BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
271/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY CHUẨN HÓA ĐỊA DANH VIỆT NAM PHỤC
VỤ CÔNG TÁC LẬP BẢN ĐỒ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chuẩn hóa địa
danh Việt Nam phục vụ công tác lập bản đồ” để áp dụng trong Đề án “Xây dựng hệ
thống thông tin địa danh Việt Nam và quốc tế phục vụ công tác lập bản đồ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ KHTC, KHCN, PC;
- Lưu: VT, ĐĐBĐ
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hùng Võ
|
QUY ĐỊNH
CHUẨN HÓA ĐỊA DANH VIỆT NAM PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-BTNMT ngày 28 tháng 2 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quy định này áp dụng cho việc
chuẩn hóa địa danh Việt Nam (trừ địa danh hành chính và địa danh biển đảo) thuộc
Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam và quốc tế phục vụ công
tác lập bản đồ” do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
2. Chuẩn hóa địa danh Việt Nam bao
gồm việc thống kê, xác minh, thẩm định các địa danh Việt Nam nhằm tìm ra địa
danh đúng để đưa vào danh mục địa danh phục vụ công tác lập bản đồ.
3. Việc chuẩn hóa địa danh Việt Nam
phải đảm bảo tính dân tộc, tính hệ thống, tính phổ thông, tính kế thừa, tuân thủ
các nguyên tắc của địa danh học, địa danh bản đồ học và quy định có tính định
hướng về chuẩn hóa địa danh của Nhóm chuyên gia địa danh Liên Hợp Quốc
(UNGEGN): “Sử dụng bộ chữ Latinh, Latinh hóa và trong bất kỳ trường hợp nào
cũng không được vi phạm tín ngưỡng, tình cảm của các dân tộc”.
4. Địa danh Việt Nam sau khi chuẩn
hóa được viết bằng chữ Quốc ngữ có dấu chữ và dấu thanh, tách rời từng âm tiết,
giữa các âm tiết không có gạch nối, không có dấu phẩy treo và viết hoa chữ cái
đầu của âm tiết.
5. Những địa danh đã được thể hiện
tại các văn bản pháp lý của Quốc hội, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là các văn bản có tính pháp lý của Nhà nước) và đang được sử dụng ổn định;
địa danh tại các vùng biên giới đã được ghi trong các văn bản pháp lý về biên
giới giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước láng giềng thì giữ
nguyên cách ghi theo các văn bản đó.
6. Các thuật ngữ trong Quy định này
được hiểu như sau:
a) Địa danh Việt Nam là tên
gọi của các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lãnh thổ Việt Nam bằng
ngôn ngữ Việt và ngôn ngữ gốc các dân tộc thiểu số Việt Nam;
b) Địa danh nguyên ngữ là địa
danh được ghi nhận bằng văn tự chính thức hoặc phát âm địa danh của dân tộc có
địa danh ấy;
c) Phiên âm là ghi
cách phát âm địa danh nguyên ngữ bằng chữ Quốc ngữ;
d) Chuyển tự là chuyển tự dạng
của địa danh nguyên ngữ sang tự dạng tương ứng của chữ Quốc ngữ.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Những địa danh đã được quy định
thống nhất trong các văn bản nêu tại khoản 5 mục I Quy định này thì giữ nguyên
cách ghi theo quy định của các văn bản đó.
2. Những địa danh đã được quy định
nhưng chưa thống nhất trong các văn bản nêu tại khoản 5 mục I Quy định này thì
chọn địa danh theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp có nhiều văn bản có
tính pháp lý của Nhà nước mà có địa danh khác nhau thì sử dụng địa danh theo
văn bản có tính pháp lý cao nhất;
b) Trường hợp hai văn bản có tính
pháp lý ngang nhau mà địa danh khác nhau thì sử dụng địa danh theo văn bản mới
nhất.
3. Những địa danh chưa được quy định
tại các văn bản pháp lý của Nhà nước được chuẩn hóa theo trình tự tại khoản 3 mục
III Quy định này.
Đối với địa danh gốc dân tộc thiểu
số ở Việt Nam và địa danh có nguồn gốc nước ngoài được chuẩn hóa theo phương
pháp sau:
a) Sử dụng chữ cái hoặc tổ hợp chữ
cái của chữ Quốc ngữ để ghi các phụ âm đầu tương ứng hoặc phụ âm có cách đọc gần
đúng với địa danh nguyên ngữ;
Ví dụ: Dak Bla (Đắk Bla), Čŭ
pah (Chư Pả), Kŏ Siêr (Cọ Xia)
b) Sử dụng các tổ hợp phụ âm đầu
không có trong chữ Quốc ngữ như: Kr, Br, Bl, Pl, Sl, Đr, Gr, Gl để ghi địa
danh;
Ví dụ: Pŏng Drang (Pong
Đrang), Krông Jing (Krông Dinh) Čǔ Krua (Chư Kroa), Čŭ Mgar (Chư
Mơ Ga).
c) Đối với các phụ âm cuối không có
trong chữ Quốc ngữ như: b, d, f, j, k, l, r, s, v, w, z được thay thế bằng các
phụ âm tương ứng trong chữ Quốc ngữ và thanh điệu thích hợp;
Ví dụ: Mdrăk (Mơ Đrắc).
d) Sử dụng chữ cái hoặc tổ hợp các
chữ cái của chữ Quốc ngữ để ghi nguyên âm tương ứng hoặc nguyên âm có cách đọc
gần đúng với địa danh nguyên ngữ;
Ví dụ: Kŏ Siêr (Cọ Xia)
đ) Sử dụng các chữ cái ghép oo, ôô
để ghi nguyên âm dài của địa danh nguyên ngữ;
Ví dụ: Cầu Roòn, Áng Tôồng,
Bơ Ngoong, Đắc Choong, A Nôông
e) Sử dụng dấu thanh của chữ Quốc
ngữ để ghi các thang tương ứng hoặc gần đúng của địa danh nguyên ngữ
Ví dụ: Dak teh (Đắk Tẻ), Čŭ
pah (Chư Pả)
4. Các danh từ chung cấu thành địa
danh thì viết hoa chữ cái đầu của danh từ chung đó và không ghi thêm danh từ
chung
5. Căn cứ vào Quy định tại văn bản
này, Cục Đo đạc và Bản đồ có trách nhiệm ban hành bảng mẫu phiên chuyển địa
danh ngôn ngữ gốc các dân tộc thiểu số và địa danh có nguồn gốc nước ngoài sang
ngôn ngữ Việt nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Mục này.
III. QUY TRÌNH
CHUẨN HÓA ĐỊA DANH
1. Thu thập tư, tài liệu:
a) Sử dụng bản đồ địa hình quốc gia
tỷ lệ 1: 25000, những khu vực chưa có bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25000
thì sử dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1: 50000 để thống kê địa danh;
b) Sử dụng các văn bản pháp lý của
Nhà nước có liên quan đến địa danh để kiểm tra các địa danh cần chuẩn hóa theo
khoản 5 mục I và khoản 1, 2 mục II Quy định này;
c) Sử dụng các loại bản đồ địa
danh, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề tỷ lệ khác (đặc biệt là bộ bản đồ địa
danh tỷ lệ 1:100 000 (lưới chiếu Bonne do Pháp lập) và bộ bản đồ địa hình tỷ lệ
1: 50 000 (lưới chiếu UTM do Mỹ lập ở miền Nam)) để đối chiếu, xác minh các địa
danh cần chuẩn hóa;
d) Sử dụng các văn liệu có liên
quan đến địa danh dưới đây để tham khảo, đối chiếu các địa danh cần chuẩn hóa:
- Dư địa chí;
- Từ điển địa danh, Sổ tay địa
danh;
- Tài liệu của các cơ quan chuyên
nghiên cứu về ngôn ngữ, dân tộc, địa lý, lịch sử;
- Tài liệu của các trung tâm lưu trữ
trong cả nước.
2. Thống kê địa danh theo khu vực
và theo từng mảnh bản đồ thành các lớp thông tin địa danh dân cư, địa danh sơn
văn, địa danh thủy văn và địa danh kinh tế - xã hội.
3. Xác minh địa danh theo trình tự
sau:
a) Các địa danh cần chuẩn hóa được
tham khảo, đối chiếu với các văn bản pháp lý của nhà nước để thẩm định theo khoản
5 mục I và khoản 1, 2 mục II Quy định này;
b) Các địa danh cần chuẩn hóa được
tham khảo, đối chiếu với các tài liệu bản đồ khác để thẩm định, loại trừ những
khác biệt do lỗi chính tả, lỗi kỹ thuật in và phương ngữ để khẳng định địa danh
đúng.
c) Thẩm định các địa danh cần chuẩn
hóa với các nguồn tài liệu tại điểm d khoản 1 mục III Quy định này để xác định
địa danh đúng về ngữ âm, ngữ nghĩa.
d) Những địa danh có sự khác biệt
được xác minh cách phát âm, cách viết của các dân tộc tại địa phương có địa
danh và phải được thống nhất ý kiến đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Lập danh mục địa danh và xây dựng
cơ sở dữ liệu địa danh.