ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHOÁN QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG, KHOANH NUÔI
XÚC TIẾN TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN KHÔNG TRỒNG BỔ SUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm Nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số nội dung quản lý đầu tư công trình lâm
sinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 30/TTr-SNN ngày 19 tháng 02
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự
nhiên không trồng bổ sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ
rừng:
Đối tượng hỗ trợ là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng tự nhiên,
rừng trồng phòng hộ, đặc dụng hoặc được các Ban quản lý rừng giao khoán bảo vệ
rừng.
Mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ
rừng là 300.000 đồng/ha/năm. Trong đó hỗ trợ chi trực tiếp cho bảo vệ rừng là
290.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ giao khoán quản lý bảo vệ rừng là 10.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung:
Đối tượng hỗ trợ là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được các Ban quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ
sung.
Mức hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh
rừng là 3.000.000 đồng/ha/6 năm (bình quân 500.000 đồng/ha/năm). Trong đó hỗ trợ
chi phí lập hồ sơ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh năm đầu là 50.000 đồng/ha.
3. Trong cùng một nội dung hỗ
trợ có nhiều chính sách khác nhau quy định thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng chỉ được nhận hỗ trợ từ một chính sách mà có lợi nhất cho đối tượng nhận hỗ
trợ.
4. Nguồn vốn hỗ trợ:
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương cho bảo vệ, phát triển rừng; nguồn ngân sách tỉnh; nguồn vốn khác (sử
dụng nguồn thu từ bán cây đứng, thuế tài nguyên rừng, tiền thu từ xử phạt các
hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, nguồn thu dịch vụ môi trường rừng, các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật) và nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác có cùng mục tiêu trên địa bàn, đảm bảo bố trí đủ kinh phí
theo kế hoạch để thực hiện ngay từ đầu năm.
Điều 2.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
trung hạn và hàng năm về kinh phí hỗ trợ, khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung theo quy định tại Quyết định
này; tổng hợp diện tích rừng thuộc địa phương quản lý trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thông báo diện
tích rừng cần bảo vệ hàng năm.
Tuyên truyền, phổ biến nội dung
chính sách quy định tại Quyết định này và các chính sách liên quan đến các chủ
rừng và người dân để nắm, thực hiện. Chỉ đạo, kiểm tra, đề xuất biện pháp xử lý
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định.
Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Chỉ đạo các Ban quản lý rừng
phòng hộ, đặc dụng tổ chức thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng trên diện tích
rừng được giao quản lý; các Hạt Kiểm lâm tổ chức thực hiện hỗ trợ bảo vệ rừng tự
nhiên đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao rừng; thực
hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí theo dự toán ngay từ đầu năm cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư : Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn vốn
hàng năm và trung hạn trong công tác khoán quản lý bảo vệ rừng và khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các
Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; các Hạt Kiểm lâm tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng và khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung trên địa bàn quản lý
theo Quyết định này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 và thay thế Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 24
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Quy định mức hỗ trợ khoán
quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ
sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Ngân sách tỉnh bố trí đủ
theo dự toán kinh phí hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng ngay từ đầu năm. Trong
năm kế hoạch có nguồn vốn Trung ương cấp thì sẽ thu hồi và hoàn trả ngân sách tỉnh
theo quy định.
3. Các nội dung khác không quy
định trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
pháp luật hiện hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT(b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND; Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, KT, KTN, TTTT, TKCT;
+ Lưu VT, NN.Thăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|