ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một
số Điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 7
năm 2018 và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi bảo vệ đối với
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi
Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi được
quy định như sau:
1. Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ
chân đập và hai bên vai đập trở ra:
a) Đập cấp đặc biệt: Tối thiểu là 300m, phạm vi
không được xâm phạm là 100m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử
dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
b) Đập cấp I: Tối thiểu là 200m, phạm vi không
được xâm phạm là 50m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
c) Đập cấp II: Tối thiểu là 100m, phạm vi không
được xâm phạm là 40m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
d) Đập cấp III: Tối thiểu là 50m, phạm vi không
được xâm phạm là 20m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
e) Đập cấp IV: Tối thiểu là 20m, phạm vi không
được xâm phạm là 05m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập; lớn hơn 5m từ đỉnh đập đất trở lên
hoặc 10m tính theo mặt bằng đối với hai đầu đập;
2. Đối với hồ chứa nước có những đồi thấp (có
cao trình đỉnh đồi cao hơn cao trình đỉnh đập đất với độ chênh cao nhỏ hơn 10m)
tham gia như một phần của đập đất và có mặt cắt ngang tương tự mặt cắt ngang đập
chính (Ví dụ: Đồi B hồ Pa Khoang; hoặc đồi kẹp giữa đập đất số 1 và đập đất số
2 hồ Huổi Phạ ...). Trường hợp này đồi được coi là đập và phạm vi vùng phụ cận
được tính từ chân đồi trở ra.
3. Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi
được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập hoặc đỉnh tường chắn
sóng (đối với đập có tường chắn sóng) trở xuống phía lòng hồ.
4. Đối với Kênh đắp nổi: Phạm vi bảo vệ được
tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra:
a) Kênh có lưu lượng thiết kế nhỏ hơn 0,5 m³/s
phạm vi bảo vệ 1,0 m.
b) Kênh có lưu lượng thiết kế từ 0,5 đến dưới
1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 1,5 m.
c) Kênh có lưu lượng thiết kế từ 1,0 đến dưới
2,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,0 m.
d) Kênh có lưu lượng thiết kế từ 2,0 đến dưới
5,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,5 m.
5. Đối với Kênh đào trong đất nguyên thổ (kênh
chìm hoàn toàn), phạm vi bảo vệ được xác định theo mặt bằng:
a) Đối với địa hình sườn đồi có ta luy dương
(không có mặt bờ kênh), phạm vi bảo vệ kênh tính từ mép mái đào trở ra (theo mặt
bằng): Lưu lượng chảy trong kênh nhỏ hơn 0,5 m³/s hoặc từ 0,5 đến dưới 5,0 (m³/s)
phạm vi bảo vệ 1,0 m.
b) Đối với địa hình sườn đồi có ta luy dương (có
mặt bờ kênh), phạm vi bảo vệ kênh tính từ mép ngoài của bờ kênh trở ra: Lưu lượng
chảy trong kênh nhỏ hơn 0,5 m³/s phạm vi bảo vệ 1,0m; lưu lượng chảy trong
kênh từ 0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 1,5 m; lưu lượng chảy trong kênh
từ 0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,0 m; lưu lượng chảy trong kênh từ
0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,5 m.
c) Đối với địa hình sườn đồi có ta luy âm, phạm
vi bảo vệ kênh tính từ mép ngoài của mặt bờ kênh trở ra: Lưu lượng chảy trong
kênh nhỏ hơn 0,5 m³/s phạm vi bảo vệ 1,0m; lưu lượng chảy trong kênh từ 0,5 đến
dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 1,5 m; lưu lượng chảy trong kênh từ 0,5 đến dưới
1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,0 m; lưu lượng chảy trong kênh từ 0,5 đến dưới 1,0
(m³/s) phạm vi bảo vệ 2,5 m.
d) Đối với địa hình bằng phẳng, phạm vi bảo vệ
kênh tính từ mép ngoài của mặt bờ kênh trở ra (áp dụng cho cả hai bên): Lưu lượng
chảy trong kênh nhỏ hơn 0,5 m³/s, phạm vi bảo vệ 1,0m; lưu lượng chảy trong
kênh từ 0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 1,5 m; lưu lượng chảy trong kênh
từ 0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,0 m; lưu lượng chảy trong kênh từ
0,5 đến dưới 1,0 (m³/s) phạm vi bảo vệ 2,5 m.
6. Đối với Kênh đào trong đất nguyên thổ (có một
phần bờ kênh đắp), phạm vi bảo vệ phần bờ kênh đắp được xác định theo quy định
tại khoản 4 điều này.
7. Đối với Kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập
trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung có nhà ở liền kề
ven kênh, phạm vi bảo vệ công trình được tính từ mép ngoài của mặt bờ kênh trở
ra tối thiểu là 2m đối với kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s
và 3m đối với kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s.
8. Phạm vi bảo vệ hạng mục chôn chìm (đường ống,
xi phông ... ), cầu máng: Tính từ đường bao của hạng mục công trình ra các phía
là 3,0m.
9. Đối với trạm bơm, tính từ mép ngoài móng hàng
rào bảo vệ trở vào (trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái đắp
trở vào).
10. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo
vệ bờ:
a) Không nhỏ hơn 05m từ mép trong đỉnh kè về
phía bờ (đối với các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng
đô thị, khu dân cư tập trung).
b) Không nhỏ hơn 10m từ mép trong đỉnh kè về
phía bờ (đối với các khu không phải đô thị, khu dân cư tập trung).
Điều 4. Cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Đối với các công trình thủy lợi xây dựng mới:
Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình (đã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng) và bàn giao lại cho tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khi bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác
trước khi có Quy định này và chưa cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi sẽ do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và
nguồn hợp pháp khác.
3. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương
án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện theo quy
định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết
một số Điều của Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
Điều 5. Các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các
hoạt động sau phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:
a) Xây dựng công trình mới;
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả
nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;
e) Trồng cây lâu năm;
f) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa
học, kinh doanh, dịch vụ;
g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương
tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;
k) Xây dựng công trình ngầm.
2. Cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi:
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện theo chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
này.
b) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý công trình thủy lợi tại địa phương lập phương án bảo vệ công
trình; thẩm định, trình phê duyệt và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án
bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình
thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện việc
quản lý và sử dụng đất theo quy định.
3. Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, công tác hỗ trợ,
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền,
phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
3. Giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ
vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các
công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
5. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về
tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham gia
và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện công
tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
2. Tuyên
truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của Pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương,
trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy
ra tái vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn.
4. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo
vệ công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp
thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi do đơn vị quản lý; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần
thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thủy
lợi theo thiết kế.
2. Lập, trình thẩm
định phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi do đơn vị được giao quản lý theo quy định tại Thông tư
số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi và các văn bản pháp
luật hiện hành khác có liên quan.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem
xét, giải quyết.
Điều 10. Xử phạt vi
phạm hành chính trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
đê điều và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với công trình hiện có
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn,
năng lực phục vụ của công trình thủy lợi trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc
thay đổi kết cấu. Nếu công trình hiện có trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình
thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục
phải dỡ bỏ hoặc di dời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng
kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại Điều 48
Luật thủy lợi.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để kịp thời tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.