ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2992/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 15
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó
tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
16/QĐ-TWPCTT ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai về việc ban hành tạm thời Sổ tay hướng dẫn công tác phòng, chống
thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19;
Căn cứ Quyết định số
1923/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Bình
Định;
Căn cứ các Quyết định
của Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn
và Phòng thủ dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 172/QĐ-BCH
ngày 02 tháng 8 năm 2021 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT
- TKCN và PTDS tỉnh;
Căn cứ Chỉ thị
03/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh về Công tác Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trong bối cảnh Covid-19 đang diễn ra
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 296/TTr- SNN ngày
08/9/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm
2022.
Điều 2. Giao
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định
này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHƯƠNG
ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 2992/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh)
PHẦN I
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG
ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng chống thiên tai và Luật đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Nghị định số
66/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật đê điều;
- Căn cứ Quyết định
số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Căn cứ Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Căn cứ Quyết định
số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó
tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
- Căn cứ Quyết định
số 16/QĐ-TWPCTT ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
chống thiên tai về việc ban hành tạm thời Sổ tay hướng dẫn công tác phòng,
chống thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19;
- Căn cứ Chỉ thị
03/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh về Công tác Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trong bối cảnh Covid-19 đang diễn ra trên
địa bàn tỉnh.
- Căn cứ các Quyết
định của Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 172/QĐ-BCH ngày 02 tháng 8
năm 2021 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh;
- Căn cứ các Quyết
định của Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố về việc ban hành Phương án ứng phó thiên tai năm 2022
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
II. MỤC ĐÍCH
1. Chủ động ứng phó
trước mọi tình huống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực
để chủ động ứng phó có hiệu quả trước tình huống thiên tai có thể xảy ra.
2. Thường xuyên quán
triệt và thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phương án ứng phó với thiên
tai sát với tình hình thực tế của địa phương, nhằm nâng cao năng lực ứng phó
thiên tai của các tổ chức, đơn vị, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây
ra.
3. Bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn; Bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản, nhà cửa của nhân dân, các công trình giao thông, thông tin
liên lạc hoạt động thông suốt, bảo đảm an ninh trật tự trong thời gian xảy ra
thiên tai.
4. Xác định cụ thể
những khu vực nguy hiểm, số hộ dân, số người dân cần phải sơ tán, địa điểm sơ
tán đến, hậu cần nơi đến sơ tán, phương tiện và nhân lực thực hiện để chủ động
triển khai ứng phó thiên tai trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn
tỉnh. Nâng cao năng lực xử lý các tình huống, sự cố do thiên tai gây ra.
III. YÊU CẦU
1. Quán triệt và thực
hiện có hiệu quả phương châm “04 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) + thực hiện linh hoạt nguyên
tắc "ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch" theo
quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh COVID-19; áp
dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vaccine, thuốc + điều trị + công nghệ
+ ý thức người dân + các biện pháp khác”; bảo đảm nguyên tắc phòng ngừa, chủ
động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.
2. Nâng cao năng lực
xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt
hiệu quả của các cấp, các ngành.
3. Xác định rõ trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy
định của pháp luật.
4. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh và ứng phó
thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
5. Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức
tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của người dân.
PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh
duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, diện tích
tự nhiên 6.025 km² với 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An
Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và 8 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc
14042’10” vĩ độ Bắc, 108055’4” kinh độ Đông.
Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam 13039’10” vĩ độ Bắc, 108054’00” kinh độ Đông.
Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, điểm cực Tây 14027’ vĩ độ Bắc, 108027’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu
thuộc thành phố Quy Nhơn, có tọa độ: 13°36'33 vĩ độ Bắc, 109°21' kinh độ Đông.
Bình Định có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
miền Trung, là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên, vùng
Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan.
b. Đặc điểm địa hình
- Địa hình của tỉnh
thấp dần từ Tây sang Đông, với độ chênh lệch khoảng 1.000m. Các dạng địa hình
phổ biến: Vùng núi đồi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
- Vùng núi đồi và
trung du diện tích 4.200 km2 với độ cao trung bình 500 - 1.000 m. Các dãy
núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra sát
biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là
các dải cát hẹp. Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía
Đông, có diện tích 1.600 km2, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối
lớn từ 100 - 150. Vùng đồng bằng diện
tích khoảng 1.000 km², được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, đồi cát hay dãy
núi. Vùng ven biển gồm các cồn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển, độ
cao vài chục mét. Bình Định còn có 33 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Nhơn Châu là
đảo lớn nhất diện tích 3,64 km² có trên 2.000 dân.
c. Mạng lưới sông
ngòi
Bình Định có khá
nhiều sông, các sông suối không lớn, độ dốc cao; có 4 sông lớn là Lại Giang, La
Tinh, Kôn và Hà Thanh, tổng chiều dài 352 km, tổng diện tích lưu vực 5.699 km2,
theo thứ tự từ bắc vào nam với các đặc điểm chính sau:
- Sông Lại Giang: Là con sông lớn thứ
hai của tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 1.466 km2, dài 73 km.
Sông bắt nguồn từ các dãy núi đông Trường Sơn có đỉnh cao từ 900 m đến 1.000 m
đổ ra biển ở cửa An Dũ. Sông Lại Giang gồm 2 nhánh sông lớn chính là sông An
Lão và sông Kim Sơn.
+ Sông An Lão bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện An Lão và Ba Tơ, chảy theo hướng bắc - nam đến
Lại Khánh thì nhập với sông Kim Sơn thành sông Lại Giang, chảy theo hướng Tây
nam - Đông bắc rồi đổ ra biển.
+ Sông Kim Sơn bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện Hoài Ân, chảy theo hướng tây nam - đông bắc đến
Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang.
- Sông La Tinh: Lưu vực sông La Tinh
thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát. Sông bắt nguồn từ sườn đông dãy núi
cao xã Cát Sơn, có diện tích lưu vực 719 km2, chiều dài sông 52 km
và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các nhánh Kiều Duyên dài 20 km,
diện tích lưu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4 km2; nhánh
Đức Phổ 34,6 km2.
- Sông Kôn: là sông lớn nhất
trong các sông trong tỉnh có tổng diện tích lưu vực là 3.067 km2,
dài 178 km. Sông bắt nguồn từ vùng rừng núi của dãy Trường Sơn ở độ cao 700 -
1000m. Sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam đến Bình Tường rồi chảy theo
hướng tây - đông và đến Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính: Nhánh Đập
Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại; nhánh Tân An có nhánh sông Gò
Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu khoảng 2km, sau khi chảy trên vùng đồng bằng
rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Tân Giảng. Tất cả các
nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm Thị Nại được thông ra biển qua
cửa Quy Nhơn.
- Sông Hà Thanh: Sông Hà Thanh có diện
tích lưu vực là 580 km2, chiều dài dòng sông chính là 48 km. Sông
bắt nguồn ở những đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyện Vân Canh, chảy theo hướng
tây nam - đông bắc. Tới cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh Hà Thanh và
Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biển.
d. Khí hậu
- Bình Định thuộc khí
hậu duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt,
mùa khô từ tháng 1 - 8, mùa mưa từ tháng 9 - 12, thường xuất hiện nắng nóng và
khô hạn. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1
- 2 cơn/năm, thường gây ra lũ lụt.
- Khí hậu Bình Định
được phân thành ba vùng chính: Vùng 1 là vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm
huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện Hoài Ân và các xã vùng núi phía
Tây thị xã Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng mưa năm từ 2.200 mm trở lên, nhiệt
độ trung bình năm dưới 260C.
Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía
Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800 - 2.100 mm, nhiệt độ trung
bình năm dưới 260C. Vùng 3 là vùng đồng
bằng ven biển, có tổng lượng mưa năm từ 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ trung bình
năm trên 260C.
- Chế độ nhiệt: Tổng
lượng bức xạ hàng năm khá cao từ 140 đến 150 cal/cm2. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 27,10C.
Trung bình cao nhất là 34,60C, trung bình thấp nhất là 19,90C. Biên độ nhiệt ngày
đêm trung bình 5 - 80C.
- Số giờ nắng: Bình
Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình hàng năm có số
giờ nắng 2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến tháng 9 và
tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.
- Bốc hơi: Lượng bốc
hơi tiềm năng trong năm và tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại Hoài Nhơn là 1.029
mm và tăng dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa
hạ từ tháng 6 - 8 và tháng có lượng bốc hơi ít là tháng 10, tháng 11.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm
trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng 10 - 12 hàng
năm tương đối ẩm và từ tháng 1 - 9 là thời kỳ khô.
- Chế độ mưa: Lượng
mưa bình quân hàng năm từ 1.800 - 3.300 mm. Lượng mưa giảm dần từ Bắc đến Nam
tỉnh, cao nhất vùng núi huyện An Lão 3.300 mm, thấp nhất tại huyện Tuy Phước
với lượng mưa dưới 1.700 mm.
+ Mùa mưa ngắn, chỉ
tập trung vào 4 tháng từ tháng 9 - 12, chiếm 70% đến 80% tổng lượng mưa năm.
Do mùa mưa ngắn, cường độ mưa lớn nên thường gây ngập, lụt làm ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Mùa khô kéo dài từ
tháng 1 - 8, lượng mưa 20% đến 30% tổng lượng mưa năm. Mùa khô thường xảy ra
khô hạn, thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
- Gió, bão: Hướng gió
mùa Đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và Đông Bắc. Mùa Hạ là
hướng Tây hoặc Tây Nam. Bão thường tập trung vào tháng 9, 10, 11. Nhiều nhất
là tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ.
2.
Dân số và Lao động
Dân số trung bình của
Bình Định là 1.508.322 người (theo Niên giám thống kê năm 2021), tăng 20.419
người, tương đương 1,372% so với năm 2020, bao gồm dân số thành thị 620.809
người, chiếm 41,16%; dân số nông thôn 887.513 người, chiếm 58,84%; dân số nam
742.865 người, chiếm 49,25%, dân số nữ 765.457 người, chiếm 50,75%.
Cộng đồng dân cư gồm
nhiều dân tộc cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm 97,2%; dân tộc khác
chiếm 2,1%.
Lao động và việc làm:
Theo niên giám thống kê năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm
2021 là 834.137. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo
đạt 24,5%; tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,75%.
3.
Tình hình kinh tế - xã hội
- Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GRDP) năm 2021 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 51.629,8 tỷ đồng, tăng
4,11% so với năm 2010. Trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt
14.061 tỷ đồng, tăng 2,95%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 15.371,5 tỷ
đồng, tăng 8,49%; riêng công nghiệp ước đạt 10.215,8 tỷ đồng, tăng 10,4%; khu
vực dịch vụ ước đạt 19.843,5 tỷ đồng, tăng 1,48%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm ước đạt 2.353,8 tỷ đồng, tăng 6,44% (Nguồn tài liệu Niên giám thống kê
tỉnh Bình Định năm 2021 của Cục Thống kê Bình Định).
- Tổng sản phẩm trong
tỉnh theo giá hiện hành ước đạt 95.311,4 tỷ đồng. Trong đó khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản ước đạt 27.970,1 tỷ đồng, chiếm 29,3%; khu vực công nghiệp
và xây dựng ước đạt 28.258,2 tỷ đồng, chiếm 29,6%; khu vực dịch vụ ước đạt
34.791,4 tỷ đồng, chiếm 36,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 4.291,7
tỷ đồng, chiếm 4,6%.
II.
ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1.
Nhà ở, khu đô thị, kinh tế, công nghiệp
Toàn tỉnh có 246.270
nhà kiên cố trên tổng số 392.850 nhà, chiếm 63%, bảo đảm cho khoảng 1.230.000
người dân trú tránh an toàn; còn 37% là nhà bán kiên cố và đơn sơ tập trung
vùng nông thôn, ven biển. Nhà bán kiên cố chỉ chịu được gió bão cấp 8, nhà đơn
sơ chỉ chịu được gió bão cấp 6. Vì vậy, vùng nông thôn và ven biển khi xảy ra
gió bão cấp 6 trở lên, các hộ gia đình nhà đơn sơ phải thực hiện sơ tán trước
về nơi trú tránh an toàn. Vùng ven biển Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước
và thành phố Quy Nhơn có hơn 36.000 người dân với 8.060 hộ cần có nhà ở kiên cố
hoặc tái định cư về nơi an toàn. Cả tỉnh có 210.809 người cao tuổi, 755.105 phụ
nữ là đối tượng đặc biệt quan tâm khi có thiên tai xảy ra
2.
Cơ sở giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh có 624
trường học và 01 Trung tâm GDTX. Trong đó: có 218 trường mầm non, 203 trường
tiểu học, 141 trường Trung học cơ sở; 51 trường Trung học phổ thông, 7 trường
phổ thông cơ sở, 3 trường trung học, 1 trường có 3 cấp học và 01 Trung tâm GDTX
tỉnh; có 02 trường Đại học: Trường Đại học Quy Nhơn, Đại học Quang Trung; có 03
trường Cao đẳng: Trường Cao đẳng Bình Định (sáp nhập trường Cao đẳng kỹ thuật
công nghệ Quy Nhơn), trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn, Cao đẳng Nghề Cơ điện - Xây
dựng và Nông lâm Trung bộ (thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT); 11 Trung tâm Giáo dục
Nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên và một số số Trung tâm đào tạo nghề phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh và khu vực. Hiện có 8.892 cán bộ
giáo viên nữ, 57.107 học sinh mầm non, 128.996 học sinh tiểu học và 91.717 học
sinh trung học cơ sở là đối tượng dễ bị tổn thương bởi mưa bão, lũ lụt.
3.
Hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 186 cơ sở y tế khám chữa bệnh công lập thuộc tỉnh gồm: 22 bệnh viện
(kể cả các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố), 05 phòng khám đa khoa khu
vực và 159 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Các cơ sở đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
4. Hệ thống đường
giao thông
Bình Định có đủ các
loại hình giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng
không và đường biển, cụ thể như sau:
- Giao thông đường
bộ: Mạng lưới đường bộ hiện nay trên địa bàn tỉnh dài 11.110,6km. Trong đó:
+ Quốc lộ có 05 tuyến
(QL.1, QL.1D, QL.19, QL.19B và QL.19C) dài 305,9km; cụ thể: QL.1 dài 118,3 km
(giáp Quảng Ngãi tại Km1125+00 thuộc thị xã Hoài Nhơn, giáp Phú Yên tại
Km1243+300 thuộc thành phố Quy Nhơn); QL.1D dài 21,6 km (điểm đầu giáp QL.1 tại
Km1121+300 thuộc thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, giáp Phú Yên tại Km21+600
thuộc thành phố Quy Nhơn); QL.19 dài 67,0 km (điểm đầu tại cảng Quy Nhơn đến
giáp Gia Lai tại Km67+000 thuộc huyện Tây Sơn); QL.19B dài 59,7 km (có điểm đầu
tại cảng nước sâu Nhơn Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, điểm cuối giao với QL.19
tại Km41+120 thuộc thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, hiện tại có 1,6km đầu
tuyến thuộc khu kinh tế Nhơn Hội chưa được xây dựng); QL.19C dài 39,3km (điểm
đầu giáp QL.1 tại Km1220+550, điểm cuối giáp Phú Yên tại Km39+300 thuộc huyện
Vân Canh). Ngoài ra, tuyến QL.19 mới được đầu tư xây dựng hoàn thành dài 17,4
km (có điểm đầu tại cảng Quy Nhơn đến giao QL.1 tại Km1213+500); trong đó, có
đoạn tuyến từ Km0-Km2+480 đi trùng với đường QL.19 (đường Đống Đa).
+ Đường tỉnh có 11
tuyến dài 446,4km; cụ thể: tuyến ĐT.629 (Bồng Sơn-An Lão), ĐT.630 (Hoài Đức-Kim
Sơn), ĐT.631 (Nhơn Hưng-Phước Thắng), ĐT.632 (Phù Mỹ-Bình Dương), ĐT.633 (Chợ
Gồm-Đề Gi), ĐT.634 (Hòa Hội-Hội Sơn), ĐT.636 (Gò Bồi-Bình Nghi), ĐT.637 (Vườn
Xoài-Vĩnh Sơn), ĐT.638 (Chương Hòa- Long Vân), ĐT.639 (Quy Nhơn-Tam Quan),
ĐT.640 (Ông Đô-Cát Tiến).
+ Đường giao thông
nông thôn gồm có 53 tuyến đường huyện dài 542,4km và các tuyến đường khác dài
9.169km.
+ Đường đô thị dài
613,4km, đường kết nối dài 18,5km và đường chuyên dùng dài 207km.
- Giao thông đường
sắt: Có tuyến đường sắt Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh có chiều dài là 156,7km, bao
gồm tuyến chính Bắc - Nam dài 146,3km, có 11 ga với ga chính là ga Diêu Trì;
ngoài ra còn đoạn nối từ ga Diêu Trì đến ga Quy Nhơn có chiều dài 10,4km. Ga
Quy Nhơn là ga hành khách nằm trong nội thành.
- Giao thông đường
biển:
+ Bình Định có đường
bờ biển dài 134km. Các bến cảng biển chính tập trung ở trong đầm Thị Nại,
thành phố Quy Nhơn. Cụm cảng biển Quy Nhơn đóng vai trò quan trọng chiến lược
về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối
khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội
và bến Tam Quan.
+ Luồng hàng hải Quy
Nhơn có tổng chiều dài tuyến luồng là 6,3km; chiều rộng 110m; cao độ đáy đạt
-11,0m; vũng quay trở tàu rộng 300m, đủ điều kiện cho các tàu có trọng tải
50.000 DWT giảm tải ra vào luồng Quy Nhơn an toàn.
- Giao thông đường
hàng không:
+ Cảng Hàng không Phù
Cát (CHK Phù Cát) cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 30km về phía Tây Bắc, cách
Quốc lộ 1 khoảng 1,5km về hướng Tây; đây là sân bay sử dụng chung dân dụng và
quân sự, đạt cấp 4C, đáp ứng khả năng khai thác các loại tàu bay A321, B737 và
tương đương. Nhà ga hành khách có diện tích 8.397m2, năng lực phục
vụ 600 hành khách giờ cao điểm, công suất thiết kế 1,2-1,5 triệu hành
khách/năm, có khả năng mở rộng để nâng công suất lên 2,4 triệu hành khách/năm.
+ Theo quy hoạch định
hướng đến năm 2030: đạt cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I, công suất 4
triệu hành khách/năm, 50.000 tấn hàng hóa/năm, có 12 vị trí đỗ tàu bay, đáp ứng
khả năng khai thác các loại tàu bay code E trở xuống như B777, A320, A321 và
tương đương. Nhà ga hành khách có công suất đạt 2,4 triệu hành khách/năm, đồng
thời cải tạo nhà ga hành khách đến năm 2030 đạt 4 triệu hành khách/năm.
- Giao thông đường
thủy nội địa: Hệ thống giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh gồm:
vùng nội thủy dọc bờ biển dài 134 km có diện tích khoảng 3.216km2;
đầm Thị Nại khoảng 50,6km2; đầm Đề Gi rộng khoảng 16km2;
khu du lịch Hầm Hô diện tích mặt nước khoảng 0,1km2 (tổng diện tích
khu du lịch 0,4km2); Hồ Núi Một diện tích mặt nước khoảng 0,8 km2
(tổng diện tích 12km2); 4 con sông lớn tổng chiều dài 242km gồm:
sông Hà Thanh, sông La Tinh, sông Lại Giang và sông Kôn. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh có 01 tuyến Hải Cảng - Nhơn Châu đang khai thác với tần suất 01 chuyến đi
về/ngày, chiều dài 30 km, nối thành phố Quy Nhơn với xã đảo Nhơn Châu.
5. Hệ thống thủy lợi
Toàn tỉnh có 709 công
trình thủy lợi. Trong đó có 163 hồ chứa nước, với tổng dung tích chứa là 592
triệu m3
nước;
278 đập dâng và 268 trạm bơm, bảo đảm tưới chắc cho diện tích canh tác 119.109
ha, (lúa 96.969 ha, màu 21.672 ha, nuôi trồng thủy sản và muối: 468 ha).
Qua rà soát, hiện
trạng vẫn còn 36 hồ chứa bị hư hỏng, xuống cấp chưa được sửa chữa với tình
trạng hư hỏng chủ yếu là thấm qua thân đập; mặt đập bị biến dạng, mái đập
sạt lở; khẩu độ thoát lũ không đáp ứng yêu cầu, tràn đất bị xói lở; trong đó,
có 12 hồ xuống cấp nghiêm trọng, nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa năm 2022.
Toàn tỉnh đã xây dựng
kiên cố được khoảng 334,9/712,1 km đê kè sông; 57,2/106,3 km đê kè cửa sông và
12,7/28,2 km đê kè biển. Cụ thể:
Đê kè sông: Tổng
chiều dài khoảng 712,1 km, làm nhiệm vụ bảo vệ dân sinh và sản xuất tại những
vùng xung yếu thường xuyên bị lũ lụt hoặc những đoạn sông cong bị xói lở. Đã
được xây dựng kiên cố với tổng chiều dài khoảng 334,9 km (bằng 47% chiều dài đê
kè), tập trung chủ yếu ở các sông lớn như sông Lại Giang, La Tinh, sông Kôn, Hà
Thanh và một số dòng suối chính; đê kè cửa sông: Tổng chiều dài 57,2/106,3 km
đê kè cửa sông, tập trung chủ yếu ở cửa sông Tam Quan, cửa sông Lại Giang, cửa
sông La Tinh và cửa sông Kôn - Hà Thanh (đê Đông); đê biển: Đã kiên cố được
12,7/28,2 km đê kè biển.
Hệ thống đê, kè sông
bảo vệ dân cư, sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng những khu vực xung yếu vùng
trung du, vùng đồng bằng dọc theo 4 sông lớn Lại Giang, La Tinh, sông Kôn và Hà
Thanh. Các tuyến đê được thiết kế với khả năng phòng chống lũ với tần suất 10%
cho lũ sớm, lũ muộn, lũ tiểu mãn (riêng đê thuộc nội thành Quy Nhơn có tần suất
5%), lũ chính vụ chấp nhận cho tràn qua đê để phân lũ vào trong đồng. Khi mưa
lũ lớn diện rộng, kết hợp với triều cường thì vùng hạ lưu của bốn sông lớn xảy
ra ngập lụt. Hệ thống đê hiện có chỉ bảo đảm chống đỡ được với gió bão cấp 7 -
8 khi không có triều cường.
Toàn tỉnh có 5.065 km
hệ thống kênh mương. Hàng năm lũ lụt gây sạt lở, bồi lấp kênh mương, không dẫn
được nước tưới phục vụ sản xuất.
6. Hệ thống điện lưới
Hệ thống điện trong
tỉnh được cấp từ hệ thống điện Quốc gia khu vực Miền Trung qua trạm biến áp 220
kV (Quy Nhơn, Phù Mỹ, Phước An) và 15 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất
889 MVA trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; sau đó qua đường dây 22 kV
đến các trạm phân phối 22/0,4 kV để cấp điện cho các phụ tải phục vụ sản xuất
và sinh hoạt. Lưới điện trung áp đã được đầu tư toàn bộ tại các xã, phường
trong tỉnh; trong đó, có 159 phường, xã có điện lưới quốc gia.
Toàn tỉnh có 502 km
đường dây cao thế 110 kV; 2.832 km đường dây 22kV và 4.832 km đường dây hạ thế;
15 trạm biến áp 110 kV với công suất trung bình đạt 368 MW; có 4.536 trạm biến
áp phân phối điện.
Trên địa bàn tỉnh
Bình Định hiện có 3 dự án điện gió đã vận hành phát điện với tổng công suất
77,4 MW; 05 dự án điện mặt trời vận hành phát điện với tổng công suất là 415,5
MWp và 09 nhà máy thủy điện đang vận hành phát điện với tổng công suất là
158,9 MW (Số dự án trên chưa tính đến dự án thủy điện An Khê-KaNak, có cụm
đầu mối thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai, chỉ có nhà máy thủy điện An Khê nằm trên
địa bàn tỉnh Bình Định với có công suất lắp máy 160MW đang vận hành phát điện).
Các nhà máy điện vận hành phát điện đã góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu ngân sách đáng kể
cho địa phương.
Hiện nay còn 01 dự án
điện gió, công suất 30MW đã thi công xong nhưng chưa hoàn thành kịp các quy
trình nghiệm thu, thử nghiệm trước ngày 01/11/2021 để đưa vào vận hành phát
điện thương mại; 01 dự án điện mặt trời giai đoạn 2, với quy mô công suất
114MWp đã thi công hoàn thành nhưng chưa có quy định mới để đưa vào vận hành.
Đối với các dự án
thủy điện đã có tác động tích cực trong việc góp phần duy trì điều hòa dòng
chảy về hạ du vào mùa kiệt nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản
xuất, đẩy mặn,… Nhiều dự án thủy điện hoàn thành góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn vùng sâu, vùng xa phục vụ đời sống, sản xuất của người dân nông
thôn, nhất là hệ thống giao thông giữa các khu vực lân cận. Nhiều tuyến đường
vành đai nối liền các xã miền núi, tạo điều kiện thuận lợi giao thương giữ các
vùng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Hệ thống điện trong
tỉnh đang vận hành an toàn, bảo đảm cung cấp điện ổn định. Tuy nhiên, cần quan
tâm bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để bảo đảm vận hành an toàn trong mùa mưa
bão.
7. Hệ thống nước sinh
hoạt
- Hệ thống cấp nước
đô thị và khu công nghiệp:
Đến năm 2022, tổng
công suất thiết kế các nhà máy cấp nước tại các đô thị đạt 100.630 m3/ngày.đêm
(tăng 14.698 m3/ngày.đêm so với cuối năm 2019 ), tổng công suất khai
thác nước sạch tại các đô thị và khu công nghiệp đạt 86.154 m3/ngày.đêm
(đạt 85,6% tổng công suất thiết kế), tăng 12.765m3/ngày.đêm so với
cuối năm 2019 (tăng 13,58%). Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch đạt
80,06%, (năm 2021).
- Hệ thống cấp nước
nông thôn:
Trên địa bàn tỉnh có
129 công trình cấp nước tập trung vùng nông thôn, tổng công suất thiết kế
47.449 m3/ngày.đêm, cấp nước cho 80.800/105.662 hộ, đạt 76,5%. Trong
đó: 106 công trình có công nghệ xử lý đơn giản (lắng, lọc), chủ yếu là các công
trình cấp nước phục vụ cho vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số và 23 công
trình có công nghệ xử lý nước hoàn chỉnh, công suất thiết kế 34.028 m3/ngày.đêm
(chiếm 72,58% tổng công suất), cấp nước cho 73.445 hộ (chiếm 69,5%), tập trung
ở vùng trung du, đồng bằng và ven biển.
Tổng số hộ dân nông
thôn là 308.321 hộ, trong đó, tổng số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh là
305.704 hộ, đạt 99,1% bao gồm: 90.117 hộ được sử dụng nước từ công trình cấp
nước tập trung đạt 29,2% (trong đó, có 12.440 hộ sử dụng nước từ các công
trình cấp nước đô thị và 77.677 hộ sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập
trung nông thôn); 215.587 hộ sử dụng nước từ cấp nước nhỏ lẻ bằng giếng khoan,
giếng đào chiếm 69,92%. Phấn đấu đến 2025 sử dụng nước đáp ứng theo QCVN 02:2009/BYT
của Bộ Y tế đạt 40%.
Trong 129 công trình
có 16 công trình hoạt động bền vững (chiếm 12,4%), 01 công trình hoạt động
tương đối bền vững (chiếm 0,8%), 79 công trình hoạt động kém bền vững (chiếm
61,2%) và 33 công trình không hoạt động (chiếm 25,6% các công trình, đã được
công trình mới thay thế, không còn vai trò cấp nước). Hiện tại có 92 công trình
cấp nước không đạt chất lượng theo quy định.
Tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh chưa thật sự ổn định, thường biến động, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thiên tai.
8. Hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn
Hiện nay, hệ thống
quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh gồm có hệ thống trạm quan trắc
của ngành Khí tượng thủy văn Quốc gia và mạng lưới các trạm quan trắc tự động
lượng mưa, mực nước chuyên dùng (cho công tác phòng chống thiên tai, quản lý
công trình thủy lợi, thủy điện).
Hệ thống trạm quan
trắc ngành Khí tượng thủy văn Quốc gia đang vận hành gồm: 01 trạm hải văn Quy
Nhơn (tự động), 06 trạm thủy văn (04 tự động gồm trạm An Hòa, Bồng Sơn Vĩnh
Hiệp, Bình Nghi và 02 trạm thủy văn thủ công gồm trạm An Lão và Vĩnh Sơn), 07
trạm khí tượng (trạm Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn, Hoài Đức, Phù Mỹ, Tây
Thuận, Canh Thuận), 01 trạm cảnh báo dông sét Quy Nhơn, 01 rada thời tiết Quy
Nhơn, cùng với 27 trạm quan trắc tự động lượng mưa.
Mạng lưới các trạm
quan trắc tự động lượng mưa chuyên dùng hiện có 74 trạm trên các lưu vực sông
trên địa bàn tỉnh, như sau: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có 35 trạm/diện
tích lưu vực 3.809 km2 (mật độ 109 km2/1 trạm); lưu vực
sông La Tinh có 14 trạm/diện tích lưu vực 780 km2 (mật độ 56 km2/1
trạm); lưu vực sông Lại Giang có 22 trạm/diện tích lưu vực 1.402 km2
(mật độ 64 km2/1 trạm), lưu vực đầm Trà Ổ có 02 trạm và 01 trạm ở
xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn.
Về trạm quan trắc tự
động mực nước chuyên dùng hiện có 40 trạm: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có
15 trạm, lưu vực sông La Tinh có 13 trạm, lưu vực sông Lại Giang có 12 trạm.
Trong 40 trạm trên, có 21 trạm quan trắc mực nước sông (sông Kôn 8 trạm, sông
Hà Thanh 4 trạm, sông La Tinh 06 trạm, sông Lại Giang 3 trạm) và 19 trạm quan
trắc tự động mực nước hồ chứa.
Phần mềm “Hệ thống
quản lý dữ liệu quan trắc tự động lượng mưa, mực nước chuyên dùng tỉnh Bình
Định” đã được xây dựng, do Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy về Phòng chống
thiên tai quản lý vận hành. Dữ liệu quan trắc mưa, mực nước được chia sẻ công
khai trên trang Thông tin điện tử của Văn phòng tại địa chỉ
https://quantrac.pcttbinhdinh.gov.vn/ và https://vrain.vn/
9. Hệ thống thông tin
liên lạc và truyền tin cảnh báo thiên tai
- Hệ thống thông tin
liên lạc: Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng để bảo đảm công tác thông tin liên
lạc đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, hệ thống viễn
thông với: trạm thông tin di động (trạm BTS) là 1.575 trạm; tổng số thuê bao
điện thoại (kể cả di động và cố định) là 1.396.381 thuê bao; cột treo cáp
khoảng 8.835 tuyến cáp treo với tổng chiều dài khoảng 5.889 km, cáp ngầm có
khoảng 2.110 tuyến với tổng số chiều dài khoảng 1.989km; Mạng Internet triển
khai rộng khắp với công nghệ FTTH (FTTx), truy nhập Internet tốc độ cao bằng
cáp quang đến tận thuê bao; điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có khoảng 478
điểm.
- Ngoài ra, trước và
trong khi có thiên tai các doanh nghiệp viễn thông luôn chủ động điều động các
xe lưu động thông tin di động GSM (03 xe, bao gồm: VNPT Bình Định: 01 xe, Chi
nhánh Viettel: 01 xe, Chi nhánh Mobifone: 01 xe); sử dụng các hệ thống thông
tin liên lạc qua vệ tinh Inmarsat, máy liên lạc vô tuyến sóng ngắn Codan và các
phương tiện về ô tô, xe máy, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động đảm
bảo mạng lưới Viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình
huống, đảm bảo thống nhất việc chỉ đạo, điều hành và phối hợp chặt chẽ giữa Ban
chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) của ngành
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, doanh nghiệp; huy động mọi lực lượng,
phương tiện về bưu chính, viễn thông trên địa bàn để đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ PCTT&TKCN từ tỉnh đến cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất việc gián
đoạn thông tin liên lạc trong quá trình PCTT&TKCN.
- Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao
các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở thực hiện tốt công tác phổ
biến các kiến thức về tình hình diễn biến thiên tai bất thường, biến đổi khí
hậu để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về PCTT&TKCN đến người
dân; Phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình trong công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Hệ thống truyền tin
của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và Phòng thủ dân sự các cấp qua fax, email; hệ
thống liên lạc tàu cá qua sóng radio của Đài Thông tin duyên hải Quy Nhơn và
Trạm bờ Quy Nhơn (Chi cục Thủy sản); hệ thống phát thanh - truyền hình của Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các địa phương, các kênh thông tin báo
chí.
Thông tin thiên tai
thường xuyên cập nhật trên website Văn phòng thường trực về Phòng, chống
thiên tai Bình Định https://pcttbinhdinh.gov.vn, trang Facebook Thông tin Phòng
chống thiên tai Bình Định.
10.
Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, lũ
- Toàn tỉnh có 03 khu
neo đậu tránh trú bão: Khu vực Đầm Thị Nại (thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy
Phước), khu vực đầm Đề Gi (huyện Phù Cát, Phù Mỹ) và khu vực Tam Quan (huyện
Hoài Nhơn).
- Khu vực thành đầm
Thị Nại neo đậu khoảng 2.400 tàu tại 4 vùng nước. Đầm Đề Gi (huyện Phù Cát và
Phù Mỹ), neo đậu khoảng 2.000 tàu cá. Khu vực huyện Hoài Nhơn có cảng Tam Quan
Bắc, neo đậu khoảng 1.200 tàu.
III.
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Do vị trí địa lý, đặc
điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình
thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia
tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất
hiện ở Bình Định là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập
lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, … Đặc biệt là loại
hình thiên tai do bão, lũ, mưa lớn xảy ra hàng năm gây ra nhiều thiệt hại và
ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Thiệt hại do thiên
tai gây ra từ năm 1999 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã làm 478 người chết,
353 người bị thương, 8.285 nhà bị sập, 363.304 nhà dân bị tốc mái, hư hỏng.
Tổng ước tính thiệt hại hơn 12.515 tỷ đồng.
1.
Bão và áp thấp nhiệt đới
- Thường xuất hiện
vào mùa mưa từ tháng 9 - 12. Trung bình mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 -
2 cơn bão. Khi vào đất liền, bão gây gió mạnh tới cấp 11 - 12. Theo phân vùng
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bão đổ bộ vào Bình Định có thể tới cấp 16. Bão
thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày.
- Từ năm 1975 đến nay
đã quan trắc được gió, tốc độ gió bão 40 m/s tại Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn
(năm 1984, 1995). Trước năm 1975, đã quan trắc được gió bão 59 m/s tại Quy Nhơn
vào ngày 16/9/1972. Hướng gió mạnh ở phía Bắc tỉnh chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc;
phía Nam tỉnh hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Gió mạnh thường xuất hiện tại vị trí
bão đổ bộ không có địa hình che chắn; tại khe núi, thung lũng gió cũng mạnh
hơn. Khi đổ bộ vào đất liền, bão thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3
ngày; bán kính 100 - 200 km; phía Bắc tỉnh vùng An Lão, Hoài Ân thường mưa
nhiều hơn. Khi kết hợp với không khí lạnh, diện mưa sẽ mở rộng, thời gian mưa
tới 5 - 6 ngày, lượng mưa có thể 700mm. Đặc biệt, nơi có địa hình đón gió bão
thường có mưa rất lớn.
2.
Lũ, ngập lụt, lũ quét
- Lũ lụt xảy ra trên
phạm vi rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3 đến 4 đợt lũ. Năm nhiều nhất có 8 đợt
lũ (1999), năm ít nhất có 2 trận lũ (2004). Lũ lụt phổ biến nhất là lũ chính
vụ xuất hiện vào tháng 10, 11. Lũ tiểu mãn xuất hiện vào cuối tháng 5. Lũ sớm
xuất hiện vào tháng 9 và lũ muộn xuất hiện vào tháng 12. Thời gian mưa gây lũ
mỗi đợt thường từ 2 - 3 ngày có đợt lên đến 5 ngày. Tổng lượng mưa từ 200 - 300
mm, có đợt lên đến 400 - 750 mm. Đợt lũ lịch sử từ ngày 14 - 17/11/2013 lượng
mưa phổ biến từ 250 - 450mm. Tổng lượng dòng chảy trong mùa lũ chiếm tới 70%
lượng dòng chảy cả năm. Thời kỳ đầu mùa lũ với lượng mưa trung bình trên lưu
vực xấp xỉ 50 mm, làm mực nước trên các sông dao động tăng hoặc có lũ nhỏ. Lũ ở
mức báo động I - II xuất hiện khi trên lưu vực có lượng mưa từ 100 - 150 mm;
lượng mưa trên lưu vực từ 150 - 250 mm, mực nước các sông ở hạ lưu xấp xỉ hoặc
vượt báo động III. Qua số liệu thống kê nhiều trận lũ trong nhiều năm, lượng
mưa gây lũ trung bình thường từ 130 - 200 mm. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm
tới 70% lượng dòng chảy năm.
- Từ tháng 9 đến
tháng 12 hằng năm là thời kỳ mưa lũ ở tỉnh Bình Định, mưa lớn tập trung từ
tháng 10 đến tháng 12. Có 03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên địa bàn
tỉnh, đó là:
+ Khi có bão, ATNĐ đổ
bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển, hoặc
đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam tỉnh Phú Yên. Đi kèm với bão
thường có các đợt mưa to trước và sau bão, ATNĐ.
+ Khi có gió mùa Đông
- Bắc cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, ATNĐ. Đây là hình
thái thời tiết có xu thế gây mưa to, lũ lớn trên đất liền.
+ Khi dải hội tụ
nhiệt đới hoạt động ở phía Nam Biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc
tín phong Đông Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết
này thường gây ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
- Các cơn lũ lớn điển
hình năm 1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2020 trên địa bàn tỉnh đều do các
hình thái kết hợp nêu trên gây ra.
- Năm 2009, 2013,
2016, 2020, 2021 đã xảy ra lũ quét, lũ lịch sử, gây thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Thiệt hại do lũ và
lũ quét làm cho 117 người chết, 107 người bị thương, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư
hại, tổng thiệt hại kinh tế lên đến 6.704 tỷ đồng. Những năm gần đây, do ảnh
hưởng của mưa có cường suất cao, lũ quét có khả năng xuất hiện ngày càng nhiều
với mức độ khác nhau. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi
hẹp nhưng sức tàn phá lớn và gây ra những tổn thương nghiêm trọng về người và
tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân ở khu vực ven các sông, suối.
3.
Khô hạn, sạt lở đất
- Khô hạn xảy ra khi
tháng 1 - 8 có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50 - 70% so với lượng mưa trung bình
nhiều năm cùng kỳ, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hầu hết các lưu vực sông thường
xảy ra khô hạn khi nắng nóng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 - 1993, 1998,
2014 - 2020, hạn hán liên tục xảy ra.
- Trong những năm gần
đây, sạt lở đất, đá xảy ra phổ biến trong tỉnh. Khi có tác động của bão mạnh,
mưa lớn, lũ lụt thì xảy ra sạt lở đất, đá. Đầu tháng 11/2021 lượng mưa trung
bình 652 mm. Trên các vùng núi, trung du và đồng bằng ven biển đã sạt lở đất,
đá nghiêm trọng. Rủi ro thiên tai do sạt lở cấp độ 1.
Sạt lở đất, đá tại 8
địa phương. Vùng núi xảy ra tại huyện An Lão (An Vinh), Vân Canh (Canh Liên).
Vùng trung du tại Tây Sơn (Bình Tường), Hoài Ân (Ân Thạnh). Vùng đồng bằng ven
biển tại Hoài Nhơn (Hoài Mỹ), Phù Mỹ (Mỹ Thọ), Phù Cát (Cát Thành, Cát Minh) và
thành phố Quy Nhơn (Đống Đa, Quang Trung).
4.
Khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai
a. Đối với bão, áp
thấp nhiệt đới
- Vùng bị ảnh hưởng
gió bão:
Bảng
1: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng của gió bão
TT
|
Địa
phương
|
Số
xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
01
|
Quy Nhơn
|
19
|
Nhơn Lý, Nhơn Hải,
Nhơn Châu, Phước Mỹ, Nhơn Phú, Quang Trung, Thị Nại, Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Trần Quang Diệu, Lê Lợi, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Nhơn Bình, Bùi Thị
Xuân, Đống Đa, Ghềnh Ráng, Hải Cảng, Lê Hồng Phong.
|
02
|
An Nhơn
|
17
|
Phường Bình Định,
Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu,
Nhơn Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân.
|
03
|
Hoài Nhơn
|
17
|
Tam Quan Bắc, Hoài
Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn,
Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài
Tân, Hoài Thanh Tây.
|
04
|
Phù Cát
|
18
|
Cát Chánh, Cát Sơn,
Cát Lâm, TT. Ngô Mây, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường, Cát
Nhơn, Cát Thắng, TT. Cát Tiến, Cát Hải, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh, Cát
Khánh, Cát Thành.
|
05
|
Phù Mỹ
|
10
|
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ
Chánh, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ An, Mỹ Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Châu, Mỹ Lợi.
|
06
|
Tuy Phước
|
13
|
Phước Thắng, Phước
Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Hưng, Phước Quang,
Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, TT. Diêu Trì, TT. Tuy Phước.
|
07
|
Vân Canh
|
7
|
Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên, TT Vân Canh.
|
08
|
Vĩnh Thạnh
|
9
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh
Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh, TT. Vĩnh
Thạnh.
|
09
|
Hoài Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu,
Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân
Hảo Đông.
|
10
|
An Lão
|
10
|
An Hòa, An Tân, An
Quang, An Hưng, TT An Lão, An Trung, An Dũng, An Vinh, An Nghĩa, An Toàn.
|
11
|
Tây Sơn
|
14
|
Bình Hòa, Bình
Nghi, Bình Tân, Bình Thành, Bình Thuận, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây
Giang, Tây Phú, Tây Thuận, Tây Vinh, Tây Xuân, Vĩnh An.
|
Tổng cộng
|
144
|
|
- Vùng bị ảnh hưởng
do nước biển dâng do bão:
Bảng
2: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do nước biển dâng do bão
TT
|
Cấp
huyện
|
Số
xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
01
|
Quy Nhơn
|
3
|
Nhơn Lý, Nhơn Hải,
Nhơn Châu.
|
02
|
Hoài Nhơn
|
8
|
Hoài Châu Bắc, Hoài
Mỹ, Tam Quan Bắc, Hoài Xuân, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải.
|
03
|
Tuy Phước
|
4
|
Phước Thắng, Phước
Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận.
|
04
|
Phù Cát
|
5
|
Cát Thành, Cát
Khánh, Cát Minh, Cát Hải, Cát Tiến
|
05
|
Phù Mỹ
|
6
|
Mỹ Cát, Mỹ Thọ, Mỹ
Thành, Mỹ An, Mỹ Thắng, Mỹ Đức
|
Tổng
cộng
|
26
|
|
b. Đối với lũ lụt
Bảng
3: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng lũ lụt
TT
|
Cấp
huyện
|
Số xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Quy Nhơn
|
5
|
Phước Mỹ, Bùi Thị
Xuân, Trần Quang Diệu, Nhơn Bình, Nhơn Phú.
|
2
|
An Nhơn
|
15
|
Phường Bình Định,
Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu,
Nhơn Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân.
|
3
|
Hoài Nhơn
|
17
|
Tam Quan Bắc, Hoài
Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn,
Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài
Tân, Hoài Thanh Tây.
|
4
|
Phù Cát
|
17
|
Cát Chánh, Cát Sơn,
Cát Lâm, TT. Ngô Mây, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường, Cát
Nhơn, Cát Thắng, TT. Cát Tiến, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát
Thành.
|
5
|
Phù Mỹ
|
9
|
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ
Chánh, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Thắng, Mỹ Châu, Mỹ Lợi, Mỹ Hiệp.
|
6
|
Tuy Phước
|
13
|
Phước Thắng, Phước Hòa,
Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Hưng, Phước Quang,
Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, TT. Diêu Trì, TT. Tuy Phước.
|
7
|
Vân Canh
|
7
|
Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên, TT Vân Canh.
|
8
|
Vĩnh Thạnh
|
7
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh
Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh.
|
9
|
Hoài Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân
Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân Hảo
Đông.
|
10
|
An Lão
|
3
|
An Hòa, An Tân, TT
An Lão
|
11
|
Tây Sơn
|
12
|
Bình Hòa, Bình
Nghi, Bình Thành, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây Giang, Tây Phú, Tây
Thuận, Tây Vinh, Tây Xuân, TT Phú Phong.
|
Tổng
cộng
|
115
|
|
c. Đối với sạt lở
đất: Theo
báo cáo số 112/BC-BCH ngày 15/01/2021 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về kết quả
khảo sát các khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh:
- Nguy cơ sạt lở cao:
12 khu vực.
+ Huyện Hoài Ân 04
khu vực: Khu vực thôn Bình Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; Khu vực thôn Đồng Nhà Mười,
xã Ân Sơn; Khu vực điểm cao 182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa; Khu vực điểm cao
318, thôn Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Khu vực núi Đá, thôn Trà Cong, xã An Hòa; Khu vực núi Đá Chồng, thôn Vạn
Long, xã An Hòa; Khu vực đèo Đá Cạnh, thị trấn An Lão.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02
khu vực: Khu vực thôn 03, xã Vĩnh Kim; Khu vực điểm cao 130, thôn Đắk Tra, xã
Vĩnh Kim.
+ Thành phố Quy Nhơn
02 khu vực: Khu vực núi Một, khu phố 1, phường Đống Đa; Khu vực hóc Bà Bếp, tổ
27, khu phố 5, phường Đống Đa.
+ Huyện Phù Cát 01
khu vực: Khu vực núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh.
Đặc điểm: Các khu vực trên có
độ dốc lớn, bề mặt nền đất phần lớn là đá tảng, đá mồ côi; nền đất yếu, thiếu
ổn định, một số khu vực đã xảy ra hiện tượng rạn nứt, sụt lún và di chuyển của
nền đất ... ảnh hưởng lớn đến các hộ dân định cư, sinh sống dưới chân núi. Bên
cạnh đó, bề mặt nền đất có sự thay đổi kết cấu do tác động từ hoạt động khai
thác, sản xuất của nhân dân, phần lớn diện tích trồng cây công nghiệp (keo
lai), diện tích còn lại là rừng ngoài sản xuất (cơ bản là cây nhỏ, thưa, chủ
yếu thân dây leo); một số khu vực nhân dân tự ý san ủi, múc đất để mở rộng phạm
vi sinh sống, xây dựng nhà trái phép trên nền đất gửi ... đã tác động kết cấu
địa lý của địa hình.
- Nguy cơ sạt lở
thấp: 16 khu vực.
+ Thành phố Quy Nhơn
04 khu vực: Khu vực tổ 1 và tổ 7, thôn Lý Chánh, xã Nhơn Lý; Khu vực gành Hải
Bắc, thôn Hải Bắc, xã Nhơn Hải; Khu vực tổ 50, khu phố 6; tổ 61, khu phố 7,
phường Quang Trung; Khu vực tổ 15B, khu phố 3, phường Ghềnh Ráng.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Khu vực Trụ sở thôn Thuận Hòa đến núi Đầu Voi, xã An Tân; Khu vực núi Hòn
Mây, thôn 5, xã An Vinh; Khu vực núi Hòn Chiêng 1, thôn 5, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 03
khu vực: Khu vực thôn 05, xã Vĩnh Kim; Khu vực thôn Suối Cát, xã Vĩnh Sơn; Khu
vực thôn M3, xã Vĩnh Thịnh.
+ Huyện Hoài Ân 01
khu vực: Khu vực núi Chợ, thị trấn Tăng Bạt Hổ.
+ Thị xã Hoài Nhơn 01
khu vực: Khu vực núi Nhiệm, thôn Hy Tường, xã Hoài Sơn.
+ Huyện Phù Mỹ 01 khu
vực: Khu vực núi Đầu Voi, thôn Hòa Nghĩa, xã Mỹ Hiệp.
+ Thị xã An Nhơn 01
khu vực: Khu vực núi Ông Dài, Thọ Tân Bắc, xã Nhơn Tân.
+ Huyện Tuy Phước 01
khu vực: Khu vực xóm 4, thôn Cảnh An, xã Phước Thành.
+ Huyện Tây Sơn 01
khu vực: Khu vực điểm cao 85, thôn Hòa Sơn, xã Bình Tường.
Đặc điểm: Nền địa chất các khu
vực trên cơ bản ổn định, chưa có hiện tượng rạn nứt, biến dạng; bề mặt nền đất
ở một số khu vực thay đổi về kết cấu do hoạt động sản xuất và khai thác đá của
nhân dân. Đến thời điểm hiện tại, các khu vực trên tính chất nguy hiểm không
cao, nếu xảy ra sạt lở chỉ ở mức độ nhỏ, cục bộ, khả năng ảnh hưởng đến nhân dân
thấp, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ khi có diễn biến xấu, cực đoan của thời tiết.
- Sạt lở gây chia cắt
giao thông: 07 khu vực.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Đường giao thông mới từ xã An Trung đi xã An Vinh; Đường giao thông từ xã
An Quang đi xã An Toàn; Đường giao thông từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An
Toàn và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02
khu vực: Đường giao thông ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn; Đường giao
thông từ ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, O5, O3, O2, Kon Trú, xã Vĩnh Kim.
+ Huyện Vân Canh 02
khu vực: Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông,
xã Canh Liên; Đường giao thông từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc,
xã Xuân Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Đặc điểm: Các khu vực trên cơ
bản là đường giao thông độc đạo đến địa bàn các thôn, xã vùng sâu của huyện; ta
luy dương là các sườn núi có độ dốc lớn, ta luy âm phần lớn là vực sâu; dọc hai
bên đường là nương rẫy, rừng trồng cây lâm nghiệp (keo lai) và rừng tự nhiên;
có nhiều khe suối cạn từ đỉnh núi xuống mặt đường. Do nhiều yếu tố tác động,
nên bề mặt nền đất các khu vực trên có độ liên kết không cao, đất đá thường
theo khe suối đổ xuống đường giao thông khi có mưa, lũ. Tiền lệ các khu vực
trên đã xảy ra sạt lở ở nhiều điểm, gây chia cắt giao thông, cô lập một số
thôn, xã trên địa bàn.
- Mưa, lũ năm 2021 đã
gây ra 16 điểm sạt lở đất, đá:
+ Thành phố Quy Nhơn
có 04 điểm: đầu đường Nguyễn Tất Thành, khu chung cư Hưng Thịnh, Quốc lộ 1D tại
khu vực 3 phường Ghềnh Ráng, chân núi Bà Hỏa.
+ Huyện Phù Cát có 02
điểm: vùng núi Cấm, xã Cát Thành; vùng núi Gành, xã Cát Minh.
+ Thị xã Hoài Nhơn có
01 điểm tại đèo Lộ Diêu, xã Hoài Mỹ.
+ Huyện Phù Mỹ có 01
điểm tại xã Mỹ Thọ.
+ Huyện An Lão có 03
điểm sạt lở lớn (01 khu dân cư và 02 đường giao thông) tại xã An Trung, An Dũng
và An Toàn.
+ Huyện Vân Canh có
01 điểm sạt lở trên tuyến đường đi xã Canh Liên.
+ Huyện Hoài Ân có 02
điểm sạt lở nghiêm trọng tại thôn Ân Thạnh 1 và thôn Phú Văn, xã Ân Thạnh.
+ Huyện Tây Sơn có 02
điểm sạt lở tại núi Cây Da, xã Bình Tường và Núi Trang Dài, xã Tây Phú.
d. Xu thế thời tiết
từ tháng 9 đến hết năm 2022: Theo bản tin Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình
Định ngày 15/8/2022:
Dự báo từ nay cho tới
hết năm 2022, trên khu vực Biển Đông có khả năng xuất hiện khoảng 08 - 10 cơn
bão và áp thấp nhiệt đới. Có khoảng 03 - 05 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất
liền nước ta; trong đó Bình Định chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp 01 -
02 cơn bão.
Từ tháng 10-11/2022,
khu vực Bình Định dự báo lượng mưa cao hơn TBNN, cảnh báo nguy cơ cao xảy ra
mưa lớn dồn dập.
- Tháng 9/2022, tổng
lượng mưa phổ biến xấp xỉ so với TBNN với xác suất khoảng 60-70% (Lượng mưa
TBNN tháng 9: vùng đồng bằng từ 200 - 270mm, vùng núi phía bắc tỉnh 320mm).
-Tháng 10/2022, tổng
lượng mưa phổ biến cao hơn từ 20-50% với xác suất khoảng 80-90% (Lượng mưa TBNN
tháng 10 từ 450 - 600mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 700mm).
- Tháng 11/2022, tổng
lượng mưa phổ biến cao hơn từ 30-50%, có nơi trên 50% so với TBNN cùng thời kỳ
với xác suất khoảng 80-90% (Lượng mưa TBNN tháng 11 từ 450 - 580mm, riêng vùng
núi phía bắc tỉnh 780mm).
- Tháng 12/2022, tổng
lượng mưa phổ biến cao hơn từ 15-30% với xác suất khoảng 60-70% (Lượng mưa TBNN
tháng 12 từ 150 - 230mm, riêng vùng núi 390mm).
Từ tháng 9 đến tháng
12/2022, mực nước trên các sông tương đương TBNN, khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt
lũ lớn. Đỉnh lũ cao nhất trên các sông phổ biến ở mức báo động 2 - 3, có sông
trên báo động 3. Trên các sông suối nhỏ, vùng thượng lưu các sông khả năng xuất
hiện lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất.
PHẦN III
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
I.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1.
Về Chỉ huy ứng phó các cấp độ rủi ro thiên tai
Phân công, phân cấp
trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai (rủi ro thiên tai được
phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp
độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 - tình trạng khẩn cấp về thiên tai - Xem thêm Phụ lục
1) được quy định chi tiết tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của
Chính phủ, tóm lược như sau:
a. Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 1:
- Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó khi
có thiên tai xảy ra.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền để
ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ 2
xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch UBND cấp xã.
b. Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 2:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển
khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời,
phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức
sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ
chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ
đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho
người.
- Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
c. Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4:
- Ban Chỉ đạo Quốc
gia về phòng, chống thiên tai; Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
- Chủ tịch UBND cấp
tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ nêu trên phù hợp với tình huống cụ thể tại
địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
d. Ứng phó rủi ro
thiên tai vượt cấp độ 4:
Được Chủ tịch nước ban
bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân công, phân cấp trách nhiệm và
phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai xảy
ra trên địa bàn cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý: Quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP .
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN
và PTDS tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND
cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai. Phân công trách nhiệm các cơ
quan, đơn vị ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn bị ảnh hưởng.
2.
Về thông tin liên lạc
- Văn phòng Thường
trực về Phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh:
+ Điện thoại:
0256.3646.919 hoặc 0256.3646.855.
+ Số fax:
0256.3647.229 hoặc 0256.3535.239.
+ Email:
trucbanpclb@gmail.com; Zalo: 0973.777.696.
+ Website:
https://pcttbinhdinh.gov.vn/
- Cơ quan Thường trực
về Tìm kiếm cứu nạn: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Điện thoại:
0256.3846.228.
+ Số fax:
0256.3846.228.
- Số điện thoại các
thành viên chủ chốt Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh:
Bảng
4: Danh bạ điện thoại thành viên chủ chốt
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Chức
vụ
|
Điện
thoại
|
1
|
Ông Nguyễn Tuấn
Thanh
|
PCT Thường trực
UBND tỉnh
|
Phó
trưởng ban Thường trực
|
0983477027
|
2
|
Ông Trần Văn Phúc
|
GĐ Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Phó
trưởng ban
|
0913434444
|
3
|
Ông Trần Thanh Hải
|
CHT Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Phó
trưởng ban
|
0983115778
|
4
|
Ông Võ Đức Nguyện
|
GĐ Công an tỉnh
|
Phó
trưởng ban
|
0913400234
|
5
|
Ông Lương Ngọc
Chinh
|
CHT BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Ủy
viên Thường trực
|
0988651687
|
6
|
Ông Hồ Đắc Chương
|
PGĐ Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Ủy
viên Thường trực
|
0914022369
|
7
|
Ông Nguyễn Đức Nam
|
PGĐ Công an tỉnh
|
Ủy
viên Thường trực
|
0905877799
|
8
|
Ông Đỗ Xuân Hùng
|
Phó CHT - Tham mưu
trưởng BCH Quân sự tỉnh
|
Ủy
viên Thường trực
|
0982115925
|
9
|
Ông Lê Xuân Sơn
|
Văn phòng Thường
trực về Phòng chống thiên tai tỉnh
|
Chánh
Văn phòng
|
0914035127
|
(Danh
bạ chi tiết xem Phụ lục 2)
3.
Về lực lượng ứng phó thiên tai
Ngoài lực lượng chính
quy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bổ sung, kiện toàn 11 đại đội dự bị động viên 11
huyện, thị xã, thành phố; 159 trung đội dân quân cơ động 159 xã. UBND cấp xã
củng cố đội xung kích Phòng, chống thiên tai trong đó nòng cốt là lực lượng dân
quân tự vệ, có từ 60 - 85 người/đội; tổng số thành viên đội xung kích, toàn
tỉnh 10.381 người. Lực lượng quản lý đê nhân dân cấp xã cho các xã có đê 91
người. Lực lượng tại chỗ đáp ứng được hỗ trợ sơ tán dân trước khi bão, lũ xảy
ra.
Bảng
5: Lực lượng ứng phó thiên tai tại các địa phương (đơn vị: người)
Lực
lượng
|
Tổng
cộng
|
Tây Sơn
|
Vĩnh Thạnh
|
Vân Canh
|
Hoài Ân
|
An
Lão
|
Phù Mỹ
|
Phù Cát
|
Tuy Phước
|
An Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
Quy Nhơn
|
Quân đội
|
1.042
|
36
|
3
|
39
|
|
119
|
267
|
177
|
26
|
105
|
145
|
125
|
Bộ Đội Biên phòng
|
279
|
|
|
|
|
|
31
|
179
|
8
|
|
51
|
10
|
Công an
|
1.640
|
210
|
80
|
65
|
174
|
106
|
261
|
145
|
52
|
175
|
318
|
54
|
Y tế
|
1.117
|
112
|
58
|
117
|
123
|
69
|
146
|
138
|
65
|
125
|
128
|
36
|
Thanh niên tình nguyện
|
4.328
|
263
|
226
|
136
|
267
|
220
|
616
|
988
|
260
|
232
|
652
|
468
|
Doanh nghiệp huy động
|
2.224
|
19
|
3
|
24
|
64
|
25
|
121
|
306
|
13
|
200
|
249
|
1.200
|
Hội chữ thập đỏ
|
761
|
18
|
52
|
26
|
71
|
30
|
61
|
340
|
13
|
18
|
106
|
26
|
Dân quân tự vệ
|
3.432
4
|
08
|
455
|
178
|
225
|
210
|
552
|
662
|
130
|
100
|
898
|
22
|
Hội Phụ nữ
|
2.159
|
238
|
165
|
54
|
145
|
72
|
316
|
612
|
13
|
113
|
390
|
41
|
Lực lượng xung kích
|
8.805
|
455
|
380
|
419
|
682
|
656
|
1.115
|
616
|
916
|
924
|
1.119
|
1.523
|
Hội Nông dân, đoàn
thể khác
|
3.440
|
369
|
220
|
125
|
251
|
80
|
471
|
996
|
52
|
170
|
636
|
70
|
Thành viên Ban chỉ
huy, VPTT
|
3.562
|
399
|
130
|
223
|
298
|
275
|
598
|
230
|
130
|
494
|
481
|
304
|
Cán bộ công nhân
viên chức
|
8.081
|
1.789
|
177
|
158
|
413
|
210
|
570
|
506
|
65
|
800
|
2.886
|
507
|
Lực lượng khác
|
1.559
|
|
35
5
|
0
|
101
|
0
|
388
|
336
|
390
|
|
430
|
309
|
Cộng
|
42.429
|
3.908
|
1.984
|
1.564
|
2.814
|
2.072
|
5.513
|
6.231
|
2.133
|
3.456
|
8.059
|
4.695
|
(Nguồn
số liệu: Báo cáo rà soát, cập nhật phương án ứng phó thiên tai của UBND các huyện,
thị xã, thành phố tháng 8 năm 2022)
4.
Về Phương tiện, trang thiết bị PCTT và TKCN hiện có
Phương tiện, trang
thiết bị PCTT và TKCN chủ yếu toàn tỉnh hiện có:
- 61 xe ô tô chở
người dưới 16 chỗ, 05 xe ô tô chở người dưới 40 chỗ, 53 ô tô vận tải, 34 ô tô
bán tải, 14 xe chỉ huy PCLB, 03 xe thiết giáp, 08 xe cứu thương; 03 xe chữa
cháy; 08 tàu các loại, 515 xuồng, 18 ca nô các loại.
- 16.944 phao áo cứu
sinh, 14.613 phao tròn cứu sinh, 194 phao bè cứu sinh, 21 phao cứu sinh, 195
phao các loại, 597 bộ nhà bạt, 109 máy phát điện, 515 mặt nạ phòng độc, 12 máy
bơm nước chữa cháy, 149 máy bơm nước các loại; 60 cưa xích cầm tay, 75 cưa máy.
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các cấp tự kiểm tra phương tiện, trang thiết bị được giao quyền quản
lý, sử dụng để sẵn sàng phục vụ ứng phó thiên tai.
(Chi
tiết theo Phụ lục 7).
5.
Vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động bảo vệ công trình trọng
điểm
Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố lập rà soát lập danh sách cụ thể vật tư, phương
tiện, trang thiết bị (loại vật tư, phương tiện, địa điểm bố trí, số lượng,
nhiên liệu sử dụng, nhân lực, danh sách doanh nghiệp) có thể huy động được các
thiết bị, xe máy, vật tư của các doanh nghiệp trên địa bàn, cập nhật vào
Phương án ứng phó thiên tai năm 2022 của địa phương.
Bảng
6: Vật tư, phương tiện, trang thiết bị huy động ứng phó thiên tai
Đối
tượng
|
Đơn
vị
|
Tổng
cộng
|
Tây
Sơn
|
Vĩnh Thạnh
|
Vân Canh
|
Hoài
Ân
|
An
Lão
|
Phù
Mỹ
|
Phù
Cát
|
Tuy Phước
|
An
Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
Quy Nhơn
|
Vật tư
|
- Đá hộc
|
m3
|
4.127
|
|
|
5
|
90
|
60
|
74
|
2.852
|
|
500
|
546
|
|
- Đá dăm, sỏi
|
m3
|
5.666
|
603
|
100
|
0
|
223
|
0
|
267
|
1.698
|
|
575
|
2.200
|
|
- Cát
|
m3
|
10.225
|
972
|
150
|
24
|
541
|
200
|
540
|
2.892
|
70
|
1.850
|
2.986
|
|
- Đất
|
m3
|
12.021
|
|
|
60
|
0
|
200
|
363
|
4.772
|
|
3.000
|
3.626
|
|
- Rọ thép
|
m3
|
4.278
|
|
50
|
0
|
0
|
0
|
70
|
2.643
|
|
1.290
|
225
|
|
- Bao tải
|
cái
|
467.640
|
38.180
|
10.500
|
23.200
|
10.930
|
30.000
|
71.350
|
72.980
|
66.500
|
20.000
|
124.000
|
|
- Vải bạt
|
m2
|
19.940
|
|
|
|
1.500
|
|
|
15.440
|
|
3.000
|
2.370
|
|
- Tôn lợp
|
m2
|
8.000
|
|
500
|
|
|
|
|
6.000
|
|
1.500
|
25.550
|
|
Trang thiết bị
|
- Nhà bạt cứu sinh
|
Cái
|
264
|
20
|
4
|
22
|
9
|
34
|
15
|
64
|
3
|
41
|
43
|
9
|
- Phao áo cứu sinh
|
Cái
|
12.949
|
1.136
|
244
|
864
|
1.847
|
1.104
|
757
|
3.111
|
710
|
1.196
|
1.476
|
504
|
- Phao tròn cứu sinh
|
Cái
|
8.275
|
1.111
|
297
|
373
|
673
|
808
|
759
|
1.407
|
320
|
515
|
1.575
|
437
|
- Máy phát điện
|
Cái
|
190
|
17
|
4
|
12
|
30
|
5
|
10
|
77
|
5
|
3
|
27
|
6
|
- Áo mưa chuyên dụng
|
Cái
|
5.467
|
101
|
96
|
210
|
40
|
275
|
495
|
2.440
|
230
|
489
|
1.091
|
|
- Flycam
|
Cái
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
|
0
|
2
|
|
- Loa cầm tay
|
Cái
|
753
|
17
|
36
|
48
|
41
|
34
|
139
|
127
|
123
|
41
|
127
|
20
|
- Dây thừng
|
m
|
24.500
|
1050
|
500
|
250
|
1.800
|
100
|
500
|
16.800
|
|
4.000
|
4.570
|
|
- Máy Icom
|
Cái
|
21
|
4
|
|
|
|
7
|
|
10
|
|
|
|
|
Phương tiện
|
- Xe cứu hộ các loại
|
Chiếc
|
58
|
1
|
0
|
3
|
6
|
0
|
0
|
13
|
4
|
1
|
30
|
|
- Xe chữa cháy
|
Chiếc
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
5
|
|
- Tàu, thuyền cứu
nạn
|
Chiếc
|
383
|
16
|
2
|
2
|
273
|
5
|
18
|
50
|
|
0
|
46
|
10
|
- Ca nô
|
Chiếc
|
32
|
3
|
|
2
|
0
|
3
|
2
|
3
|
3
|
2
|
10
|
4
|
- Số ô tô có thể huy
động
|
|
537
|
|
5
|
43
|
52
|
23
|
241
|
48
|
27
|
|
156
|
98
|
+ Xe 45 chỗ
|
Cái
|
156
|
5
|
4
|
0
|
0
|
0
|
23
|
7
|
5
|
20
|
22
|
70
|
+ Xe 25 - 29 chỗ
|
Cái
|
124
|
2
|
0
|
0
|
0
|
5
|
34
|
23
|
3
|
35
|
21
|
1
|
+ Xe 16 chỗ
|
Cái
|
315
|
23
|
16
|
1
|
24
|
11
|
56
|
47
|
4
|
55
|
75
|
3
|
+ Xe 4 - 7 chỗ
|
Cái
|
828
|
77
|
51
|
32
|
46
|
25
|
128
|
120
|
15
|
160
|
150
|
24
|
+ Số ô tô tải có thể
huy động
|
Cái
|
1.183
|
121
|
123
|
41
|
86
|
23
|
81
|
144
|
46
|
125
|
244
|
149
|
+ Số máy ủi, xúc có
thể huy động
|
Cái
|
473
|
66
|
22
|
17
|
52
|
18
|
53
|
101
|
7
|
40
|
86
|
11
|
+ Xe cứu thương
|
Cái
|
29
|
3
|
2
|
2
|
|
2
|
3
|
5
|
2
|
2
|
6
|
2
|
(Nguồn
số liệu: Báo cáo rà soát, cập nhật phương án ứng phó thiên tai của UBND các huyện,
thị xã, thành phố tháng 8 năm 2022)
Bảng
7: Phương tiện huy động bảo vệ công trình trọng điểm
Địa
bàn
|
Phương
tiện phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm (cái)
|
Nhân
lực (người)
|
Máy
xúc
|
Ô
tô
tải
|
Xe
ben
|
Ghe,
Thuyền
|
Máy cưa
|
Rựa
|
Máy Kéo
|
Xe
ủi
|
Tây Sơn
|
39
|
65
|
70
|
28
|
235
|
655
|
31
|
20
|
939
|
Vĩnh Thạnh
|
16
|
100
|
25
|
31
|
384
|
2.848
|
8
|
1
|
3.413
|
Vân Canh
|
28
|
45
|
30
|
2
|
74
|
630
|
4
|
3
|
814
|
An Lão
|
20
|
100
|
30
|
29
|
384
|
2.848
|
8
|
1
|
3.420
|
Hoài Ân
|
33
|
75
|
31
|
82
|
94
|
415
|
13
|
19
|
762
|
Phù Mỹ
|
50
|
39
|
52
|
28
|
48
|
358
|
20
|
26
|
626
|
Phù Cát
|
79
|
98
|
129
|
177
|
170
|
2.245
|
124
|
50
|
4.395
|
Tuy Phước
|
13
|
13
|
13
|
65
|
26
|
130
|
0
|
13
|
273
|
An Nhơn
|
39
|
125
|
60
|
142
|
85
|
610
|
11
|
40
|
1.280
|
Hoài Nhơn
|
59
|
109
|
98
|
85
|
151
|
460
|
40
|
36
|
1.443
|
Quy Nhơn
|
3
|
149
|
2
|
10
|
15
|
|
|
5
|
168
|
Tổng
cộng
|
379
|
918
|
540
|
679
|
1.651
|
11.199
|
259
|
214
|
17.533
|
(Nguồn số liệu: Báo
cáo rà soát, cập nhật phương án ứng phó thiên tai của UBND các huyện,
thị xã, thành phố tháng 8 năm 2022)
Biện pháp bố trí, sử
dụng phương tiện, thiết bị bảo vệ công trình trọng điểm: Các cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phục vụ công tác PCTT và TKCN có trách nhiệm
thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, lập danh
sách cụ thể khu vực cần bảo vệ, số lượng vật tư, trang thiết bị, phương tiện,
nhiên liệu, nhân lực. Các khu vực có nguy cơ sạt lở đất chia cắt cần có phương
án bố trí cụ thể, bảo đảm công tác khắc phục nhanh hậu quả do mưa lũ gây ra.
- Tổ chức kiểm tra,
vận hành chạy thử, duy tu, bảo dưỡng bảo đảm sẵn sàng hoạt động khi có yêu
cầu.
- Bố trí phương tiện,
thiết bị ứng trực đến địa bàn xung yếu được phân công trước khi bão đổ bộ hoặc
có lũ trên mức báo động 3.
- Tổ chức chỉ huy, bố
trí nhân sự bảo đảm vận hành trang thiết bị, máy móc ở nơi tập kết và hiện
trường ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức tập kết,
bảo quản vật tư, vật liệu phục vụ ứng phó các tình huống, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng bảo đảm yêu cầu cần thiết.
5.
Về nhu yếu phẩm
- Cấp tỉnh: Bố trí
kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh. Phương án dự trữ lương thực, thực
phẩm, nhu yếu phẩm ở cấp tỉnh do Sở Công Thương ban hành.
- Cấp huyện: Tổ chức
dự trữ lương thực, nước uống bảo đảm cứu trợ trong các tình huống (các hình
thức dự trữ có thể thực hiện như: dự trữ tại kho, hợp đồng cung ứng chủ động
với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, lưu ý dự trữ ở những địa bàn thường xuyên
bị chia cắt, cô lập ...), có phương án phân phối trước lương thực, hàng hóa
đến các địa phương có nguy cơ bị cô lập khi lũ lụt, bão nhất là vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, khu vực có nguy cơ chia cắt giao thông do sạt lở đất.
- Cấp xã: Tổ chức dự
trữ hoặc hợp đồng cung ứng chủ động với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, vận
động nhân dân tự dự trữ trong gia đình lượng lương thực bảo đảm sử dụng
trong 07 ngày (tối thiểu 03 ngày).
- Các mặt hàng dự
trữ, cung ứng thiết yếu như: Gạo, mì tôm gói, bánh mì, bánh ngọt các loại, nước
uống đóng chai.
Theo báo cáo số
112/BC-SCT ngày 20/6/2022 của Sở Công thương: Các mặt hàng mì ăn liền, gạo,
nước uống đóng chai chủ yếu được dự trữ tại các đơn vị có khả năng cung ứng lớn
như Công ty TNHH MTV Sài Gòn Co.op Bình Định, Chi nhánh Liên Hiệp HTX Thương
mại TP.Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn, Công ty Cổ phần Nước Khoáng Quy Nhơn,
Công ty Xăng dầu Bình Định và một số nhà phân phối khác.
Bảng
8: Dự trữ hàng hóa phòng chống lụt, bão năm 2022
TT
|
Doanh
nghiệp
|
Mặt
hàng lương thực, thực phẩm
|
Mì
ăn liền (gói)
|
Lương khô (kg)
|
Gạo (tấn)
|
Nước
uống đóng chai (lít/chai)
|
1
|
Công ty TNHH MTV
Sài Gòn Co.op Bình Định
|
300.000
|
1.000
|
20
|
30.000
|
2
|
CN nhánh Liên hiệp
HTX Thương mại thành phố Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn
|
100.000
|
500
|
10
|
10.000
|
3
|
CN Cty CP Espace
Business Huế tại Bình Định
|
600.000
|
-
|
50
|
50.000
|
5
|
Công ty TNHH TM SX
XNK Anh Nhật
|
660.000
|
-
|
-
|
-
|
6
|
CN Cty TNHH MM MEGA
MARKET (VN) tại tỉnh Bình Định
|
411.600
|
-
|
24
|
54.690
|
7
|
Công ty TNHH Thiên
Phúc
|
120.000
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
cộng
|
2.191.600
|
1.500
|
104
|
144.690
|
(Nguồn: Báo cáo số
112/BC-SCT ngày 20/6/2022 của Sở Công thương)
Với nhiên liệu xăng,
dầu diezen, dầu hỏa chủ yếu dự trữ tại Công ty Xăng dầu Bình Định với số lượng
là 20.000m3
các
loại. Ngoài ra, các mặt hàng vật liệu xây dựng (tấm lợp, tole, đinh vít, dây
thép ...) cũng được dự trữ tại các đại lý vật liệu xây dựng, cửa hàng bán lẻ
trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi có sự cố xảy ra trong
mùa mưa bão.
Bảng
9: Số lượng lương thực, thực phẩm dự trữ tại các địa phương
TT
|
Địa
phương
|
Lương
thực, thực phẩm
|
Nước
uống
đóng chai (chai)
|
Lương
khô (gói)
|
Mì
tôm
(gói)
|
Gạo (kg)
|
Thực
phẩm (kg)
|
Đồ
hộp
(kg)
|
|
1
|
Tây Sơn
|
1.000
|
24.250
|
43.700
|
|
|
22.600
|
2
|
Vĩnh Thạnh
|
4.000
|
67.420
|
84.520
|
8.410
|
1.000
|
57.420
|
3
|
Vân Canh
|
|
18.270
|
11.200
|
1.065
|
0
|
1.740
|
4
|
An Lão
|
850
|
26.000
|
4.100
|
2.500
|
650
|
7.500
|
5
|
Hoài Ân
|
|
27.070
|
17.355
|
7.170
|
320
|
33.000
|
6
|
Phù Mỹ
|
1.400
|
32.520
|
16.950
|
|
|
34.750
|
7
|
Phù Cát
|
24.550
|
137.289
|
199.890
|
59.668
|
11.651
|
213.642
|
8
|
Tuy Phước
|
|
13.000
|
13.000
|
|
|
2.600
|
9
|
An Nhơn
|
|
25.500
|
35.000
|
|
|
42.000
|
10
|
Hoài Nhơn
|
16.725
|
284.982
|
92.007
|
24.200
|
123.385
|
318.106
|
11
|
Quy Nhơn
|
|
55.000
|
38.000
|
|
|
10.000
|
|
Tổng
|
31.800
|
711.301
|
517.722
|
78.813
|
13.621
|
743.358
|
(Nguồn số liệu: Báo
cáo rà soát, cập nhật phương án ứng phó thiên tai của UBND các huyện,
thị xã, thành phố tháng 8 năm 2022)
Bảng
10: Dự trữ nhiên liệu, hóa chất, thiết bị xử lý nước tại các địa phương
TT
|
Địa
bàn
|
Nhiên
liệu
|
Chất
đốt (kg)
|
Dầu
Diesel (lít)
|
Xăng
(lít)
|
Dầu
hỏa
(lít)
|
1
|
Tây Sơn
|
|
24.500
|
23.500
|
7.605
|
2
|
Vĩnh Thạnh
|
47.660
|
7.200
|
2.250
|
140
|
3
|
Vân Canh
|
|
400
|
340
|
140
|
4
|
An Lão
|
|
1.100
|
2.100
|
2.000
|
5
|
Hoài Ân
|
830
|
2.430
|
2.410
|
2.274
|
6
|
Phù Mỹ
|
100
|
|
170
|
215
|
7
|
Phù Cát
|
46.888
|
25.920
|
21.525
|
16.200
|
8
|
Tuy Phước
|
|
|
|
|
9
|
An Nhơn
|
|
26.000
|
29.500
|
7.605
|
10
|
Hoài Nhơn
|
12.722
|
8.560
|
7.190
|
5.060
|
11
|
Quy Nhơn
|
|
34.000
|
34.000
|
9.000
|
|
Tổng
cộng
|
95.378
|
130.110
|
122.815
|
50.024
|
(Nguồn số liệu: Báo
cáo rà soát, cập nhật phương án ứng phó thiên tai của UBND các huyện,
thị xã, thành phố tháng 8 năm 2022)
6.
Về thuốc, hóa chất phòng bệnh
- Dự trù cơ số thuốc,
hóa chất cho công tác phòng chống dịch COVID-19 trong mùa bão lũ 2022, như sau:
+ Cơ số thuốc phòng
chống lụt bão (PCLB): 241 cơ số.
+ Cloramin B (viên):
274.000 viên.
+ Cloramin B (kg):
1.350 kg.
+ Aquatab 67 mg:
610.000 viên.
+ Khẩu trang y tế:
75.500 cái.
+ Khẩu trang N95:
17.500 cái.
+ Dung dịch sát khuẩn
tay nhanh 500ml: 3.575 chai.
+ Bộ trang phục phòng
chống dịch dùng 01 lần: 3.000 bộ.
- Số lượng tồn kho về
cơ số thuốc, hóa chất phòng, chống dịch, phòng chống lụt bão đến 31/8/2022: 31
cơ số thuốc PCLB, 6.791 kg Cloramin B bột, 105.385 viên Cloramin B, 665.150
viên Aquatab 67mg, 370 lít hóa chất diệt bọ gậy; 687 lít hóa chất diệt muỗi,
38 bộ dụng cụ PCLB, 136 máy phun hóa chất.
(Thống
kê chi tiết xem Phụ lục 8)
II.
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, BÃO MẠNH
1.
Kịch bản 1: Áp thấp nhiệt đới, bão và bão mạnh (gió mạnh tới cấp bão 11)
a. Công tác truyền
thông: Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh và các địa phương triển khai đồng bộ công tác
truyền thông như sau:
- Chuyển tải các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân.
- Các bản tin về áp
thấp nhiệt đới, bão của cơ quan khí tượng thủy văn được cung cấp cho các cơ
quan truyền thông và các cơ quan chức năng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để chủ
động triển khai ứng phó.
- Thường xuyên theo
dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai và diễn biến dịch bệnh COVID-19 qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trên biển: Tàu
thuyền nhận thông tin từ Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống Đài Thông tin Duyên
hải và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Hình thức truyền
thông tin giữa các cấp, các ngành và đến người dân:
+ Qua Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin
qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
b. Tổ chức ứng phó: Thực hiện chỉ huy
tập trung, thống nhất:
- Chủ tịch UBND kiêm
Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các cấp trực tiếp chỉ huy, điều
hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn trong quá trình phòng tránh,
ứng phó với thiên tai.
- Các sở, ngành, địa
phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai. Triển khai lực lượng tại chỗ ứng
phó theo Lệnh của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh. Chủ tịch
UBND cấp huyện, xã phối hợp Chỉ huy trưởng quân sự, Công an cứu hộ, cứu nạn
người hoặc xử lý sự cố công trình do thiên tai.
Tùy thuộc vào các bản
tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão (tin bão gần Biển Đông, tin áp thấp nhiệt
đới, bão trên Biển Đông, tin áp thấp nhiệt đới, bão khẩn cấp) và dự báo khả
năng ảnh hưởng đến tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển và khu vực đất liền
của tỉnh sẽ có các phương án ứng phó. Tập trung vào các nội dung:
* UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Chủ
tịch UBND cấp huyện là tổng chỉ huy trên địa bàn, chịu trách nhiệm:
- Trực tiếp chỉ huy
và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm
thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp
trên.
- Tổ chức trực ban
24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, thông tin cảnh báo
kịp thời đến chính quyền cơ sở và người dân để chủ động phòng, tránh.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng để tập trung chỉ đạo đối phó với bão, áp thấp nhiệt
đới.
- Thông báo cho gia
đình chủ tàu kêu gọi tàu thuyền thoát khỏi vùng nguy hiểm của áp thấp nhiệt
đới, bão và vào nơi trú tránh an toàn, kéo tàu thuyền nhỏ lên bờ, chằng giữ ổn
định; tàu thuyền lớn cho neo đậu đúng quy định; yêu cầu tất cả thuyền viên rời
khỏi tàu thuyền trước khi bão vào, kiểm tra phòng cháy nổ trên tàu.
- Tổ chức, hướng dẫn
di chuyển, chằng buộc, gia cố các lồng bè nuôi trồng thủy sản để bảo đảm an
toàn cho người và giảm thiệt hại đối với nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai lực
lượng, phương tiện tiến hành sơ tán dân ở các khu vực ven biển, khu vực thấp
trũng có nguy cơ ngập do triều cường kết hợp với nước biển dâng do bão, các
khu vực thường bị ngập sâu, sạt lở, trên các lồng bè, chòi canh thủy sản.
- Tranh thủ thu
hoạch, chủ động tháo nước diện tích gieo trồng vụ mùa, kê và đưa lên cao lúa
giống gieo sạ; thu hoạch thủy hải sản trên các lồng bè, ao hồ.
- Rà soát, bảo đảm an
toàn cho người dân, khách du lịch ở khu vực ven biển, nhất là thành phố Quy
Nhơn, các xã ven biển và đảo; kiểm soát, hướng dẫn giao thông nhất là các tuyến
đường ven biển, cầu Thị Nại để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
chằng chống, gia cố nhà cửa, trụ sở, trường học, bệnh viện, kho tàng, … và các
công trình công cộng, đặc biệt đối với công trình cột, tháp cao, biển quảng
cáo, nhà cao tầng đang thi công; tổ chức cắt tỉa cành cây tại các khu đô thị,
khu dân cư.
- Phân công lãnh đạo
và cán bộ xuống địa bàn kiểm tra, đôn đốc.
- Yêu cầu các đơn vị
phải triển khai công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra,
rà soát lại lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có yêu cầu; rà
soát lại Phương án sơ tán, kiểm tra và thực hiện công tác bảo đảm an toàn nơi
sơ tán đến phù hợp trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19. Lưu ý: Thực hiện linh
hoạt nguyên tắc "ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập
dịch" theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch
bệnh và triển khai đầy đủ các nội dung được nêu tại phần Phụ lục 3 trong trường
hợp sơ tán dân có người bị COVID -19.
- Hạn chế, cấm người
đi lại trong thiên tai; thông báo cho học sinh tạm nghỉ học tránh bão khi có
lệnh của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông, chốt chặn, an ninh trật tự, bảo vệ tài sản trước, trong và sau thiên
tai.
- Sẵn sàng Phương án
phòng, chống lũ, lũ quét, vỡ hồ chứa do mưa kèm theo áp thấp nhiệt đới, bão.
- Bảo đảm thông tin
liên lạc, kiểm soát tình hình, các khu vực trọng điểm cần phải tổ chức ứng cứu,
tìm kiếm cứu nạn, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, UBND tỉnh.
- Bảo đảm lương thực,
nước uống, y tế trước, trong và sau thiên tai.
- Ngay sau áp thấp
nhiệt đới, bão suy yếu: Tổ chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị
nạn.
- Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, UBND tỉnh hỗ trợ.
* Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
- Hằng năm, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh lập Kế hoạch Hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm
cứu nạn với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Trong Kế hoạch nêu cụ thể về các tình huống thiên tai và phân công trách nhiệm
về địa bàn ứng phó xử lý của từng đơn vị cụ thể. Các lực lượng trong kế hoạch
hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Quân khu, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. (Kế hoạch số 1682/KH-BCH ngày 02/8/2022
của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm
cứu nạn với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Định
năm 2022 kèm theo).
- Triển khai công
điện của các cấp về công tác ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới. Tổ chức họp
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN chỉ đạo cơ quan, đơn vị tăng cường kíp trực (trực chỉ
huy, trực ban) theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình áp thấp nhiệt đới, bão;
sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó.
- Chỉ đạo kiểm tra
các đơn vị bảo đảm vật chất, lương thực, thực phẩm, quân trang, xăng dầu, quân
y, phương tiện vận tải phục vụ công tác sẵn sàng ứng phó bão, áp thấp nhiệt
đới.
- Hiệp đồng với Trung
đoàn Không Quân 925 sẵn sàng ứng cứu và cứu trợ đường không khi cần thiết.
- Tổ chức triển khai
lực lượng chằng chống nhà cửa, sơ tán bộ đội, phương tiện, khí tài, vũ khí
trang bị, vật chất, … đến nơi trú tránh an toàn cho cơ quan, đơn vị của Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; sử dụng các đơn vị trực thuộc tham gia chằng chống doanh
trại, nhà kho, tiếp tục cắt tỉa cây xanh; giúp dân chằng chống nhà cửa, sơ tán
người, tài sản, phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng với các đơn vị của Bộ,
Quân khu tham gia PCTT và TKCN trên địa bàn, trong đó lưu ý thực hiện các biện
pháp bảo đảm phòng chống dịch bệnh Covid tại các khu tập trung người dân sơ
tán. Sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ khác khi có lệnh.
- Phối hợp với Bệnh
viện Quân y 13 làm tốt công tác chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng tiếp nhận nạn nhân
cứu chữa tại chỗ. Tổ chức các tổ Quân y cơ động sẵn sàng tham gia tìm kiếm cứu
nạn, xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh cho đơn vị, nhân dân ở các
vùng trọng điểm khi bão qua.
- Ban Chỉ huy Quân sự
các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức lực lượng phối hợp với Đồn Biên
phòng cùng với cơ quan chức năng của địa phương nắm chắc số lượng tàu thuyền đã
di chuyển vào bờ và hướng dẫn neo đậu; số lượng tàu thuyền còn đang hoạt động
trên biển; cấm tàu thuyền ra khơi và tiếp tục thông báo cho tàu thuyền tìm nơi
trú tránh.
* Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Bắn pháo hiệu cảnh
báo bão theo quy định.
- Thông báo gia đình
và thuyền trưởng biết diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới; hướng dẫn tàu
thuyền thoát ra vùng biển nguy hiểm, nhanh chóng về nơi trú tránh gần nhất.
- Kiểm đếm tàu thuyền
trên các vùng biển; cùng chính quyền địa phương bảo đảm an toàn tàu thuyền neo
đậu tại cảng Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và các vùng biển trú tránh.
- Tổ chức triển khai
lực lượng chằng chống nhà cửa, sơ tán bộ đội, phương tiện, khí tài, vũ khí
trang bị, vật chất, … đến nơi trú tránh an toàn cho cơ quan, đơn vị Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh; cắt tỉa cây xanh; giúp dân chằng chống nhà cửa, sơ tán
người, tài sản, phương tiện trên địa bàn. Sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ khác
khi có lệnh.
- Tập kết lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị vào các bến bãi, vị trí khi có tin bão, áp thấp
nhiệt đới gần bờ, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sơ tán dân khi có lệnh; trong đó
lưu ý thực hiện các biện pháp bảo đảm phòng chống dịch bệnh Covid tại các khu
tập trung người dân sơ tán đến bao gồm cả ngư dân trên các tàu ngoại tỉnh đến
trú tránh.
* Đề nghị Đài Thông
tin Duyên hải Quy Nhơn: Bảo đảm thông tin liên lạc với tàu thuyền,
thông tin về áp thấp nhiệt đới, bão, kêu gọi tàu thuyền vào bờ hoặc thoát ra
khỏi khu vực nguy hiểm; thông tin về các tình huống tìm kiếm cứu nạn trên biển.
* Công an tỉnh
- Tập kết lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị vào các bến bãi, vị trí khi có tin bão, áp thấp
nhiệt đới gần bờ, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sơ tán dân khi có lệnh.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các địa phương triển khai Phương án bảo đảm an toàn giao
thông, chốt chặn các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm.
- Triển khai Phương
án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước và nhân
dân. Đồng thời xử phạt nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
phòng chống dịch bệnh Covid -19.
- Triển khai Phương
án phòng cháy, chữa cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu
vực đã sơ tán nhân dân.
- Triển khai hoạt
động ứng cứu sập đổ công trình.
* Sở Xây dựng
- Hướng dẫn việc
chằng chống nhà ở, nhà xưởng, kho tàng, công trình công cộng trước khi bão đổ
bộ.
- Triển khai Phương
án phòng, chống lụt, bão cho các công trình, công trình đang thi công dở dang,
tháp cẩu, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cấp nước.
- Triển khai Phương
án chống ngập lụt, ngập úng trong khu vực nội thị,
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải triển khai Phương án huy động các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác ứng phó bão.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai phương án bảo đảm an toàn các công trình
viễn thông, các trụ anten trong khu dân cư.
* Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Theo dõi chặt chẽ
diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới.
- Phối hợp Bộ Chỉ huy
bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Định thông báo các chủ tàu thuyền biết diễn biến của bão để chủ động
phòng tránh; đối với tàu thuyền đang neo đậu tại bến không cho ra khơi để bảo
đảm an toàn.
- Rà soát, kiểm tra
kế hoạch sơ tán dân vùng ven biển khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ và báo cáo
về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Phối hợp UBND cấp
huyện triển khai công tác bảo đảm an toàn hồ chứa, đập dâng, đê, kè, kênh
mương trên địa bàn.
- Tham mưu Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh vận hành điều tiết hồ chứa theo quy trình
vận hành liên hồ trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; vận hành điều tiết hồ chứa nước Đồng Mít trong các tình huống khẩn
cấp, lũ lớn.
- Đôn đốc, chỉ đạo
công tác trực ban của Văn phòng Thường trực về Phòng chống thiên tai tỉnh.
* Sở Giao thông vận
tải
- Triển khai Phương
án phòng, chống bão đối với các công trình giao thông.
- Phối hợp với chính
quyền địa phương điều động phương tiện bảo đảm vận chuyển người dân sơ tán đến
trú tránh an toàn.
- Bố trí lực lượng
kiểm soát giao thông, bảo vệ cầu trên các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Tỉnh lộ
và hệ thống giao thông đô thị trong tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh trong công tác giải phóng lòng đường phục vụ ứng cứu, tìm kiếm
cứu nạn.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng rà soát Phương án chuẩn bị huy động trang thiết bị, phương tiện, vật tư
phục vụ công tác sơ tán, ứng phó.
* Sở Công Thương và
Công ty Điện lực Bình Định
- Sở Công Thương: Rà
soát Phương án chuẩn bị, dự trữ, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân
trước và sau bão; Phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh quản lý tốt thị
trường, giá cả, chất lượng hàng hóa trong thiên tai, dịch bệnh Covid 19 xảy ra.
Triển khai Phương án phòng, chống bão đối với các công trình, kho tàng, trụ sở
của ngành. Chỉ đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy định.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Triển khai Phương án bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện cho
tất cả các cấp điện thế.
* Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Phối hợp với Sở Xây
dựng triển khai Phương án xử lý ngập úng.
- Sẵn sàng Phương án
tổ chức khắc phục môi trường sau bão; phương án xử lý sự cố tràn dầu, phương án
bảo đảm an toàn các công trình, xử lý môi trường.
* Sở Y tế
- Khẩn trương tổ chức
công tác chuẩn bị phòng tránh nhằm bảo đảm an toàn các bệnh viện, cơ sở điều
trị, kho dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế của ngành.
- Triển khai chặt tỉa
cây xanh dễ đổ ngã, chằng chống, neo buộc đối với các cơ sở y tế bán kiên cố,
lập phương án di dời bệnh nhân, thuốc, trang thiết bị đến nơi an toàn.
- Các đơn vị phải bảo
đảm cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị y tế phục vụ cấp cứu, khám chữa
bệnh, điều trị bệnh nhân. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh kiểm tra lại cơ số
thuốc, hóa chất phòng chống lụt bão, sẵn sàng cấp cứu kịp thời các trường hợp
bị nạn, cũng như dịch bệnh COVID-19.
- Tổ chức cung ứng,
phân phối vật tư, hóa chất, thiết bị cho các địa phương đã sơ tán dân do thiên
tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 sử dụng kịp thời, hiệu quả.
- Tham gia cùng với
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh trong
công tác cấp cứu của các Đội cứu hộ, cứu nạn.
* Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Triển khai công tác
phòng, chống lụt bão cho các công trình, cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với các
địa phương sử dụng cơ sở giáo dục đào tạo làm nơi sơ tán nhân dân.
- Thông báo cho các
trường học cho học sinh, sinh viên tạm nghỉ học tránh bão, lũ khi có chỉ đạo
của UBND tỉnh hoặc của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
* Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định
và Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Triển khai Phương
án thông tin truyền thông, kịp thời phát tin bão, các công điện, văn bản chỉ
đạo của Trung ương, tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh cho chính quyền,
cộng đồng, người dân.
- Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền cho người dân việc thực hiện các biện pháp phòng chống
thiên tai, dịch bệnh COVID-19 để người dân hiểu và tự giác chấp hành.
- Triển khai Phương
án phân công phóng viên đến các vùng trọng điểm về thiên tai để kịp thời đưa
tin về tình hình thiên tai, ứng phó và khắc phục.
- Triển khai Phương
án bảo đảm an toàn các cơ sở phát thanh, truyền hình, các công trình viễn
thông, các trụ ăng ten trong khu dân cư; Phương án dự phòng và bảo đảm an toàn,
thông suốt liên lạc với Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
* Sở Du lịch
- Triển khai Phương
án bảo đảm an toàn cho tất cả các cơ sở du lịch, kể cả tàu du lịch, khách sạn,
khu nghỉ dưỡng.
- Phương án bảo đảm
an toàn cho khách du lịch.
- Phối hợp với UBND
các địa phương trong công tác sử dụng các cơ sở du lịch, khách sạn, khu nghỉ
dưỡng, nhà hàng làm nơi sơ tán đến cho người dân (lưu ý bảo đảm công tác phòng
chống dịch COVID-19 theo quy định).
* Sở Văn hóa và Thể
thao
- Triển khai Phương
án bảo đảm an toàn cho tất cả các cơ sở văn hóa, thể thao.
- Kiểm tra, xử lý,
tháo dỡ, hạ các biển quảng cáo (nếu cần thiết) nhằm bảo đảm an toàn khi có thiên
tai.
* Sở Ngoại vụ
- Triển khai Phương
án bảo đảm an toàn cho người nước ngoài trong trường hợp thiên tai.
- Liên hệ với Bộ
Ngoại giao đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào trú tránh
khi tàu thuyền gặp nạn theo đề nghị của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
* Đề nghị Đài Khí
tượng Thủy văn Bình Định: Triển khai Phương án bảo đảm thông tin về dự
báo, cảnh báo đến lãnh đạo tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh.
* Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Triển khai Phương
án phòng, chống bão cho trụ sở UBND tỉnh.
- Bố trí nơi làm việc
và điều kiện làm việc của Ban Chỉ đạo tiền phương Trung ương Phòng, chống thiên
tai (Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT, các Bộ, ngành, …);
- Bảo đảm kết nối
thông tin chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh với Trung
ương và các địa phương tại phòng họp UBND tỉnh.
- Đăng tải thông tin
bão, lũ và các văn bản chỉ đạo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
* Công ty TNHH KTCT
Thủy lợi Bình Định: Triển khai Phương án phòng, chống lụt bão và phương án
phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du các hồ chứa nước, nhất là các hồ vận hành theo
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.
c. Phương án sơ tán
nhân dân
- Phát lệnh sơ tán:
Tùy tình hình, Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và
PTDS tỉnh phát lệnh sơ tán nhân dân.
- Chỉ huy công tác sơ
tán nhân dân: Chủ tịch UBND các địa phương chỉ huy công tác sơ tán dân trên địa
bàn.
- Lực lượng và phương
tiện hỗ trợ sơ tán nhân dân: Lực lượng vũ trang tại UBND cấp huyện, xã là chủ
yếu. Các lực lượng vũ trang đã hiệp đồng với UBND cấp huyện và của Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành hỗ
trợ.
- Rà soát lại số
người sơ tán, kiểm tra an toàn nơi sơ tán đến.
- Hình thức sơ tán
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh:
+ Người dân tự di
dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường hợp không đủ, sơ
tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, khách sạn, công
trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho người già, trẻ
em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú, sinh viên,
công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến tàu; người
trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
+ UBND cấp xã thực
hiện linh hoạt nguyên tắc "ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng -
dập dịch" theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến
dịch bệnh và lập danh sách cụ thể các hộ dân cần sơ tán xen ghép do bão lũ có
xét đến yếu tố phòng dịch COVID-19.
- Người sơ tán phải
mang theo thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, vật dụng cần thiết để sử dụng
trong thời gian sơ tán.
- Chính quyền địa
phương nơi tiếp nhận dân tới trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước
uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an ninh, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch
bệnh COVID-19.
- Sở Y tế yêu cầu
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố huy động các đội cấp cứu tại chỗ và
lưu động sẵn sàng ứng cứu dân; phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các
cấp theo dõi tình hình tại các nơi đang sơ tán dân để bố trí nhân lực, phương
tiện, vật tư, thuốc chữa bệnh cho phù hợp.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán đối với các tổ chức, cá
nhân không tự giác chấp hành.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện cho cấp chỉ huy trực tiếp để chỉ đạo ứng
phó kịp thời.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Các nhà kiên cố, cơ sở công cộng, tôn giáo,
doanh nghiệp, khách sạn … phải bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho người dân trong
thời gian trú tránh bão. Phải có lương thực, nước uống, chăn màn và nhân viên y
tế phục vụ sức khỏe nhân dân. Lưu ý: Phải bảo đảm phòng chống dịch bệnh
COVID-19 theo hướng dẫn tại Phụ lục 3.
- Dự kiến số người sơ
tán: 7.647 hộ/ 24.888 người sơ tán theo hình thức xen ghép và tập trung, theo
bảng sau:
Bảng
11: Dự kiến số người sơ tán đối với trường hợp bão và bão mạnh (cấp độ Rủi ro
thiên tai cấp 3)
TT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Cấp
độ 3
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Vĩnh Thạnh
|
327
|
801
|
512
|
1.987
|
2
|
Vân Canh
|
145
|
481
|
895
|
2.818
|
3
|
Phù Cát
|
1.464
|
4.591
|
1.039
|
3.037
|
4
|
Tuy Phước
|
305
|
915
|
|
|
5
|
An Nhơn
|
467
|
1.636
|
408
|
1.117
|
6
|
Hoài Nhơn
|
230
|
892
|
319
|
715
|
7
|
Quy Nhơn
|
74
|
262
|
1.462
|
5.636
|
Tổng
Cộng
|
3.012
|
9.578
|
4.635
|
15.310
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 4 )
Bảng
12: Địa điểm sơ tán dự kiến
TT
|
Địa
điểm (các huyện, thị xã, thành phố)
|
Vị
trí sơ tán đến
|
Cự
ly di chuyển (km)
|
Hội
trường xã
|
Trạm xá xã
|
Nhà
Văn
hóa, sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học các cấp
|
Nhà
trú tránh
bão, mưa lũ
|
1
|
Tây Sơn
|
15
|
15
|
71
|
46
|
|
1-4
|
2
|
Vĩnh Thạnh
|
9
|
9
|
60
|
40
|
|
1-5
|
3
|
Vân Canh
|
7
|
7
|
68
|
67
|
|
1-5
|
4
|
An Lão
|
10
|
10
|
75
|
38
|
|
1-5
|
5
|
Hoài Ân
|
15
|
15
|
72
|
38
|
|
1-4
|
6
|
Phù Mỹ
|
19
|
19
|
85
|
60
|
|
1-3
|
7
|
Phù Cát
|
18
|
18
|
85
|
57
|
|
1-3
|
8
|
Tuy Phước
|
13
|
13
|
80
|
50
|
4
|
1-3
|
9
|
An Nhơn
|
15
|
15
|
85
|
55
|
7
|
1-2
|
10
|
Hoài Nhơn
|
17
|
17
|
77
|
52
|
|
1-2
|
11
|
Quy Nhơn
|
21
|
21
|
90
|
70
|
1
|
1-1,5
|
|
Tổng
|
159
|
159
|
848
|
573
|
12
|
|
d. Phương án bảo đảm
an toàn tàu thuyền
Bình Định hiện có
khoảng 5.991 tàu thuyền/41.969 ngư dân thường xuyên di chuyển hoạt động đánh
bắt trên biển. Tình hình hoạt động tàu thuyền trên các ngư trường: hoạt động
ven bờ 1.615 tàu thuyền/3.975 người; vùng lộng 1.097 tàu thuyền/6.640 người;
vùng khơi 3.279 tàu thuyền/31.354 người. Ngoài ra, còn có 4.969 lồng bè nuôi
thủy sản, chủ yếu ở ven biển Quy Nhơn.
Bảng
13: Số liệu tàu thuyền đánh bắt hải sản trên biển tỉnh Bình Định
Tổng
số
tàu
|
Tổng
số người
|
Ven
bờ (số tàu/ người)
|
Vùng
lộng (số tàu/ người)
|
Vùng
khơi (số tàu/ người)
|
Có
thiết bị
quan sát tàu cá (số tàu)
|
Ngư
trường đánh bắt chính
|
5.991
|
41.969
|
1.615/3.975
|
1.097/6.640
|
3.279/31.354
|
3.228
|
Hoàng
sa; giữa Hoàng Sa - Trường Sa; Trường Sa
|
Phương án bảo đảm an
toàn tàu thuyền như sau:
- Chủ động tăng cường
công tác trực ban 24/24 để theo dõi diễn biến của thời tiết (bão, ATNĐ, …) và
tình hình hoạt động của tàu cá trên biển phục vụ công tác PCTT-TKCN.
- Khi có dự báo áp
thấp nhiệt đới, bão trên biển Đông, Công điện chỉ đạo của Trung ương, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp Sở Nông
nghiệp và PTNT và UBND các huyện ven biển, thị xã Hoài Nhơn, thành phố Quy Nhơn
thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng đang hoạt động trên biển:
+ Vị trí, hướng di
chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới, bão để thuyền trưởng chủ động phòng
tránh; đồng thời hướng dẫn tàu thuyền di chuyển thoát ra khỏi hoặc không đi vào
khu vực nguy hiểm. Hướng dẫn cho tàu thuyền di chuyển vào vùng cảng biển gần
nhất, cụ thể:
Tàu thuyền khu vực
Hoàng Sa, Trường Sa trên vĩ độ 13,2 di chuyển lên phía Bắc hoặc vào bờ; dưới vĩ
độ 13,2 di chuyển xuống phía Nam hoặc vào bờ.
Tàu thuyền gần bờ từ
Quảng Ngãi đến Quảng Ninh, từ Phú Yên đến Kiên Giang nhanh chóng di chuyển vào
bờ.
Đối với tàu thuyền
hoạt động gần bờ trong tỉnh di chuyển vào bờ.
+ Bộ đội Biên phòng
tỉnh chỉ đạo đồn Biên phòng Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, thành phố Quy Nhơn bắn
pháo hiệu cảnh báo bão theo quy định.
+ Kiểm đếm tàu thuyền
hoạt động trên các vùng biển. Liên lạc với chủ các phương tiện, gia đình ngư
dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, xử lý và báo cáo cấp trên, Ban Chỉ huy PCTT
- TKCN và PTDS tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn thông báo liên tục diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão; liên lạc với
tàu thuyền trên biển để hướng dẫn di chuyển tránh trú.
- Chi cục Thủy sản
phối hợp với Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố ven biển:
- Thông qua các tổ
đoàn kết khai thác hải sản trên biển, thông tin của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh và Trạm bờ của ngư dân... Chi cục triển khai việc nắm bắt, kiểm đếm số
lượng tàu cá đang hoạt động trên các ngư trường để báo cáo về Ban chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, Vụ Khai thác để có chỉ đạo kịp thời.
+ Đến các cảng cá,
bến cá, khu neo đậu tránh trú bão thông báo, hướng dẫn ngư dân neo đậu tránh,
trú an toàn. Đồng thời liên lạc với các người nhà chủ tàu tàu kêu gọi các tàu
các di chuyển tránh xa khỏi khu vực bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ.
+ Kiểm đếm tàu thuyền
đã về nơi trú tránh tại cảng Tam Quan, đầm Đề Gi, đầm Thị Nại; cập nhật tàu
thuyền của tỉnh đang trú tránh ở các tỉnh bạn.
+ Kiểm đếm tàu thuyền
hoạt động trên các ngư trường, thông báo diễn biến siêu bão và hướng dẫn tàu
thuyền di chuyển trú tránh.
+ Liên lạc với chủ
các phương tiện, gia đình ngư dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, thông báo cho
các tàu trong tổ đội hỗ trợ, giúp đỡ và báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS
tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
+ Chuẩn bị vật tư,
lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
- Công an, Bộ đội
Biên phòng và UBND cấp huyện, xã ven biển:
+ Hướng dẫn, sắp xếp
tàu thuyền neo đậu bảo đảm an toàn;
+ Tuyệt đối không để
người ở lại trên tàu thuyền, lồng bè, chòi canh khi siêu bão ảnh hưởng đến đất
liền.
+ Bảo đảm an ninh tại
các bến, cảng tàu thuyền neo đậu;
- Số lượng tàu thuyền
có thể vào neo đậu: Đầm Thị Nại 2.400 chiếc, Đầm Đề Gi 2.000 chiếc, Tam Quan
1.200 chiếc. Đối với các tàu thuyền nhỏ thì đưa lên bờ hoặc nhận chìm.
Bảng
14: Vị trí khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
TT
|
Khu
vực
|
Địa
điểm
|
Tọa
độ
|
Chiều
dài luồng
(m)
|
Sức
chứa
(số tàu)
|
1
|
Đầm Thị Nại
|
Thành phố Quy Nhơn
và huyện Tuy Phước
|
13045‘54‘‘N; 109014‘48‘‘E
|
1.800
|
2.400
|
2
|
Đầm Đề Gi
|
Huyện Phù Cát và
huyện Phù Mỹ
|
14007‘18‘‘N; 109012‘36‘‘E
|
1.500
|
2.000
|
3
|
Tam Quan
|
Xã Tam Quan Bắc,
thị xã Hoài Nhơn
|
14034‘18‘‘N; 109004‘12‘‘E
|
1.000
|
1.200
|
- Đối với lồng bè
nuôi trồng trên biển: UBND các huyện ven biển, thành phố Quy Nhơn hướng dẫn các
chủ nuôi di chuyển 2.033 lồng bè nuôi trồng thủy hải sản đến nơi an toàn (các
đầm, vịnh kín gió) hoặc vận động các chủ nuôi thu hoạch, chế biến, cất giữ
thủy sản.
Bảng
15: Số liệu lồng bè nuôi trồng thủy sản
TT
|
Địa
bàn
|
Tổng
số
|
Số
lượng
|
Số
lượng
|
Khu
vực
nuôi
|
Lồng,
bè (cái)
|
Số
người
|
Lồng (cái)
|
Số
người
|
Bè (cái)
|
Số
người
|
I
|
Nước mặn, lợ
|
2.033
|
167
|
2.033
|
167
|
0
|
0
|
|
1
|
Quy Nhơn
|
1.833
|
150
|
1.833
|
150
|
0
|
0
|
Phường Hải Cảng;
phường Ghềnh Ráng; xã Nhơn Hải; xã Nhơn Châu
|
2
|
Phù Mỹ
|
200
|
17
|
200
|
17
|
0
|
0
|
Thôn Vĩnh Lợi 3; xã
Mỹ Thành
|
II
|
Nước ngọt
|
680
|
45
|
680
|
45
|
0
|
0
|
|
1
|
Vĩnh Thạnh
|
480
|
36
hộ + 1 doanh nghiệp
|
480
|
36
hộ + 1 doanh nghiệp
|
0
|
0
|
Hồ Định Bình; hồ
chứa thủy điện A, xã Vĩnh Sơn (01 doanh nghiệp nuôi cá tầm)
|
2
|
An Nhơn
|
30
|
01
|
30
|
01
|
0
|
0
|
Lưu vực Sông Kôn,
xã Nhơn Lộc
|
3
|
Phù Cát
|
170
|
7
|
170
|
7
|
0
|
0
|
Hồ Mỹ Thuận, xã
Cát Hưng; hồ Suối Tre, xã Cát Lâm; hồ Hội Sơn, xã Cát Sơn
|
đ. Phương án khắc
phục hậu quả
- Chủ tịch UBND các
địa phương là người tổng chỉ huy trực tiếp và huy động nguồn lực theo thẩm
quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các
cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp trên.
- Các lực lượng địa
phương phối hợp với các lực lượng vũ trang, sở, ban, ngành tiếp tục công tác
ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
- Huy động khẩn cấp
và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo yêu cầu của cấp trên để kịp thời ứng
phó và cứu trợ khẩn cấp.
- Các huyện, thị xã,
thành phố thông tin khẩn cấp cho UBND tỉnh về tình hình ứng cứu, tìm kiếm cứu
nạn và yêu cầu ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn khi vượt quá khả năng.
- UBND tỉnh thông tin
khẩn cấp cho trung ương về tình hình ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn và yêu cầu ứng
cứu, tìm kiếm cứu nạn khi vượt quá khả năng.
- Tập trung khắc
phục giao thông, giải phóng lòng đường ngay sau khi bão suy yếu để bảo đảm hoạt
động của công tác tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn. Có phương án bảo đảm
an toàn giao thông sau bão.
- Nhanh chóng thống
kê thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ báo cáo cấp trên.
- Bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhân dân và nhà nước.
- Tổ chức đưa người
sơ tán trở về nhà an toàn.
- Tổ chức cứu trợ
khẩn cấp: hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu
phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất nhà cửa hoặc bị hư hỏng nặng.
- Huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Chăm sóc, điều trị
người bị thương.
+ Thăm hỏi, động viên
các gia đình có người tử nạn, bị nạn.
+ Khắc phục điện,
nước, giao thông, viễn thông.
+ Vệ sinh môi trường,
phòng, chống dịch bệnh.
+ Khôi phục nhà cửa,
cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, tàu thuyền, thủy sản, cây
xanh, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông
nghiệp, … ưu tiên các khu vực trọng yếu.
+ Cảnh báo người dân
biết những nguy hiểm để người dân cảnh giác, đề phòng khi khắc phục hậu quả và
trường hợp có mưa lũ sau bão theo các phương án đã xây dựng.
- Tổ chức bình ổn thị
trường.
- Vận động, tiếp
nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho
người dân bị thiệt hại.
- Tổng hợp, báo cáo
cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc
phục tại địa phương.
2.
Kịch bản 2: Bão rất mạnh và siêu bão (gió mạnh từ bão cấp 12 trở lên)
a. Công tác truyền
thông
Về cơ bản như kịch
bản 1, tập trung vào các nội dung sau:
- Các Đài truyền
hình, truyền thanh, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tăng cường
thời lượng đưa tin, cảnh báo với tần suất 2 giờ đưa tin 1 lần, lưu ý cho người
dân, các cơ quan, đơn vị về cường độ, sức tàn phá của bão; đưa ra các số liệu
thiệt hại các cơn bão trong lịch sử để mọi người nâng cao mức độ cảnh giác.
- Sở Thông tin và
Truyền thông đề nghị các doanh nghiệp viễn thông trên địa phương nhắn tin thông
tin về bão đến từng người dân.
b. Tổ chức ứng phó
- Thực hiện các nội
dung đã nêu ở kịch bản 1.
- Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập các đoàn công tác do lãnh đạo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh
làm trưởng đoàn đến hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương ứng phó và chỉ đạo khắc phục
hậu quả.
- Thực hiện biện pháp
huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, … trên địa bàn để tổ chức ứng phó.
- Tăng cường lực
lượng hỗ trợ nhân dân và các cơ quan, tổ chức: chằng chống nhà cửa, cơ quan trụ
sở, kho tàng, bệnh viện, trường học, nhà xưởng, các cơ sở an ninh, quốc phòng,
… Đặc biệt phải an toàn tuyệt đối cho bệnh viện để sẵn sàng tiếp nhận bệnh
nhân.
- Cho học sinh, sinh
viên các trường, công nhân các doanh nghiệp trên địa bàn tạm nghỉ để tránh bão.
- Thành lập các đội
cấp cứu lưu động.
- Rà soát kế hoạch
ứng cứu, nhất là các khu vực trọng điểm để sẵn sàng triển khai ngay sau khi bão
bắt đầu suy yếu: lực lượng, phương tiện, vật tư, giải phóng lòng đường.
- Triển khai Phương
án bảo đảm thông tin, dự phòng thông tin và đề phòng sự cố tê liệt hệ thống
thông tin liên lạc: Đài phát dự phòng, điện thoại, pin, bộ đàm, … dự phòng cho
lãnh đạo tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông).
- Bảo đảm trú ẩn an
toàn cho lực lượng ứng phó khi bão đổ bộ để sẵn sàng triển khai ứng cứu ngay
khi bão bắt đầu suy yếu.
- Thường xuyên báo
cáo về Trung ương (Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn).
c. Tổ chức sơ tán
nhân dân: Cơ
bản thực hiện như ở kịch bản 1.
- Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định huy động tất cả các nguồn lực, các cơ sở, trụ sở, nhà cửa, cơ quan,
nhà thờ, chùa chiền, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng và các cơ sở an toàn
chịu bão lớn khác của tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm cơ sở sơ tán đến
cho nhân dân.
- Các địa phương
thiếu nơi sơ tán an toàn nhanh chóng thực hiện các biện pháp khẩn cấp như đào hầm
trú ẩn (trừ vùng lũ và ven biển).
- Số hộ, số người
phải sơ tán tăng lên rất nhiều so với kịch bản 1. Dự kiến số người sơ tán:
18.995 hộ/ 65.404 người sơ tán đối với bão cấp độ 4 và 36.382 hộ/ 123.748 người
sơ tán đối với bão cấp độ 5, theo bảng sau:
Bảng
16: Dự kiến số người sơ tán đối với trường hợp bão rất mạnh và siêu bão (cấp độ
rủi ro thiên tai cấp 4 và cấp 5)
TT
|
Huyện
|
Cấp
độ 4
|
Cấp
độ 5
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Tây Sơn
|
|
|
1.678
|
6.712
|
|
|
1.678
|
6.712
|
2
|
Vĩnh Thạnh
|
292
|
927
|
547
|
1.961
|
42
|
154
|
1.873
|
7820
|
3
|
Vân Canh
|
90
|
257
|
1745
|
6027
|
380
|
920
|
2298
|
7757
|
4
|
An Lão
|
280
|
1.112
|
|
|
280
|
1.112
|
480
|
1.920
|
5
|
Hoài Ân
|
195
|
610
|
807
|
2.812
|
56
|
215
|
946
|
3.207
|
6
|
Phù Mỹ
|
212
|
850
|
159
|
507
|
258
|
898
|
618
|
2.406
|
7
|
Phù Cát
|
2.283
|
8.005
|
2.222
|
6.647
|
2.099
|
7.168
|
9.371
|
32.122
|
8
|
Tuy Phước
|
3.215
|
9.646
|
754
|
2.263
|
7.934
|
23.801
|
2.360
|
7.081
|
9
|
An Nhơn
|
1.115
|
3.544
|
885
|
3.308
|
1.614
|
4.694
|
1.312
|
4.390
|
10
|
Hoài Nhơn
|
540
|
2.429
|
599
|
2.396
|
605
|
2.627
|
642
|
2.846
|
11
|
Quy Nhơn
|
74
|
262
|
1.462
|
5.636
|
74
|
262
|
1.462
|
5.636
|
Tổng
Cộng
|
8.296
|
27.642
|
10.699
|
37.762
|
13.342
|
41.851
|
23.040
|
81.897
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 4 )
- Số hộ, số người
phải sơ tán vùng ven biển ngập lụt do nước biển dâng: Theo bảng 17.
Bảng
17: Số hộ, số người phải sơ tán vùng ven biển ngập lụt do nước biển dâng
Huyện
|
Bão
cấp 12-13
|
Bão
cấp 14-15
|
Bão
cấp 16-17
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Phù
Mỹ
|
55
|
253
|
221
|
799
|
78
|
270
|
427
|
1.664
|
78
|
270
|
427
|
1.664
|
Phù
Cát
|
533
|
2.062
|
778
|
3.044
|
710
|
3.012
|
1.363
|
5.738
|
631
|
2.635
|
1.575
|
6.544
|
Tuy
Phước
|
296
|
888
|
|
|
1.833
|
5.498
|
362
|
1.087
|
5.900
|
17.701
|
1.100
|
3.299
|
Hoài
Nhơn
|
710
|
2.374
|
505
|
1.835
|
1.315
|
4.210
|
859
|
2.981
|
1.682
|
5.519
|
1.711
|
5.981
|
Quy
Nhơn
|
|
|
308
|
1.235
|
|
|
308
|
1.235
|
|
|
308
|
1.235
|
Toàn Tỉnh
|
1.594
|
5.577
|
1.812
|
6.913
|
3.936
|
12.990
|
3.319
|
12.705
|
8.291
|
26.125
|
5.121
|
18.723
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 5 )
d. Tổ chức khắc phục
Thực hiện như kịch
bản 1, trong đó lưu ý những nội dung sau:
- Ngay sau bão bắt
đầu suy yếu, triển khai ngay công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người
bị nạn.
- Các địa phương
thường xuyên liên lạc với UBND tỉnh, kiểm soát tình hình, đề nghị ứng cứu. UBND
tỉnh thường xuyên báo cáo tình hình với Trung ương.
- Nhanh chóng giải
phóng lòng đường, ưu tiên các tuyến đường đến ứng cứu trước.
- Huy động khẩn cấp
về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng
phó và cứu trợ khẩn cấp, kể cả cho các địa phương bạn theo lệnh của Thủ tướng
Chính phủ.
- Các địa phương cập
nhật tình hình cần ứng cứu và tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ
báo cáo UBND tỉnh xử lý.
- Kịp thời tổ chức
cứu trợ khẩn cấp với quy mô lớn: Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc
chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất nhà cửa hoặc bị hư
hỏng nặng (với số lượng lớn).
- Tổ chức đưa người
sơ tán trở về nhà an toàn.
- Chăm sóc người bị
thương, tìm kiếm người mất tích, tổ chức mai táng, thăm hỏi động viên các gia
đình có người bị nạn, tử vong.
- Tập trung khắc
phục điện, nước, giao thông và viễn thông.
- Khắc phục vệ sinh
môi trường, phòng chống dịch bệnh.
- Khôi phục nhà cửa,
cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, tàu thuyền, thủy sản, cây
xanh, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông
nghiệp, …
- Cảnh báo người dân
biết những nguy hiểm để người dân cảnh giác, đề phòng khi khắc phục hậu quả.
III.
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI LŨ, LŨ QUÉT
1.
Kịch bản 1: Đối với lũ
a. Công tác truyền
thông: Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh và các địa phương triển khai đồng bộ công tác
truyền thông như sau:
- Chuyển tải các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân.
- Các bản tin về mưa
lớn, lũ, ngập lụt của cơ quan khí tượng thủy văn được cung cấp cho các cơ quan
truyền thông và các cơ quan chức năng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để chủ động
triển khai ứng phó.
- Thường xuyên theo
dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai và diễn biến dịch bệnh Covid qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Hình thức truyền
thông tin giữa các cấp, các ngành và đến người dân:
+ Qua Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin
qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, Idesk, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
b. Tổ chức ứng phó
Thực hiện chỉ huy
tập trung, thống nhất:
- Chủ tịch UBND kiêm
Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các cấp trực tiếp chỉ huy, điều
hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn trong quá trình phòng tránh,
ứng phó với thiên tai.
- Các sở, ngành, địa
phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai. Triển khai lực lượng tại chỗ ứng
phó theo Lệnh của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS. Chủ tịch UBND cấp
huyện, xã phối hợp Chỉ huy trưởng quân sự, Công an cứu hộ, cứu nạn người hoặc
xử lý sự cố công trình do thiên tai.
Tùy thuộc vào các bản
tin dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn Bình Định mưa lớn, cảnh báo lũ sẽ có các
phương án ứng phó. Tập trung vào các nội dung:
* UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Chủ
tịch UBND cấp huyện là tổng chỉ huy trên địa bàn, chịu trách nhiệm:
- Trực tiếp chỉ huy
và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm
thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp
trên.
- Tổ chức trực ban
24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lớn, cảnh báo lũ, ngập lụt thông tin
cảnh báo kịp thời đến chính quyền cơ sở và người dân để chủ động phòng, tránh.
- Tranh thủ thu
hoạch, chủ động tháo nước diện tích gieo trồng vụ mùa, kê và đưa lên cao lúa
giống gieo sạ; thu hoạch thủy hải sản trên các lồng bè, ao hồ.
- Phân công lãnh đạo
và cán bộ xuống địa bàn kiểm tra, đôn đốc.
- Triển khai thực hiện
Phương án phòng, chống lũ, lụt; rà soát các khu dân cư đang sống ở những vùng
trũng, thấp, vùng ven sông, suối, vùng có nguy cơ sạt lở; lũ quét, triển khai
Phương án sơ tán nhân dân; kiểm tra và thực hiện công tác bảo đảm an toàn nơi
sơ tán đến phù hợp trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19. Thông báo tình hình mưa
lũ để nhân dân chủ động ứng phó, hạn chế đi lại trong vùng ngập lũ.
- Chỉ đạo các địa
phương, các đơn vị quản lý hồ chứa theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước các hồ
chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa nước trên địa bàn; tổ chức trực ban
phòng, chống thiên tai các hồ chứa nước 24/24h; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh sẵn sàng, triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử
lý các sự cố, hư hỏng công trình và hỗ trợ sơ tán nhân dân hạ du hồ chứa.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông, chốt chặn, an ninh trật tự, bảo vệ tài sản trước, trong và sau lũ.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai bảo đảm an toàn hồ chứa nước
trên địa bàn, đặc biệt là các hồ chứa nước nhỏ, xung yếu; yêu cầu các chủ nuôi
cá lồng bè trên địa bàn tổ chức neo lồng bè an toàn, tuyệt đối không cho người
ở lại trên bè khi có lũ.
- Phối hợp với sở,
ngành của tỉnh khơi thông cống rãnh thoát nước, tránh ngập úng khu vực đô thị.
- Cắm biển báo, bố
trí lực lượng chốt chặn ở những đoạn đường bị ngập sâu, cấm người, phương tiện
qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng nước chảy xiết và các
khu vực nguy hiểm; phối hợp với Công an tỉnh tổ chức sắp xếp các phương tiện
giao thông đang đậu đỗ trên quốc lộ và nội thị bảo đảm an toàn và an ninh.
- Rà soát, sẵn sàng
triển khai Phương án phòng, chống lũ cho các công trình đang thi công, các biện
pháp phòng, chống ngập úng do mưa lớn cho các khu dân cư do công trình đang
thi công dở dang.
- Sẵn sàng nguồn lực
để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
- Cho học sinh trong
vùng ngập lũ nghỉ học theo thông báo của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc
của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Dừng các cuộc họp
không cần thiết để tập trung cho công tác đối phó với lũ lụt.
- Các cấp, các ngành
phối hợp với các lực lượng vũ trang trên địa bàn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu, sơ tán dân khi cần.
- Tổ chức hướng dẫn
các tàu thuyền neo đậu an toàn tại các nơi quy định.
- Cấm các đò ngang,
đò dọc hoạt động và bố trí lực lượng ứng trực tại các bến đò ngang, đò dọc để
kiểm tra việc thực hiện. Cấm người dân vớt củi hoặc hoạt động sinh kế trên
sông.
- Bảo đảm thông tin
liên lạc, kiểm soát tình hình, các khu vực trọng điểm cần phải tổ chức ứng cứu,
tìm kiếm cứu nạn, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, UBND tỉnh.
- Bảo đảm lương thực,
nước uống, y tế trước, trong và sau thiên tai.
- Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, UBND tỉnh hỗ trợ.
- Đánh giá thiệt hại,
tổ chức khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, phục vụ sản xuất, phòng chống
dịch bệnh, xử lý môi trường, do lũ lụt gây ra.
- Tổ chức cứu trợ cho
cá nhân và gia đình bị thiệt hại do lũ gây ra.
- Tổng hợp, báo cáo
đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình thiệt hại và kết quả
triển khai đối phó, khắc phục hậu quả.
* Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
- Rà soát lại các
Phương án hiệp đồng các lực lượng vũ trang, nhất là ứng cứu cho các vùng trọng
điểm lũ, hồ chứa và vùng hạ du hồ chứa.
- Hằng năm, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh lập Kế hoạch Hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm
cứu nạn với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Định
trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19. Trong Kế hoạch nêu cụ thể về các
tình huống thiên tai và phân công trách nhiệm về địa bàn ứng phó xử lý của từng
đơn vị cụ thể. Các lực lượng trong kế hoạch hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ
Quốc phòng, Quân khu, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh (Kế hoạch số 1682/KH-BCH ngày 02/8/2022 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về
hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị của Bộ, Quân
khu đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022 kèm theo)
- Chỉ đạo kiểm tra
các đơn vị bảo đảm vật chất, lương thực, thực phẩm, quân trang, xăng dầu, quân
y, phương tiện vận tải phục vụ công tác sẵn sàng ứng phó mưa lớn, lũ, ngập
lụt.
- Ban Chỉ huy Quân sự
các huyện ven biển, thị xã Hoài Nhơn và thành phố Quy Nhơn tổ chức lực lượng
phối hợp với Đồn Biên phòng cùng với cơ quan chức năng của địa phương nắm chắc
các vùng nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất để sẵn sàng ứng cứu khi có yêu cầu.
* Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với địa
phương, Cảnh sát giao thông đường thủy, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức di chuyển toàn bộ tàu thuyền (kể cả tàu du lịch) về neo đậu an toàn
nơi quy định. Trong đó lưu ý thực hiện các biện pháp bảo đảm phòng chống dịch
bệnh COVID-19 tại các khu tập trung người dân sơ tán đến bao gồm cả ngư dân
trên các tàu ngoại tỉnh đến trú tránh.
- Triển khai Phương
án cứu hộ, cứu nạn trên biển, trên sông.
* Công an tỉnh
- Tập kết lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị vào các bến bãi, vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở
đất, nước chảy xiết tại các tràn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sơ tán dân khi có
lệnh.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các địa phương triển khai Phương án bảo đảm an toàn giao
thông, chốt chặn các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm, ngập lụt, nước chảy
xiết.
- Triển khai Phương
án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước và nhân
dân. Đồng thời xử phạt nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
phòng chống dịch bệnh COVID-19.
- Triển khai Phương
án phòng cháy, chữa cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu
vực đã sơ tán nhân dân.
- Triển khai Phương
án cứu hộ, cứu nạn các tuyến sông còn lại và các suối, ao, hồ (trừ các hồ chứa
nước thủy lợi do Công ty TNHH Khai thác thủy lợi Bình Định quản lý); phối hợp
với Công ty TNHH Khai thác thủy lợi Bình Định để tổ chức cứu hộ, cứu nạn ở khu
vực các hồ chứa nước do Công ty TNHH Khai thác thủy lợi Bình Định quản lý, khai
thác và bảo vệ.
* Sở Xây dựng
- Triển khai Phương
án phòng, chống lụt, bão cho các công trình, công trình đang thi công dở dang,
tháp cẩu, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cấp nước.
- Triển khai Phương
án chống ngập lụt, ngập úng trong khu vực nội thị, vận hành các trạm bơm xử
lý ngập úng.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải triển khai Phương án huy động các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác ứng phó lũ, lụt.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai phương án bảo đảm an toàn các công trình
viễn thông, các trụ anten trong khu dân cư.
* Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Theo dõi chặt chẽ
diễn biến của mưa lớn, lũ.
- Rà soát, kiểm tra
kế hoạch sơ tán dân vùng bị ngập lụt, chia cắt, cô lập và báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh.
- Phối hợp UBND cấp
huyện triển khai công tác bảo đảm an toàn hồ chứa, đập dâng, đê, kè, kênh
mương trên địa bàn.
- Tham mưu Ban Chỉ
huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, UBND tỉnh vận hành điều tiết hồ chứa theo quy
trình vận hành liên hồ trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; vận hành điều tiết hồ chứa nước Đồng Mít trong các tình
huống khẩn cấp, lũ lớn.
- Đôn đốc, chỉ đạo
công tác trực ban của Văn phòng Thường trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh.
* Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Cổng thông tin
điện tử tỉnh
- Triển khai Phương
án thông tin truyền thông, kịp thời phát tin mưa lũ, các công điện, văn bản chỉ
đạo của Trung ương, Tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền cho người dân việc thực hiện các biện pháp phòng chống
thiên tai, dịch bệnh COVID-19 để người dân hiểu và tự giác chấp hành.
- Triển khai Phương
án phân công phóng viên đến các vùng trọng điểm về thiên tai để kịp thời đưa
tin về tình hình thiên tai, ứng phó và khắc phục.
* Sở Giao thông vận
tải
- Bố trí lực lượng
kiểm soát giao thông, bảo vệ cầu trên tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Tỉnh lộ và
hệ thống giao thông đô thị trong tỉnh.
- Phối hợp với Công
an tỉnh chốt chặn các đoạn đường các khu vực nguy hiểm.
- Phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh trong công tác giải phóng lòng đường phục vụ ứng cứu, tìm kiếm
cứu nạn.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng rà soát Phương án chuẩn bị huy động trang thiết bị, phương tiện, vật tư
phục vụ công tác sơ tán, ứng phó.
* Sở Công Thương và
Công ty Điện lực Bình Định
- Sở Công Thương: Rà
soát Phương án chuẩn bị, dự trữ, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân
trước và sau bão; Phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh quản lý tốt thị
trường, giá cả, chất lượng hàng hóa trong thiên tai, dịch bệnh COVID-19 xảy ra.
Triển khai Phương án phòng, chống bão đối với các công trình, kho tàng, trụ sở
của ngành. Chỉ đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy định.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Triển khai Phương án bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện cho
tất cả các cấp điện thế.
* Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Phối hợp với Sở Xây
dựng triển khai Phương án xử lý ngập úng.
- Sẵn sàng Phương án
tổ chức khắc phục môi trường sau bão; phương án xử lý sự cố tràn dầu, phương án
bảo đảm an toàn các công trình, xử lý môi trường.
* Sở Y tế
- Triển khai Phương
án cấp cứu, tiếp nhận nạn nhân. Phương án bảo đảm an toàn cho các cơ sở y tế,
bệnh viện, bệnh nhân.
- Tham gia cùng với
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh trong
công tác cấp cứu của các Đội cứu hộ, cứu nạn.
- Chuẩn bị lực lượng
cán bộ y tế, cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
cấp cứu, khám chữa bệnh phòng chống thiên tai, dịch bệnh COVID-19.
- Tổ chức cung ứng,
phân phối vật tư, hóa chất, thiết bị cho các địa phương đã sơ tán dân do thiên
tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 sử dụng kịp thời, hiệu quả.
* Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Triển khai công tác
phòng, chống lụt bão cho các công trình, cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với các
địa phương sử dụng cơ sở giáo dục đào tạo làm nơi sơ tán nhân dân.
- Thông báo cho các
trường học cho học sinh, sinh viên tạm nghỉ học tránh lũ khi có chỉ đạo của
UBND tỉnh.
* Sở Du lịch
- Triển khai Phương
án bảo đảm an toàn cho tất cả các cơ sở du lịch, kể cả tàu du lịch, khách sạn,
khu nghỉ dưỡng.
- Phương án bảo đảm
an toàn cho khách du lịch.
- Phối hợp với UBND
các địa phương trong công tác sử dụng các cơ sở du lịch, khách sạn, khu nghỉ
dưỡng, nhà hàng làm nơi sơ tán đến cho người dân (lưu ý bảo đảm công tác phòng
chống dịch COVID-19 theo quy định).
* Sở Văn hóa và Thể
thao: Triển
khai Phương án bảo đảm an toàn cho tất cả các cơ sở văn hóa, thể thao.
* Đề nghị Đài Khí
tượng Thủy văn Bình Định: Triển khai Phương án bảo đảm thông tin về dự
báo, cảnh báo đến lãnh đạo tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh.
* Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Bảo đảm kết nối
thông tin chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh với trung
ương và các địa phương tại phòng họp UBND tỉnh.
- Đăng tải thông tin
bão, lũ và các văn bản chỉ đạo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
* Công ty TNHH KTCT
Thủy lợi Bình Định: Triển khai Phương án phòng, chống lụt bão và phương án
phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du các hồ chứa nước, nhất là các hồ vận hành theo
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.
c. Phương án sơ tán
dân
Để thực hiện kế hoạch
sơ tán dân ra khỏi vùng lũ nhanh gọn, an toàn, bảo đảm phòng, chống dịch bệnh
cần triển khai thực hiện như sau: ưu tiên sơ tán xen ghép, hộ dân có nhà không
chống chịu được với lũ thì sơ tán xen ghép vào nhà kiên cố, không bị ngập lũ
nơi gần nhất; trường hợp không đủ thì sử dụng các cơ sở công cộng tại thôn (trụ
sở thôn, trường học, nhà tránh trú bão, …).
- Phát lệnh sơ tán:
tùy tình hình, Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và
PTDS tỉnh phát lệnh sơ tán nhân dân.
- Chỉ huy công tác sơ
tán nhân dân: Chủ tịch UBND các địa phương chỉ huy công tác sơ tán dân trên địa
bàn.
- Lực lượng và phương
tiện hỗ trợ sơ tán nhân dân: Lực lượng vũ trang tại UBND cấp huyện, xã là chủ
yếu. Các lực lượng vũ trang đã hiệp đồng với UBND cấp huyện và của Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành hỗ
trợ.
- Rà soát lại số
người sơ tán, kiểm tra an toàn nơi sơ tán đến.
- Hình thức sơ tán:
+ Người dân tự di
dời, sơ tán vào các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường hợp không đủ, sơ tán
vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, khách sạn, công
trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho người già, trẻ
em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú, sinh viên,
công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến tàu; người
trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
+ UBND cấp xã thực
hiện linh hoạt nguyên tắc "ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng -
dập dịch" theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến
dịch bệnh và lập danh sách cụ thể các hộ dân cần sơ tán xen ghép do bão lũ có
xét đến yếu tố phòng dịch COVID-19.
- Địa điểm sơ tán
theo Bảng 12.
- Người sơ tán phải
mang theo thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, vật dụng cần thiết để sử dụng
trong thời gian sơ tán.
- Chính quyền địa
phương nơi tiếp nhận dân tới trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước
uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an ninh, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch
bệnh COVID-19.
- Sở Y tế yêu cầu
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố huy động các đội cấp cứu tại chỗ và
lưu động sẵn sàng ứng cứu dân; phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các
cấp theo dõi tình hình tại các nơi đang sơ tán dân để bố trí nhân lực, phương
tiện, vật tư, thuốc chữa bệnh cho phù hợp trong bối cảnh dịch COVID - 19.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán đối với các tổ chức, cá
nhân không tự giác chấp hành.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân trong trường hợp sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 2 giờ/lần về kết quả thực hiện cho cấp chỉ huy trực tiếp để chỉ đạo ứng phó
kịp thời.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Các nhà kiên cố, cơ sở công cộng, tôn giáo,
doanh nghiệp, khách sạn, … phải bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho người dân trong
thời gian trú tránh trú. Phải có lương thực, nước uống, chăn màn và nhân viên y
tế phục vụ sức khỏe nhân dân. Lưu ý: Phải bảo đảm phòng chống dịch bệnh
COVID-19 theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 .
- Dự kiến số người sơ
tán: 7.888 hộ/ 28.769 người sơ tán theo hình thức xen ghép và tập trung.
Bảng
18: Dự kiến số người sơ tán đối với các cấp lũ (cấp độ Rủi ro thiên tai cấp 3)
TT
|
Huyện,
thị xã,
thành phố
|
Cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 3
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Tây Sơn
|
|
|
1.251
|
5.121
|
2
|
Vĩnh Thạnh
|
10
|
36
|
382
|
1.184
|
3
|
Vân Canh
|
149
|
508
|
414
|
1.447
|
4
|
An Lão
|
|
|
464
|
3.536
|
5
|
Phù Cát
|
1.237
|
3.943
|
1.180
|
3.763
|
6
|
Tuy Phước
|
305
|
915
|
|
|
7
|
An Nhơn
|
467
|
1.636
|
408
|
1.117
|
8
|
Hoài Nhơn
|
230
|
892
|
319
|
715
|
9
|
Hoài Ân
|
175
|
632
|
508
|
1.896
|
10
|
Quy Nhơn
|
74
|
262
|
315
|
1.166
|
Tổng
Cộng
|
2.647
|
8.824
|
5.241
|
19.945
|
(Chi
tiết Phụ lục 6)
d. Phương án khắc
phục hậu quả
- Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố là người tổng chỉ huy trực tiếp và huy động nguồn lực
theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ
đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
- Các lực lượng địa
phương phối hợp với các lực lượng vũ trang, sở, ban, ngành tiếp tục công tác
ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
- Nhanh chóng thống
kê thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ.
- Huy động khẩn cấp
và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo yêu cầu của cấp trên để kịp thời ứng
phó và cứu trợ khẩn cấp.
- Thông tin khẩn cấp
cho cấp trên về tình hình ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn và yêu cầu ứng cứu, tìm
kiếm cứu nạn khi vượt quá khả năng.
- Bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhân dân và nhà nước tại khu vực
xảy ra thiên tai.
- Tổ chức cứu trợ
khẩn cấp (đối với lũ lớn): hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa
bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất nhà cửa hoặc bị hư hỏng
nặng.
- Huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Chăm sóc, điều trị
người bị thương.
+ Thăm hỏi, động viên
các gia đình có người tử nạn, bị nạn.
+ Khắc phục điện,
nước, giao thông, viễn thông.
+ Vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh.
+ Khôi phục nhà cửa,
cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, tàu thuyền, thủy sản, cây
xanh, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông
nghiệp, …
+ Cảnh báo người dân
biết những nguy hiểm để người dân cảnh giác, đề phòng khi khắc phục hậu quả.
- Xác định nhu cầu
trang bị vật tư, phương tiện cần thiết của địa phương để phục vụ công tác khắc
phục hậu quả.
- Tổ chức bình ổn thị
trường.
- Vận động, tiếp
nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân
bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách, hộ đặc biệt
nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tổng hợp, báo cáo
lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác
khắc phục tại địa phương.
2.
Kịch bản 2: Đối với lũ quét
a. Công tác truyền
thông: Các
địa phương bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ quét, sạt lở đất: Một số xã, thị trấn
thuộc các huyện An lão, Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh. Do đến nay chúng ta vẫn
chưa dự báo được lũ quét nên chỉ cảnh báo. Tin cảnh báo lũ quét được phát riêng
hoặc lồng ghép trong các công điện, thông báo về lũ của Ban Chỉ huy PCTT, TKCN
và PTDS tỉnh, được Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS huyện, thị xã, thành phố phát
lại hoặc đưa vào công điện, thông báo của huyện, thị xã, thành phố cho các địa
phương.
- Hình thức truyền
thông tin từ UBND các huyện, thị xã, thành phố đến cộng đồng dân cư:
+ Qua đài phát thanh
và truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin
qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, idesk, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
b. Tổ chức ứng phó
- Trước mùa lũ phải
rà soát, phổ biến lại phương án ứng phó, sơ tán lũ quét cho cộng đồng về:
+ Số hộ phải sơ tán.
+ Nơi sơ tán đến.
+ Hình thức phát tin
sơ tán của chính quyền đối với cộng đồng: truyền thanh, loa, điện thoại, điện
thoại di động, người dân thông báo lại với nhau.
+ Tự di dời, sơ tán
đến nơi an toàn là chính.
- Mang theo lương
thực, thực phẩm trong thời gian sơ tán.
- Lực lượng, phương
tiện hỗ trợ sơ tán.
- Kế hoạch hạn chế,
ngăn cấm người và phương tiện vào vùng nguy hiểm.
- Kế hoạch trực ban
chỉ huy.
- Phương án ứng phó,
tìm kiếm cứu nạn.
- Triển khai Phương
án bảo đảm thông tin, dự phòng thông tin và đề phòng sự cố tê liệt hệ thống
thông tin liên lạc: Đài phát dự phòng, điện thoại, pin, bộ đàm … dự phòng cho
lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy
PCTT, TKCN và PTDS huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn.
c. Phương án sơ tán
nhân dân
- Phát lệnh sơ tán:
Chủ tịch UBND huyện An lão, Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh hoặc Chủ tịch UBND
các xã bị lũ quét.
- Tổ chức sơ tán: Chủ
tịch UBND xã trực tiếp chỉ huy công tác sơ tán.
- Tổ chức sơ tán khẩn
cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng lũ quét (chỉ trừ các hộ dân sống trong
Nhà kiên cố lân cận) và các hộ dân sống ở bờ sông bị sạt lở, vùng có nguy cơ
bị trượt, sạt lở đất.
- Hình thức sơ tán:
người dân tự đi sơ tán là chính; các lực lượng hỗ trợ tham gia hỗ trợ sơ tán.
- Dự kiến số người sơ
tán: Theo bảng sau.
Bảng
19: Dự kiến số người sơ tán đối với trường hợp lũ quét, sạt lở đất
TT
|
Huyện
|
Lũ
quét
|
Sạt
lở đất
|
Số
hộ
|
Số
người
|
Số
hộ
|
Số
người
|
I
|
An Lão
|
|
|
211
|
844
|
1
|
An Hòa
|
|
|
177
|
708
|
2
|
TT An Lão
|
|
|
7
|
28
|
3
|
An Toàn
|
|
|
12
|
48
|
4
|
An Trung
|
|
|
5
|
20
|
5
|
An Vinh
|
|
|
10
|
40
|
II
|
Vân Canh
|
186
|
631
|
28
|
88
|
1
|
Canh Vinh
|
23
|
62
|
10
|
20
|
2
|
Canh Thuận
|
123
|
469
|
|
|
3
|
Canh Hòa
|
|
|
7
|
30
|
4
|
Canh Liên
|
|
|
11
|
38
|
5
|
TT Vân Canh
|
40
|
100
|
|
|
III
|
Hoài Ân
|
|
|
75
|
315
|
1
|
Ân Hảo Đông
|
|
|
18
|
66
|
2
|
Ân Nghĩa
|
|
|
30
|
148
|
3
|
Ân Sơn
|
|
|
27
|
101
|
IV
|
Vĩnh Thạnh
|
364
|
1.464
|
291
|
1.124
|
1
|
Vĩnh Hòa
|
|
|
13
|
42
|
2
|
Vĩnh Thuận
|
97
|
400
|
59
|
246
|
3
|
Vĩnh Kim
|
22
|
81
|
154
|
591
|
4
|
Vĩnh Sơn
|
26
|
100
|
31
|
125
|
5
|
Vĩnh Hiệp
|
107
|
390
|
|
|
6
|
Vĩnh Hảo
|
12
|
25
|
|
|
7
|
Vĩnh Thịnh
|
100
|
450
|
34
|
120
|
V
|
Phù Cát
|
2.776
|
8.436
|
222
|
903
|
1
|
Cát Lâm
|
825
|
1.880
|
32
|
87
|
2
|
Cát Hanh
|
120
|
245
|
|
|
3
|
Cát Tài
|
162
|
774
|
12
|
52
|
4
|
Cát Minh
|
12
|
45
|
43
|
225
|
5
|
Cát Khánh
|
|
|
5
|
25
|
6
|
Cát Trinh
|
204
|
674
|
30
|
105
|
7
|
Cát Tường
|
|
|
15
|
65
|
8
|
TT Cát Tiến
|
390
|
1.560
|
85
|
344
|
|
Tổng
|
3.326
|
10.531
|
827
|
3.274
|
d. Tổ chức khắc phục
- Tiếp tục tìm kiếm
cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
- Thông tin khẩn cấp
cho cấp trên và yêu cầu tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức đưa người
sơ tán trở về nhà an toàn.
- Khẩn trương thống
kê, đánh giá thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và khắc phục.
- Xác định nhu cầu
trang bị vật tư, phương tiện cần thiết của địa phương để phục vụ công tác khắc
phục hậu quả.
- Tổ chức hỗ trợ
lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm.
- Tổ chức nơi ở tạm
cho những người bị mất nhà cửa hoặc nhà cửa bị hư hỏng nặng.
- Huy động nguồn lực,
tổ chức khắc phục và đề nghị cấp trên hỗ trợ khắc phục vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch, dọn dẹp nhà cửa (đội mũ bảo hiểm khi dọn lụt), cơ sở hạ tầng:
điện, nước, giao thông, thủy lợi, trường học, y tế, môi trường, khắc phục bồi
lấp, sạt lở đồng ruộng, …
- Tổ chức khôi phục
sản xuất.
IV. TRƯỜNG HỢP XUẤT
HIỆN ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KỊCH BẢN
Việc tổ chức phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi xảy ra đồng thời một số kịch bản sẽ
được thực hiện đồng thời các nội dung của từng Phương án liên quan.
V. TRƯỜNG HỢP THIÊN
TAI XẢY RA CÙNG THỜI ĐIỂM VỚI DỊCH BỆNH COVID-19
Việc tổ chức phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi xảy ra dịch bệnh Covid sẽ thực hiện
các nội dung của từng Phương án, tuy nhiên cần lưu ý:
1. Thực hiện linh
hoạt nguyên tắc "ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập
dịch" theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch
bệnh COVID-19; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vaccine, thuốc +
điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác”; đồng thời các
huyện, thị xã, thành phố cần soát, điều chỉnh linh hoạt kế hoạch, phương án ứng
phó với thiên tai phù hợp theo hướng phát huy tối đa phương châm “4 tại chỗ” để
sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả. Triển khai phương án ứng phó thiên tai cho
các bệnh viện.
2. Rà soát, cập
nhật phương án sơ tán dân vùng bị ảnh hưởng bão, lũ lụt theo hướng tăng cường
sơ tán xen ghép tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung. Lập danh sách cụ thể các
hộ dân xem ghép với nhau.
3.Tăng cường vận
động người dân tiêm vaccine, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm
cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót; khẩn trương hoàn thành
việc tiêm mũi 2 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 3 cho người
từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm;
tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến
dưới 12 tuổi ngay khi có vaccine; tiêm vaccine mũi thứ 4 cho người lớn và mũi
thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi
đến 5 tuổi.
4. Phối hợp với lực
lượng y tế và các đơn vị liên quan chuẩn bị trang thiết bị, máy móc cần thiết
để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán nhân
dân. Test nhanh COVID-19 người dân vùng bị ảnh hưởng bão, lũ phải sơ tán.
5. Sẵn sàng phương án
huy động lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu, hóa chất khử trùng,
khẩu trang y tế cho các địa điểm sơ tán dân.
6. Lập danh sách các
lực lượng huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến
phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, phường,
thị trấn.
7. Chuẩn bị dụng cụ,
trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế, … bảo đảm an toàn dịch bệnh cho các
thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các cấp trong trường hợp phải tập
trung chỉ đạo hoặc đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham
gia công tác khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Tăng cường, chủ
động phương án kết nối, chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó và thông tin thiên tai giữa Ban
Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS các cấp.
PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG PHÂN
CHIA CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
PHỤ LỤC 2: DANH BẠ ĐIỆN
THOẠI THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY PCTT - TKCN VÀ PTDS TỈNH NĂM 2022
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN TỔ
CHỨC SƠ TÁN DÂN VÀ KIỂM TRA CÁC ĐIỂM TRÁNH TRÚ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ
DỊCH BỆNH COVID-19
PHỤ LỤC 4 : SỐ LIỆU SƠ
TÁN DÂN THEO CÁC CẤP BÃO NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
PHỤ LỤC 5: SƠ TÁN DÂN
VÙNG VEN BIỂN NGẬP LỤT DO NƯỚC BIỂN DÂNG THEO CÁC CẤP BÃO NĂM 2022
PHỤ LỤC 6: SỐ LIỆU SƠ
TÁN DÂN THEO CÁC CẤP LŨ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
PHỤ LỤC 7: PHƯƠNG TIỆN,
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ PCTT VÀ TKCN NĂM 2022
PHỤ LỤC 8: TỒN KHO TRANG
THIẾT BỊ, VẬT TƯ, THUỐC, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT TẠI CÁC TUYẾN (ĐẾN 31/08/2022)
KẾ HOẠCH HIỆP ĐỒNG ỨNG
PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH VỚI CÁC ĐƠN
CỦA BỘ, QUÂN KHU ĐỨNG CHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2022
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG PHÂN CHIA CẤP ĐỘ RỦI RO
THIÊN TAI
Bảng
1: Mã màu đặc trưng trên các loại bản đồ rủi ro thiên tai (theo thang mã
màu RGB cơ bản)
Cấp
độ rủi
ro
|
Màu
sắc
|
Mã
màu
|
1
|
Xanh
dương nhạt
|
(175,
225, 255)
|
2
|
Vàng
nhạt
|
(250,
245, 140)
|
3
|
Da
cam
|
(255,
155, 0)
|
4
|
Đỏ
|
(255,
10, 0)
|
5
|
Tím
|
(160,
40, 160)
|
Bảng
2: Cấp độ rủi ro do áp thấp nhiệt đới, bão
Cấp
ATNĐ, bão
|
Cấp
độ rủi ro
|
≥16
(siêu bão)
|
5
|
14-15
(bão rất mạnh)
|
5
|
12-13
(bão rất mạnh)
|
4
|
10-11
(bão mạnh)
|
3
|
6-9
(ATNĐ, bão)
|
3
|
Khu
vực ảnh hưởng
|
Đất
liền Nam Trung Bộ
|
Bảng
3: Cấp độ rủi ro do nước dâng
Độ
cao mực nước ven biển (tính từ mực nước biển trung bình) (m)
|
Cấp
độ rủi ro
|
>
6
|
4
|
5
- 6
|
4
|
4
- 5
|
4
|
3
- 4
|
4
|
2
- 3
|
3
|
1
- 2
|
2
|
Khu
vực ảnh hưởng
|
Ven
biển các tỉnh Đà Nẵng đến Bình Định
|
Bảng
4: Cấp độ rủi ro do mưa lớn
Lượng
mưa (mm)
|
Cấp
độ rủi ro
|
Trên
400/24giờ
|
3
|
3
|
4
|
3
|
4
|
4
|
Trên
200 đến 400/24 giờ
|
2
|
3
|
3
|
2
|
3
|
4
|
Từ
100 đến 200/24 giờ hoặc 50-100/12 giờ
|
1
|
2
|
2
|
1
|
2
|
3
|
Thời
gian kéo dài (ngày)
|
Từ
1 đến 2
|
Trên
2 đến 4
|
Trên
4
|
Từ
1 đến 2
|
Trên
2 đến 4
|
Trên
4
|
Khu
vực ảnh hưởng
|
Đồng
bằng, ven biển
|
Trung
du, vùng núi
|
Bảng
5: Cấp độ rủi ro do lũ, ngập lụt
Mực
nước lũ
|
Cấp
độ rủi ro
|
Trên
lũ lịch sử
|
3
|
3
|
3
|
5
|
(BĐ3+1m)
đến lũ lịch sử
|
3
|
3
|
3
|
4
|
(BĐ3+0.3m)
đến dưới (BĐ3+1.0m)
|
2
|
2
|
3
|
4
|
BĐ3
đến dưới (BĐ3+0.3m)
|
2
|
2
|
3
|
3
|
BĐ2
đến dưới BĐ3
|
1
|
2
|
2
|
3
|
BĐ1
đến dưới BĐ2
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Khu
vực xảy ra lũ, ngập lụt
|
Các
trạm thủy văn thuộc khu vực 1 (gồm các trạm thủy văn: An Hòa, Bồng Sơn, Bình
Nghi, Vĩnh Sơn)
|
Các
trạm thủy văn thuộc khu vực 2 (trạm thủy văn Thạnh Hòa)
|
Các
trạm thủy văn thuộc khu vực 3
|
Các
trạm thủy văn thuộc khu vực 4
|
Bảng
6: Cấp độ rủi ro do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
Vùng
có nguy cơ
|
Cấp
độ rủi ro
|
Rất
cao
|
1
|
2
|
2
|
Cao
|
1
|
1
|
2
|
Trung
bình
|
|
|
1
|
Thấp
|
|
|
|
Tổng
lượng mưa 24 giờ (mm)
|
100-200
|
Trên
200 đến 400
|
Trên
400
|
Thời
gian mưa trước đó (ngày)
|
1-2
ngày
|
Trên
2 ngày
|
Khu
vực xảy ra
|
Khu
vực 4 (Bình Định)
|
Bảng
7: Bảng cấp gió và sóng
Cấp
gió
|
Tốc
độ gió
|
Độ
cao sóng
trung bình
|
Mức
độ nguy hại
|
Bô-pho
|
m/s
|
km/h
|
m
|
0
1
2
3
|
0
- 0,2
0,3
- 1,5
1,6
- 3,3
3,4
- 5,4
|
<
1
1
- 5
6
- 11
12
- 19
|
-
0,1
0,2
0,6
|
Gió nhẹ Không gây
nguy hại
|
4
5
|
5,5
- 7,9
8,0
- 10,7
|
20
- 28
29
- 38
|
1,0
2,0
|
- Cây nhỏ có lá bắt
đầu lay động, ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu
- Biển hơi động.
Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm
|
6
7
|
10,8
- 13,8
13,9
- 17,1
|
39
- 49
50
- 61
|
3,0
4,0
|
- Cây cối rung chuyển.
Khó đi ngược gió.
- Biển động. Nguy
hiểm đối với tàu, thuyền.
|
8
9
|
17,2
- 20,7
20,8
- 24,4
|
62
- 74
75
- 88
|
5,5
7,0
|
- Gió làm gãy cành
cây, tốc mái nhà gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi ngược gió.
- Biển động rất
mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu, thuyền
|
10
11
|
24,5
- 28,4
28,5
- 32,6
|
89
- 102
103
- 117
|
9,0
11,5
|
- Làm đổ cây cối, nhà
cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất nặng.
- Biển động dữ dội.
Làm đắm tàu biển
|
12
13
14
15
16
17
|
32,7
- 36,9
37,0
- 41,4
41,5
- 46,1
46,2
- 50,9
51,0
- 56,0
56,1
- 61,2
|
118
- 133
134
- 149
150
- 166
167
- 183
184
- 201
202
- 220
|
14,0
|
- Sức phá hoại cực
kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ
mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn
|
(Nguồn: Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai)
PHỤ LỤC 2: DANH BẠ ĐIỆN THOẠI THÀNH VIÊN BAN
CHỈ HUY PCTT - TKCN VÀ PTDS TỈNH NĂM 2022
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Chức
vụ
|
Điện
thoại
|
1
|
Ông Nguyễn Tuấn
Thanh
|
PCT Thường trực
UBND tỉnh
|
Phó
trưởng ban TT
|
0983477027
|
2
|
Ông Trần Văn Phúc
|
GĐ Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Phó
trưởng ban
|
0913434444
|
3
|
Ông Trần Thanh Hải
|
CHT Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Phó
trưởng ban
|
0983115778
|
4
|
Ông Võ Đức Nguyện
|
GĐ Công an tỉnh
|
Phó
trưởng ban
|
0913400234
|
5
|
Ông Lương Ngọc
Chinh
|
CHT BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Ủy
viên TT
|
0988651687
|
6
|
Ông Hồ Đắc Chương
|
PGĐ Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Ủy
viên TT
|
0914022369
|
7
|
Ông Nguyễn Đức Nam
|
PGĐ Công an tỉnh
|
Ủy
viên TT
|
0905877799
|
8
|
Ông Đỗ Xuân Hùng
|
Phó CHT -Tham mưu
trưởng BCH Quân sự tỉnh
|
Ủy
viên TT
|
0982115925
|
9
|
Bà Nguyễn Thị Phong
Vũ
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Ủy
viên
|
0983557976
|
10
|
Ông Lê Ngọc An
|
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh
|
Ủy
viên
|
0905022518
|
11
|
Ông Lê Minh Tuấn
|
GĐ Sở Nội vụ
|
Ủy
viên 0
|
2563502818
|
12
|
Ông Nguyễn Thành
Hải
|
GĐ Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Ủy
viên
|
0903521215
|
13
|
Ông Lê Hoàng Nghi
|
GĐ Sở Tài chính
|
Ủy
viên
|
0982980909
|
14
|
Ông Trần Kim Kha
|
GĐ Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Ủy
viên
|
0971127777
|
15
|
Ông Lê Văn Toàn
|
GĐ Sở Tư pháp
|
Ủy
viên
|
0913421635
|
16
|
Ông Đào Đức Tuấn
|
GĐ Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Ủy
viên
|
0914065697
|
17
|
Ông Tạ Xuân Chánh
|
GĐ Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Ủy
viên
|
0982542829
|
18
|
Ông Ngô Văn Tổng
|
GĐ Sở Công thương
|
Ủy
viên
|
0903511969
|
19
|
Ông Trần Thanh Dũng
|
GĐ Sở Giao thông
Vận tải
|
Ủy
viên
|
0983016207
|
20
|
Ông Nguyễn Mỹ Quang
|
GĐ Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Ủy
viên
|
0914100126
|
21
|
Ông Lê Văn Tùng
|
GĐ Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Ủy
viên
|
0934847968
|
22
|
Ông Trần Viết Bảo
|
GĐ Sở Xây dựng
|
Ủy
viên
|
0914010916
|
23
|
Ông Trần Văn Thanh
|
GĐ Sở Du lịch
|
Ủy
viên
|
0975029358
|
24
|
Ông Lê Công Nhường
|
GĐ Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Ủy
viên
|
0935268568
|
25
|
Ông Nguyễn Thái
Bình
|
GĐ Sở Ngoại vụ
|
Ủy
viên
|
0913434608
|
26
|
Ông Lê Quang Hùng
|
GĐ Sở Y tế
|
Ủy
viên
|
0903598047
|
27
|
Ông Nguyễn Công Sơn
|
GĐ Đài Phát thanh
Truyền hình Bình Định
|
Ủy
viên
|
0913416734
|
28
|
Ông Phan Viết Hùng
|
PTB Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
|
Ủy
viên
|
090500324
|
29
|
Ông Đinh Văn Lung
|
TB Ban Dân tộc tỉnh
|
Ủy
viên
|
0986559514
|
30
|
Ông Tô Tấn Thi
|
GĐ Ban QLDA Nông
nghiệp và PTNT
|
Ủy
viên
|
0913408278
|
31
|
Ông Trương Khoa
|
GĐ Ban QLDA Dân
dụng và CN tỉnh
|
Ủy
viên
|
0914037903
|
32
|
Ông Lưu Nhất Phong
|
GĐ Ban QLDA Giao
thông tỉnh
|
Ủy
viên
|
0914246512
|
33
|
Ông Nguyễn Văn Tánh
|
GĐ Công ty TNHH
Khai thác CTTL
|
Ủy
viên
|
0983417809
|
34
|
Bà Nguyễn Thị Thu Thủy
|
Chủ tịch Hội liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Ủy
viên
|
0938972685
|
35
|
Ông Hà Duy Trung
|
Bí thư Tỉnh đoàn
|
Ủy
viên
|
0983457534
|
36
|
Ông Trần Sĩ Dũng
|
GĐ Đài KTTV Bình
Định
|
Ủy
viên
|
0905260760
|
37
|
Bà Nguyễn Thị Mỹ
|
Cục trưởng Cục Thống
kê Bình Định
|
Ủy
viên
|
0935253939
|
38
|
Ông Hà Văn Cát
|
Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ tỉnh
|
Ủy
viên
|
0913421526
|
39
|
Ông Thái Văn Trương
|
PGĐ Công ty Điện
lực Bình Định
|
Ủy
viên
|
0963557879
|
40
|
Ông Phạm Quốc Trung
|
Q. GĐ Viễn thông
Bình Định
|
Ủy
viên
|
0914005234
|
41
|
Bà Nguyễn Thị Minh Hiếu
|
GĐ Đài Thông tin
Duyên hải Quy Nhơn
|
Ủy
viên
|
0914036675
|
42
|
Ông Vũ Thế Quang
|
GĐ Cảng vụ Quy Nhơn
|
Ủy
viên
|
0903255800
|
43
|
Bà Nguyễn Thị
Nghiệp
|
GĐ Công ty TNHH
Vận tải biển Cửu Long
|
Ủy
viên
|
0903833099
|
44
|
Ông Phan Tuấn Linh
|
Tổng GĐ Công ty Cổ
phần Cảng Quy Nhơn
|
Ủy
viên
|
0968090963
|
45
|
Ông Nguyễn Anh Ngọc
|
GĐ Bệnh viện Quân y
13
|
Ủy
viên
|
0914129979
|
46
|
Ông Nguyễn Khang
Yên
|
Sư đoàn trưởng Sư
đoàn Bộ binh 31
|
Ủy
viên
|
0396028169
|
47
|
Ông Nguyễn Văn Tùng
|
Hiệu trưởng Trường
Quân sự Quân đoàn 3
|
Ủy
viên
|
0986110997
|
48
|
Ông Phạm Văn Lung
|
Lữ đoàn Pháo binh
572
|
Ủy
viên
|
0982013417
|
49
|
Ông Vương Đức Vũ
|
Lữ đoàn Phòng không
573
|
Ủy
viên
|
0972368059
|
50
|
Ông Huỳnh Thanh
Minh
|
Trung tâm huấn
luyện quân sự Quốc gia 2
|
Ủy
viên
|
0965272599
|
51
|
Ông Nguyễn Hồng
Tuấn
|
Trung đoàn Không
quân 925, Sư đoàn Không quân 372
|
Ủy
viên
|
0982057539
|
52
|
Ông Nguyễn Xuân Mạo
|
Trung đoàn Cảnh sát
Cơ động Nam Trung bộ
|
Ủy
viên
|
0913752108
|
53
|
Ông Đoàn Anh Tiến
|
Hải đoàn Biên phòng
48
|
Ủy
viên
|
0913071101
|
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC SƠ TÁN DÂN VÀ
KIỂM TRA CÁC ĐIỂM TRÁNH TRÚ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ DỊCH BỆNH
COVID-19
1. Điểm tránh trú an
toàn
a) Vị trí điểm tránh
trú an toàn:
- Gần nơi ở của người
dân dự kiến sơ tán tránh trú.
- An toàn trước cấp
gió (Đối với bão, áp thấp nhiệt đới); Không nằm vùng trũng thấp (đối với lũ,
ngập lụt);
- Đường đến điểm sơ
tán kiên cố/bán kiên cố, không bị ngập lụt,...
b) Lưu ý tại điểm
tránh trú an toàn:
- Diện tích đủ rộng
để bảo đảm khoảng cách an toàn phòng chống dịch.
- Bố trí tại điểm
tránh trú: Diện tích 01 vị trí: 1,2x2m (Bảo đảm sinh hoạt và nghỉ ngơi); Khoảng
cách giữa 02 vị trí tối thiểu 2m.
- Lập biển chỉ dẫn
lối đi sơ tán và di chuyển 01 chiều trong điểm tránh trú an toàn.
- Lập sơ đồ vị trí,
tên, địa chỉ, số điện thoại người dân để phục vụ quản lý, giám sát phòng dịch
tại điểm tránh trú. (Sơ đồ vị trí người dân tránh trú)
- Có quạt thông gió
hoặc ô thông gió trên cao để bảo đảm thông thoáng nhưng an toàn khi thiên tai
xảy ra (Bão, áp thấp nhiệt đới,..).
- Có lối đi cho người
khuyết tật bảo đảm đúng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng[1] (Nếu chưa đáp ứng
được điều kiện phải có giải pháp hỗ trợ).
- Hạn chế sử dụng
điểm tránh trú có nhiều cửa kính dễ đổ, vỡ do vật cứng va đập. Nếu phải sử
dụng, phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân (Không để người dân nằm
dưới cửa kính, gia cố ván gỗ che kín cửa kính và chằng chống chắc chắn).
- Sàn nhà không trơn,
trượt; nếu có điểm trơn trượt phải có biển cảnh báo cho người dân (Chữ viết to,
theo ngôn ngữ địa phương và đặt gần nơi cảnh báo, người dân dễ quan sát).
- Tại mỗi cửa ra/vào
nơi người dân tránh trú, bố trí nước rửa tay sát khuẩn hoặc nước rửa tay, bình
nước, khăn lau. Treo hướng dẫn người dân rửa tay đúng cách phòng chống dịch
bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc - Unicef.
- Bố trí bàn làm
việc/bàn gấp tại lối đi vào điểm tránh trú để thực hiện các hoạt động phòng
dịch bệnh: Đo thân nhiệt, khai báo y tế, phát khẩu trang (nếu người dân chưa
có), rửa tay sát khuẩn và phát tờ thông báo các quy định người dân phải thực
hiện phòng chống dịch bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
- Bố trí treo các
bảng thông báo, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh lên tường tại khu người dân
tập trung (Quy định phòng chống dịch; thông điệp 5K; phương pháp rửa tay đúng
cách; phương pháp dùng khẩu trang đúng cách;…). Bảng thông báo: Chữ in to, ngôn
ngữ địa phương; đặt tại vị trí dễ thấy, dễ đọc.
- Khu vệ sinh cá
nhân:
+ Vị trí nằm
trong/gần khu người dân tập trung tránh trú. Trong trường hợp nằm tách biệt,
xa hoặc ngoài trời thì cần có biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân, đặc biệt
với phụ nữ, trẻ em gái, đối tượng dễ bị tổn thương.
+ Có phòng vệ sinh
nam, vệ sinh nữ (Biển ghi NAM, NỮ gắn ngoài cửa); Nếu chỉ có 01 phòng vệ sinh
phải bảo đảm kín đáo, có đèn điện đủ sáng, có chốt cài trong và biển lật thông
báo “Đang sử dụng”.
+ Có giấy vệ sinh,
nước sạch, xà phòng/nước rửa tay, nước khử khuẩn sàn và thiết bị vệ sinh.
+ Phòng vệ sinh phải
thông thoáng (Quạt thông gió hoặc ô thông gió trên cao).
+ Sàn nhà không trơn,
trượt; nếu có điểm trơn trượt phải có biển cảnh báo cho người dân.
+ Lối vào, vị trí đặt
thiết bị vệ sinh, rửa tay bảo đảm tiếp cận cho người khuyết tật[2] (Trong trường hợp
điều kiện chưa đáp ứng phải có giải pháp hỗ trợ).
- Phòng cách ly tạm
thời được sử dụng trong trường hợp phát hiện người nghi/có triệu chứng nhiễm
dịch bệnh, có F0 tại điểm tránh trú an toàn. Phòng cách ly tạm thời cần xem
xét:
+ Vị trí phòng bố trí
cách biệt, có lối đi riêng.
+ Diện tích đặt 02
giường cho bệnh nhân, bàn và không gian làm việc cho cán bộ y tế.
+ Có biển (KHU VỰC
CÁCH LY) đặt bên ngoài và rào chắn để người dân và trẻ em không đi vào khu vực.
- Bố trí bếp nấu
nướng phục vụ ăn uống của người dân và lực lượng canh trực tại điểm tránh trú.
- Phòng tắm:
+ Vị trí nằm
trong/gần khu người dân tập trung tránh trú. Trong trường hợp nằm tách biệt,
xa hoặc ngoài trời thì cần có biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân, đặc biệt
với phụ nữ, trẻ em gái, đối tượng dễ bị tổn thương.
+ Tách biệt nam giới,
phụ nữ; có đủ ánh sáng và xà phòng. Trong trường hợp chỉ có 01 nhà tắm thì phải
có vách ngăn kín đáo, bên ngoài có biển báo (NAM, NỮ).
2. Sơ tán người dân
- Lập danh sách và
thông báo (qua loa phát thanh, loa cầm tay, loa di động, phát tờ thông báo đến
từng hộ dân, tin nhắn SMS, mạng xã hội,..) với người dân vị trí điểm tránh trú
an toàn, lối đi an toàn để người dân chủ động thực hiện khi có lệnh sơ tán.
Đối với đối tượng dễ
bị tổn thương, cần hỗ trợ, phải lập danh sách, phân công lực lượng hỗ trợ và
thông báo cho người dân (Cung cấp tên, số điện thoại cán bộ hỗ trợ cho người
dân).
- Phân luồng, người
cách người 2m và bố trí người dân đến đúng vị trí đã được bố trí theo “Sơ đồ
vị trí người dân tránh trú”.
- Trong lúc đi sơ tán
người dân cần bảo đảm an toàn phòng chống dịch bệnh (Đeo khẩu trang, giữ khoảng
cách,..)
- Tại các vùng có
nguy cơ dịch bệnh rất cao/cao, xem xét việc xét nghiệm nhanh ngẫu nhiên người
dân tại điểm tránh trú an toàn (Có thể xét nghiệm gộp mẫu).
3. An ninh, trật tự
Bảo đảm an ninh,
trật tự trong thời gian người dân sơ tán tại điểm tránh trú an toàn. Đặc biệt
sẵn sàng tình huống:
- Hoạt động gây rối,
mất trật tự, an ninh của người dân tại điểm tránh trú (Tranh cãi, tranh chấp,
quấy rối tình dục, đánh bạc trái pháp luật, đánh nhau hoặc xúi giục người khác
đánh nhau,…).
- Hành động gây rối,
hoảng loạn, lo lắng khi phát hiện người nghi hoặc có triệu chứng nghi nhiễm, có
F0 tại điểm tránh trú an toàn.
4. Vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh
- Quy định và hướng
dẫn người dân vứt rác đúng vị trí, đúng thùng/túi phân loại rác (Rác sinh hoạt,
rác y tế). Tất cả khẩu trang y tế đã qua sử dụng phải đựng trong thùng/túi đựng
rác thải y tế.
- Vị trí để thùng/túi
rác đặt ở vị trí thuận lợi đi lại cho người dân, không quá xa nơi ở của người
dân, không gần/ đi qua phòng cách ly tạm thời, không bị ngập nước (Đặt cao,
khô ráo) và có biển ghi “KHU ĐỂ RÁC”.
- Thùng/túi đựng rác
phải ghi rõ “Rác sinh hoạt”, “Rác y tế” và có nắp đậy kín (Đối với thùng) hoặc
buộc kín (Đối với túi).
- Thu gom, xử lý rác
thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế.
5. Vật tư phòng chống
dịch bệnh
Ngoài các vật tư
phục vụ PCTT, một số vật tư thiết yếu, bao gồm:
- Phòng chống dịch
bệnh:
+ Nước rửa tay sát
khuẩn.
+ Nước rửa tay có độ
cồn trên 60%
+ Khẩu trang y
tế/khẩu trang vải
+ Nước súc họng (Nước
muối sinh lý 9‰)
+ Thuốc nhỏ mũi.
+ Bộ bảo hộ phòng
chống dịch (Bộ mũ, áo, quần chống dịch cấp độ 3-4; kính bảo hộ; Tấm che mặt;
Găng tay y tế; Bao giầy; Khẩu trang) đối với cán bộ y tế; cán bộ quản lý, giám
sát điểm tránh trú; người nghi/có triệu chứng nghi nhiễm dịch bệnh tại phòng
cách ly tạm thời (Đặc biệt đối với điểm tránh trú an toàn trong khu vực có mức
độ nguy cơ dịch bệnh rất cao/cao hoặc đã có dịch bệnh).
- Vệ sinh trong sinh
hoạt:
+ Xà phòng hoặc nước
rửa tay.
+ Giấy vệ sinh.
+ Nước khử khuẩn sàn
và thiết bị vệ sinh.
+ Thùng/túi đựng rác
thải.
6. Phương tiện
Ô tô chuyên chở người
nghi/có triệu chứng nghi nhiễm dịch bệnh, F0 bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch
bệnh đến khu cách ly, khu chăm sóc, điều trị.
7. Trang thiết bị y
tế
- Thiết bị đo thân
nhiệt.
- Các thiết bị tối thiểu
(theo hướng dẫn của cơ quan y tế) xử lý trường hợp xuất hiện người nghi/có
triệu chứng nghi nhiễm dịch bệnh, có F0 tại phòng cách ly tạm thời trước khi
đưa đến khu cách ly, khu chăm sóc, điều trị.
8. Tài liệu phục vụ
phòng chống dịch tại điểm tránh trú an toàn
- Mẫu khai báo y tế
theo quy định của Bộ Y tế.
- Danh sách người dân
tại điểm tránh trú an toàn: Tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, thời gian đến
điểm tránh trú, thân nhiệt, tình hình sức khỏe.
- Bảng theo dõi thân
nhiệt người dân trong thời gian sơ tán tại điểm tránh trú an toàn theo từng
ngày (Có thể kiểm tra thân nhiệt ngẫu nhiên).
- Sơ đồ vị trí người
dân tránh trú.
- Thông báo các quy
định người dân phải thực hiện phòng chống dịch bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
- Thông báo/hướng dẫn
treo tường:
+ Hướng dẫn rửa tay
đúng cách phòng chống dịch bệnh.
+ Quy định phòng
chống dịch bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
+ Thông điệp 5K.
+ Hướng dẫn sử dụng
khẩu trang đúng cách phòng chống dịch bệnh.
- Biển chỉ dẫn, cảnh
báo tại phòng cách ly tạm thời, khu vệ sinh, khu tắm, các điểm trơn, trượt nguy
hiểm, hướng di chuyển, khu để rác (Rác sinh hoạt, rác y tế)
9. Hậu cần
- Nước sạch bảo đảm
cho người lớn: 01-1,5 lít/người lớn/ngày.
- Nước sạch bảo đảm
cho trẻ em (ước lượng theo công thức):
Lượng nước uống (ml)
= 1.000 ml + n x 50 (n = số kg của trẻ - 10)
- Bổ sung lương thực,
thực phẩm và thuốc tăng cường sức khỏe, sức đề kháng cho người dân. Đối với phụ
nữ mang thai, người cao tuổi, người mắc bệnh mãn tính cần lưu ý lương thực,
thực phẩm có đủ chất: Chất đạm, vitamin C, vitamin D, vitamin E, selen, sắt, kẽm,
thực phẩm chứa flavonoid và omega3.