UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
30 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN
LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lức và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 43/TT-BCT ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1082/Tr-SCT ngày 14 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý và thực hiện
Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Yên Bái, Giám đốc
Chi nhánh lưới điện Cao thế Yên Bái; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Yên Bái; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi Nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hộ tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, CN, TC, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý và
thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, đầu tư xây dựng công
trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Yên
Bái khi tham gia các hoạt động về quản lý và đầu tư các dự án điện trên địa bàn
tỉnh phải tuân thủ quy định này và theo các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống điện bao gồm: lưới, trạm, thiết bị
đo đếm, thông tin liên lạc, nguồn và các thiết bị khác nhằm cung cấp điện cho
các hộ tiêu thụ hoạt động đồng bộ, hiệu quả.
2. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện,
máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống
bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho
công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
3. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy
biến áp và trang thiết bị đồng bộ để truyền dẫn điện.
4. Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm
toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường
dây và trạm biến áp có điện áp 110kV mang chức năng truyền tải để tiếp nhận
công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
5. Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm
toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường
dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện đến
khách hàng sử dụng điện.
6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được
cấp Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho khách hàng sử dụng điện hoặc các
đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
7. Thực hiện quy hoạch được hiểu là lập theo chu
kỳ 10 năm một lần cho giai đoạn quy hoạch 10 năm và định hướng cho 10 năm tiếp
theo và theo chu kỳ 05 năm, khi có sự thay đổi, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy hoạch khác có liên quan.
8. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh là quy hoạch
gồm hai (02) hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch
chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
9. Chu kỳ lập quy hoạch là chu kỳ thời gian mà
quy hoạch được lập lại mới.
10. Giai đoạn quy hoạch là khoảng thời gian giữa
hai chu kỳ quy hoạch thuộc phạm vi đề án quy hoạch được lập.
11. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch là đơn vị tư vấn
chuyên ngành có giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho lĩnh vực tư vấn quy
hoạch phát triển điện lực.
Điều 4. Phân cấp quản lý và
thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái, thực hiện chức năng quản lý Quy hoạch phát triển điện
lực trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Công Thương.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 5. Phạm vi, nội dung
quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh gồm hai (02)
hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết phát
triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
1. Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV:
a) Phạm vi gồm quy hoạch các nguồn trạm biến áp
220kV cấp điện cho tỉnh, quy hoạch lưới điện 110kV, các nguồn điện vừa và nhỏ,
tổng khối lượng các đường dây trung áp, số lượng/tổng dung lượng (KVA) các trạm
biến áp phân phối;
b) Nội dung chính Quy hoạch của hợp phần này bao
gồm:
- Hiện trạng phát triển điện lực tỉnh và đánh
giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn trước;
- Hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
- Thông số đầu vào cho lập quy hoạch và các tiêu
chí cho giai đoạn quy hoạch;
- Dự báo nhu cầu điện theo huyện, thị xã, thành
phố trong giai đoạn quy hoạch;
- Quy hoạch phát triển các nguồn điện vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh;
- Liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận;
- Cân bằng cung - cầu điện của tỉnh từng năm
trong giai đoạn quy hoạch;
- Chương trình phát triển lưới điện 110kV;
- Tổng khối lượng đường dây và trạm biến áp
trung áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Quy hoạch cấp điện cho vùng sâu vùng xa không
nối lưới;
- Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong phát triển điện lực tỉnh;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện;
- Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án
phát triển điện lực tỉnh;
- Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế tổ
chức thực hiện, cơ chế tài chính;
- Các kết luận và kiến nghị.
2. Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới
điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Phạm vi gồm quy hoạch chi tiết lưới điện
trung áp sau các trạm 110kV cho các huyện, thị xã, thành phố, xác định danh mục
các trục đường dây trung áp, danh mục các trạm biến áp trung áp sẽ đầu tư xây dựng
trong giai đoạn quy hoạch, ước tính tổng khối lượng đường dây trung áp, công suất
của trạm biến áp phân phối, đường dây hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn
quy hoạch;
b) Nội dung chính Quy hoạch của hợp phần này bao
gồm:
- Hiện trạng lưới điện trung áp thuộc ranh giới
cấp điện của trạm 110kV được quy hoạch;
- Tính toán nhu cầu công suất và điện năng, cân
bằng công suất các năm trong giai đoạn quy hoạch của vùng trạm 110kV quy hoạch;
- Sơ đồ chi tiết lưới điện trung áp và các trạm
biến áp phân phối sau các trạm 110kV;
- Danh mục các đường dây trung áp và trạm biến
áp phân phối cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Tổng khối lượng lưới điện trung áp và ước tính
tổng khối lượng lưới điện hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện;
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho từng cấp trung và
hạ áp;
- Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong phát triển lưới điện trung và hạ áp;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án
phát triển điện lực;
- Cơ chế thực hiện quy hoạch;
- Các kết luận và kiến nghị.
Điều 6. Trình tự, thủ tục lập
và phê duyệt đề cương dự toán cho lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Theo chu kỳ 10 năm, chậm nhất mười hai (12)
tháng trước khi kết thúc chu kỳ quy hoạch giai đoạn trước, Sở Công Thương tổ chức
lập và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán lập quy
hoạch phát triển điện lực. Trên cơ sở đề cương dự toán được duyệt, các đơn vị
chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đăng ký vốn ngân sách nhà
nước cho lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Điều 7. Trình tự, thủ tục lập,
thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. Đối với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch Hợp phần này và Sở
Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập Quy hoạch cụ thể
như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp
phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch
phát triển điện lực hệ thống điện 110kV theo đề cương quy hoạch được duyệt và
thời hạn được giao.
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập
quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực Yên Bái,
Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh dự thảo nội dung Hợp phần quy
hoạch trước khi trình Sở Công Thương;
- Đơn vị tư vấn có trách nhiệm báo cáo Sở Công
Thương để xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến địa điểm quy hoạch các
công trình nguồn điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn
trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong
giai đoạn quy hoạch.
- Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo nội dung Hợp
phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV hoàn chỉnh, Sở Công Thương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các sở, ban ngành có liên quan;
- Sau khi nhận được văn bản góp ý của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành liên quan, Sở Công
Thương chỉ đạo đơn vị tư vấn lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và
hoàn thiện hồ sơ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi gửi Tổng cục Năng
lượng thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt Quy
hoạch của Hợp phần này thực hiện như sau:
- Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt;
- Hồ sơ trình thẩm định phê duyệt bao gồm:
+ Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
+ 05 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh;
+ 10 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch tóm tắt;
+ Văn bản thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch
của Hội đồng nhân dân (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân) tỉnh;
+ Văn bản góp ý của Công ty điện lực Yên Bái, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan;
+ Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về
dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến phát
triển trong giai đoạn quy hoạch.
- Trường hợp nội dung Hợp phần quy hoạch không
đáp ứng chất lượng quy định. Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Năng lượng, Sở Công
Thương yêu cầu đơn vị tư vấn hoàn chỉnh báo cáo Hợp phần quy hoạch, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Tổng cục Năng lượng.
2. Đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển
lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch Hợp phần này và Sở
Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập Quy hoạch cụ thể
như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp
phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV,
Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch
chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo đề cương
quy hoạch dược duyệt và thời hạn được giao;
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập
quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đối với dự thảo cuối cùng nội dung Hợp
phần quy hoạch để hoàn chỉnh nội dung quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương thẩm
định.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt của
Hợp phần này thực hiện như sau:
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, Sở Công
Thương có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban ngành có liên
quan và gửi văn bản lấy ý kiến của Tổng cục Năng lượng về sự phù hợp quy hoạch
trước khi hoàn thiện Đề án quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
- Sở Công Thương được phép thuê tư vấn để lập
báo cáo thẩm định hồ sơ quy hoạch. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được lấy từ
nguồn kinh phí thẩm định quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập kế hoạch đầu tư
phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới điện
cao thế Yên Bái căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa
bàn của năm sau gửi Sở Công thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm để tổng hợp
và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
quỹ đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách);
2. Ban quản lý các Khu Công nghiệp có trách nhiệm
tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu tư phát triển
điện lực thuộc khu vực quản lý của năm sau, theo phân cấp gửi Chi nhánh lưới điện
cao thế Yên Bái, Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (thông
qua Sở Công Thương) trước ngày 31 tháng 8 hàng năm;
3. Các chủ đầu tư khác căn cứ vào nhu cầu sử dụng
điện và dự kiến tiến độ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Ban quản
lý các Khu Công nghiệp (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp); Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (nơi dự kiến đầu tư); đơn vị quản lý lưới điện
(theo phân cấp quản lý lưới điện) trước khi thực hiện đầu tư công trình.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương định kỳ hàng năm.
Điều 9. Sử dụng đất xây dựng
các công trình điện lực
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ trên cơ sở đăng
ký nhu cầu của chủ đầu tư, đề nghị của Sở Công Thương để xác định nhu cầu sử dụng
đất từng thời kỳ đầu tư các công trình lưới điện theo quy hoạch phát triển điện
lực đã được phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí
đủ quỹ đất và khoanh định khu vực cho các công trình điện đi trên địa bàn.
3. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích
đất cần sử dụng, trong đó nêu rõ diện tích chiếm dụng vĩnh viễn dùng để xây dựng
các hạng mục trong dự án và diện tích hành lang bảo vệ an toàn đường dây tải điện,
trạm biến áp và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng
xây dựng công trình trước khi phê duyệt dự án.
4. Sau khi dự án đầu tư công trình điện đã được
phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để
chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư lập và thực hiện kế
hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất
đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang của công trình
điện lực theo quy định.
Điều 10. Cắm mốc giới đất
xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành cắm mốc giới đất cho xây dựng
công trình điện ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết,
an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa
mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho thuê đất phê
duyệt.
3. Việc cắm mốc công trình điện lực thực hiện
đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, khoảng cách
giao chéo với các công trình khác.
Chương III
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 11. Quy định chung về
đầu tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với
quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát
triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực
xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép. Chủ đầu tư dự án
điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây
dựng và bảo vệ môi trường.
2. Các công trình điện lực xây dựng mới phải được
thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp
với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm
địa hình, dân cư.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình điện lực (theo phân cấp công trình) phải gửi Sở Công Thương thẩm tra
theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày
15/08/2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công
trình và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp
II, III) chủ đầu tư phải gửi cho Sở Công Thương các báo cáo hoàn thành hạng mục
công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục
công trình hoặc công trình trước khi tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục
công trình vào sử dụng.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức hoặc
tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám định Nhà nước về chất lượng xây dựng
các công trình chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Đầu tư công trình
điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực
1. Các đơn vị đầu tư các công trình điện thực hiện
theo đúng quy định của Luật Điện lực, các quy định khác có liên quan và phù hợp
với quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công ty Điện lực Yên Bái và các đơn vị phân
phối và bán điện khác được sử dụng lưới điện của khách hàng để đấu nối phát triển
lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng phải có thỏa thuận bằng văn
bản với chủ sở hữu lưới điện.
3. Các chủ đầu tư dự án hệ thống điện có cấp điện
áp 35 kV, 22kV trước khi phê duyệt dự án đầu tư phải thỏa thuận hướng tuyến với
UBND cấp huyện nếu hệ thống điện nằm trên địa bàn; nếu dự án nằm trên địa bàn 2
huyện trở lên phải được UBND tỉnh thống nhất trên cơ sở thẩm tra của Sở Công
Thương; Các dự án trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế
quản lý Khu, Cụm công nghiệp.
Điều 13. Kiểm tra, xác nhận
sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và có
ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh của các dự
án điện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thỏa
thuận vị trí, hướng tuyến; cấp Chứng chỉ quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp
Giấy phép xây dựng; cấp Giấy phép đào hè, đào đường; cấp, giao đất hoặc trình cấp
có thẩm quyền cấp, giao đất của dự án có công trình điện lực phải yêu
cầu chủ đầu tư trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình
điện với quy hoạch phát triển điện lực.
Điều 14. Bàn giao, tiếp nhận
công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Các chủ đầu tư công trình lưới phân phối có
thể thỏa thuận bàn giao cho Công ty Điện lực Yên Bái hoặc đơn vị phân phối điện
khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công trình điện phải lập hồ sơ
đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án sử dụng vốn vay hoặc
nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khi bàn giao cho Công ty Điện lực
Yên Bái hoặc đơn vị phân phối điện khác để đưa vào khai thác sử dụng phải thực
hiện việc hoàn trả vốn đầu tư công trình điện hoặc điều chuyển tài sản nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê quyệt theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH
Điều 15. Trình tự, thủ tục lập
và phê duyệt đề cương, dự toán cho điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
theo chu kỳ 5 năm
Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết thúc
năm (05) năm đầu tiên của chu kỳ quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lập đề
cương, dự toán kinh phí để điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm đăng ký kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho điều chỉnh
quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo
chu kỳ 5 năm
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch
này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục lập điều
chỉnh quy hoạch cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều chỉnh
Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV tỉnh, Sở Công Thương tổ chức
lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV theo đề cương được duyệt và thời hạn
được giao;
- Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch,
đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới
điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi gửi Sở Công Thương;
- Đơn vị tư vấn có trách nhiệm báo cáo Sở Công
Thương để xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến địa điểm quy hoạch các
công trình nguồn điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn
trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong
giai đoạn quy hoạch;
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề nghị thống nhất địa điểm, Ủy ban
nhân dân tỉnh phải có văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh không có văn bản trả lời, coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến
phát triển trong giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn.
- Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo điều chỉnh
Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước trung
gian sau:
+ Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các Sở, ban ngành có liên quan để hoàn chỉnh báo cáo trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Chỉ đạo đơn vị tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch của Hợp phần này quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy định
này.
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch
này và Sở Công Thương có tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, tủ tục lập điều chỉnh
cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều chỉnh
Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm
110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần
quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo
đề cương quy hoạch được duyệt và thời hạn được giao;
- Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn lập
điều chỉnh Hợp phần quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Công
ty điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đối với dự thảo cuối
cùng nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trước khi gửi Sở
Công Thương thẩm định.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch Hợp phần này quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV:
a) Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV, tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch;
- Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự
án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ
sung dự án đối với lưới điện tỉnh khi xuất hiện dự án;
- Các giải pháp đồng bộ về nguồn, lưới điện khu
vực cần điều chỉnh để đảm bảo cung cấp điện;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án bổ
sung, điều chỉnh;
- Kết luận và kiến nghị.
b) Chủ đầu tư các dự án và Sở Công Thương có
tránh nhiệm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch như
sau:
- Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung được quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 18 của Quy định này;
- Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch,
Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Công ty điện lực Yên Bái, Chi nhánh lưới
điện cao thế Yên Bái để hoàn chỉnh nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước
khi gửi Sở Công Thương xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Tổng
cục Năng lượng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
- Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung Hợp phần
quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
+ Văn bản góp ý của Công ty điện lực Yên Bái,
Chi nhánh lưới điện cao thế Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện và các Sở, ban
ngành có liên quan.
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Chủ đầu tư các dự án có nhu cầu bổ sung, điều
chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau
các trạm 110kV, tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung cụ thể như
sau:
- Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch;
- Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự
án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ
sung dự án đối với lưới điện sau trạm 110kV khi xuất hiện dự án;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án bổ sung,
điều chỉnh;
- Kết luận và kiến nghị.
b) Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch này bao gồm:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
của Chủ đầu tư;
- 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
- Trong quá trình thẩm định, Sở Công Thương lấy
ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực Yên Bái, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ điều
chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 18. Thanh tra, Kiểm tra
điện lực
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh
tra Điện lực, Thanh tra xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản xử lý vi
phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực
trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định hiện hành.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc thực
hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 20. Các sở, ban ngành tỉnh ; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc
việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn đồng bộ, phù hợp với
việc đầu tư phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định
này.
Điều 21. Sở Công Thương có
trách nhiệm:
a) Có ý kiến bằng văn bản về
sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh của các dự án điện tại địa phương
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư.
b) Làm đầu mối tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại địa phương.
c) Tổ chức theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực báo cáo Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các công trình điện xây dựng không phù hợp
hoặc ngoài quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Điều 22. Chủ đầu tư các dự
án điện lực có trách nhiệm:
a) Báo cáo với Sở Công thương và đề nghị có ý kiến
bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trước khi triển
khai dự án.
b) Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện
theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, định kỳ báo cáo Sở Công
Thương về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và việc triển
khai thực hiện dự án điện trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để
tổng hợp.
Điều 23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vận động, huy
động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, trong đó có Tiêu chí số 4 về điện nông thôn, như: đóng góp
phần đền bù, tự giải phóng mặt bằng khi đầu tư các công trình điện dân sinh
nông thôn; tham gia thực hiện và bảo vệ hành lang lưới điện, các công trình điện;
đầu tư hệ thống điện gia đình sau công tơ và sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm
bảo an toàn.
Điều 24. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.