ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26
/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 03 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 535/TTr-TNMT ngày 28 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
phối hợp, nội dung phối hợp, phương thức phối hợp và trách nhiệm phối hợp của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan trong quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan); UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi là
UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã);
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công
tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác phối hợp được
thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn
bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy
định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải kịp thời, chính xác
theo quy định của Quy chế này.
Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ
quan phối hợp cung cấp để phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
4. Chủ động trong công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm
vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản. Hỗ trợ trong
xử lý các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác quy hoạch
bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
2. Phối hợp trong thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra hoạt động khoáng sản.
4. Phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
5. Phối hợp trong quản lý sản lượng khai thác của
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
6. Phối hợp
trong bảo vệ môi trường; bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều trong hoạt động
khai thác khoáng sản.
7. Phối hợp trong
xử lý tình hình an ninh trật tự; giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Tùy theo
tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng một trong các
phương thức phối hợp: trao đổi, thông tin qua điện thoại, lấy ý kiến bằng văn bản;
tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức
đoàn công tác liên ngành.
2. Khi phối hợp
theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên
ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với
cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về ý kiến
của cán bộ được cử tham gia.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 6. Xây dựng quy hoạch bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài
nguyên khoáng sản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan và UBND cấp huyện rà
soát các khu vực có tiềm năng khoáng sản đủ điều kiện quy hoạch bảo vệ, thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tích hợp vào Quy hoạch tỉnh; tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trên cơ sở
kết quả rà soát và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp các khu vực có tiềm năng khoáng sản đủ điều kiện quy hoạch phương
án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tích hợp vào Quy
hoạch tỉnh.
3. Các cơ quan
và UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập Quy hoạch tỉnh, trong đó có nội dung quy hoạch
phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
4. UBND cấp
huyện chỉ đạo UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, cấp ủy, lãnh đạo và đại diện các đoàn thể ở thôn, bản, tổ dân phố (sau
đây gọi là thôn) tổ chức họp tại thôn để lấy ý kiến của nhân dân nơi có khoáng
sản dự kiến đưa vào quy hoạch bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản theo quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực
hiện công khai các thông tin (bằng hình thức niêm yết tại nhà văn hóa của thôn
và phát trên loa truyền thanh của thôn) đến người dân nơi có khoáng sản được
quy hoạch để biết và giám sát thực hiện.
Điều 7. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; đề án
thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì:
a) Phối hợp với
cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra thực tế, xác định tại thực địa ranh giới, mốc giới, diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhằm xác định các vấn đề liên
quan đến khu vực đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; thẩm định hồ sơ cấp
phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác
có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh trong việc thẩm
định, trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;
b) Tổ chức mời
một số chuyên gia có chuyên môn sâu tham gia ý kiến, thẩm định đề án thăm dò,
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
c) Việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
phép hoạt động khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản được thông qua 02 hình thức là họp lấy ý kiến trực tiếp và lấy ý kiến
bằng văn bản.
2. Trách nhiệm
trong việc thẩm định hồ sơ dự án đầu tư lĩnh vực khai thác khoáng sản:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên
quan, UBND cấp huyện thẩm định, báo cáo
trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án khai thác khoáng
sản có sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định (trường
hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh và Công an tỉnh);
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cho ý kiến đối với sự phù hợp của dự án
khai thác khoáng sản với quy hoạch khoáng sản, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
bảo vệ môi trường của địa phương và các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực
ngành quản lý;
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự
án khai thác khoáng sản có liên quan đến bảo đảm an toàn đê điều, hành lang
thoát lũ; bảo vệ đất trồng lúa và bảo vệ rừng; chủ trì, tổ chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khai thác khoáng sản theo quy định;
d) Các Sở,
ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm cho ý kiến đối với các nội dung liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý khi được các cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến;
c) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tham gia ý kiến về sự phù hợp của
dự án khai thác khoáng sản với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương,
sự phù hợp với các quy hoạch khác và các vấn đề có liên quan thuộc địa phương
quản lý; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã nơi
có khoáng sản tổ chức lấy ý kiến của nhân dân nơi có khoáng sản đề nghị cấp
phép hoạt động khoáng sản;
e) UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của nhân dân nơi
có khoáng sản đề nghị cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tổ chức
lấy ý kiến được thực hiện trong quá trình cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và
trước khi trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư làm căn cứ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản. Kết quả lấy ý kiến của nhân dân phải tổng hợp, báo cáo
UBND cấp huyện và đưa vào hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản.
3. Trách nhiệm
trong việc thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ (bản vẽ thi công) của các dự
án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản
a) Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế cơ
sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng);
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng có quy mô cấp II trở lên được
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng;
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) cấp huyện chủ trì
tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng có quy mô cấp III trở xuống
được xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Các cơ quan
được lấy ý kiến thẩm định hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này
có trách nhiệm cho ý kiến đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định. Trường hợp
sau thời hạn lấy ý kiến, các cơ quan không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng
ý với ý kiến của cơ quan lấy ý kiến; đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội
dung liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động khoáng sản
1. Việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo kế hoạch hằng năm của từng ngành và
theo chuyên đề, theo loại khoáng sản hoặc địa bàn quản lý được thực hiện theo
Quyết định số 419/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Trong quá
trình thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực
ngành khác quản lý thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu
cho ngành đó xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan,
đơn vị có liên quan và UBND các cấp chịu trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, quy định của pháp luật.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến giấy
phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản cho các cơ quan có chức
năng liên quan để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
(nếu có) của doanh nghiệp.
5. UBND cấp
huyện, cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực
hiện các nội dung quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý. Xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh bao gồm:
a) Khoáng sản ở trong và ngoài
khu vực đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
các khoáng sản khác được phát hiện trong ranh giới khu vực đã được cấp giấy
phép khai thác nhưng chưa được cơ quan thẩm quyền cho phép khai thác, hoặc
khoáng sản đi kèm đã được cơ quan thẩm quyền cho phép thu hồi nhưng chưa thu hồi
được; khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa mỏ.
b) Khoáng sản chưa khai thác
trong diện tích đất đang sử dụng trừ trường hợp khoáng sản làm vật liệu xây dựng
trong diện tích đất ở của hộ gia đình cá nhân (quy định tại điểm b khoản 2 Điều
64 của Luật Khoáng sản).
2. Trách nhiệm
của UBND cấp xã:
a) Khi phát hiện
hoặc ngay sau khi nhận được thông tin phản ánh của nhân dân, cơ quan báo chí và
khi nhận được thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên về việc thăm dò, khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, UBND cấp
xã chỉ đạo ngay lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành vi khai thác trái phép; lập biên bản vi phạm hành chính
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử
lý hành chính;
b) Nếu vụ việc
xảy ra phức tạp, quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết thì báo cáo kịp thời
cho UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để có phương án xử lý (các trường hợp khẩn
cấp có thể báo cáo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo kèm
theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể);
c) Chủ tịch
UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy
ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không
phát hiện, không xử lý hoặc nhận được thông tin phản ánh đề nghị xử lý hoạt động
trái phép đang diễn ra nhưng chậm trễ không kịp thời triển khai nhiệm vụ hoặc để
diễn ra kéo dài.
3. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện:
a) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể cấp xã, thôn và nhân dân trên địa bàn. Khuyến khích nhân dân cùng tham
gia giám sát, kịp thời phản ánh hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác
khoáng sản trên địa bàn;
b) Chủ trì thực
hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; lập đường dây
nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng thường trực và giao cán bộ
phụ trách cụ thể theo từng địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp
nhận thông tin và kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý các hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn;
c) Hàng năm, bố
trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
theo phân cấp quản lý;
d) Ngay sau
khi nhận được thông tin từ UBND cấp xã, UBND cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực
lượng chức năng của huyện (do Công an huyện hoặc cơ quan chuyên môn của huyện
chủ trì) phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng
thẩm quyền, trách nhiệm được giao, thời gian chậm nhất không quá 12 giờ; báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định;
Trường hợp các
hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, nằm ngoài tầm
kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể
ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan
theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Các trường hợp khẩn cấp có thể
thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo kèm theo phương
án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
đ) Trong quá
trình kiểm tra, lực lượng kiểm tra được phép truy đuổi các đối tượng, phương tiện
sử dụng khai thác khoáng sản trái phép từ địa phương này sang địa phương khác để
tạm giữ và thông báo cho đơn vị liên quan để phối hợp xử lý.
e) Chủ tịch UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra
tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý
hoặc nhận được thông tin đề nghị xử lý nhưng không kịp thời triển khai nhiệm vụ,
để hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra kéo dài.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, UBND cấp huyện tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội
phạm hoạt động khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại về khoáng
sản. Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện, tổ chức đấu tranh có hiệu quả các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi và lập bến bãi tập
kết cát, sỏi; tập trung vào địa bàn giáp ranh với các tỉnh, thành phố lân cận
và giữa các huyện trong tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác cát, sỏi trái phép trên địa
bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Công an huyện, thành
phố: thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi
thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép; ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản. Chịu trách nhiệm lập thủ tục
thực hiện tạm giữ tang vật, phương tiện sử dụng vi phạm hành chính và quản lý
tang vật, phương tiện tạm giữ để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính đối với
các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý theo quy định;
c) Ngay sau khi nhận được báo
cáo, đề xuất của UBND cấp huyện, Công an tỉnh có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Sở, ngành khác có liên quan, các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, vận chuyển cát,
sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh; báo cáo kịp thời về UBND tỉnh kết quả giải quyết,
xử lý theo quy định.
5. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, UBND cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép;
b) Khi nhận được báo cáo, đề xuất
của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh, các Sở, ngành khác liên quan và các cơ quan chuyên môn của UBND
cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh (trừ cát, sỏi); báo cáo kịp thời về
UBND tỉnh kết quả giải quyết, xử lý theo quy định.
6. Trách nhiệm của Sở Tài
chính: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc định giá, xử lý
tang vật đối với tài sản, hàng hóa tịch thu do vi phạm pháp luật về khai thác
khoáng sản; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thanh quyết toán các khoản chi phí
có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, xử lý tài sản, hàng hóa theo
quy định.
7. Trách nhiệm của Cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Giang: chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt
động mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của các cơ quan
có liên quan: cử cán bộ, công chức, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia
phối hợp kiểm tra, xử lý.
9.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản: thực
hiện tổ chức, quản lý, bảo vệ khoáng sản trong khu vực mỏ đã được cấp có thẩm
quyền cấp phép hoạt động khoáng sản, không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép trong khu vực được cấp phép. Khi phát hiện có hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới giáp ranh với khu vực được cấp phép hoạt
động khoáng sản của tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho UBND cấp huyện, cấp
xã để xử lý.
10. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả
khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác hoặc cho phép đối tượng
khác khai thác khoáng sản nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác, trừ trường hợp đã đăng ký khai thác theo quy định tại Khoản 2, Điều
64 Luật Khoáng sản.
Điều 10.
Quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản
1. Việc quản lý sản lượng khai
thác của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh được căn cứ trên kết quả kiểm tra các tài liệu làm căn cứ xác định sản
lượng khoáng sản khai thác thực tế như: kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ; bản
đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống
kê, kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm. Ngoài ra có thể căn cứ vào số liệu tích hợp
từ phần mềm kết nối trạm cân và camera giám sát tại mỏ với hệ thống quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Định kỳ, đột xuất chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra bản đồ hiện trạng
khai thác mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống kê,
kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm. Ngoài ra có thể kiểm tra số liệu tích hợp trong
phần mềm kết nối trạm cân và camera giám sát tại mỏ và đối chiếu với hệ thống
quản lý tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Gửi Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
và các cơ quan liên quan thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên
trong năm theo từng mỏ của các đơn vị cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở so sánh, đối chiếu với sản lượng khoáng sản khai
thác được mà doanh nghiệp đã khai báo với các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp khi phát hiện các
tổ chức, cá nhân báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm không đúng với
sản lượng khoáng sản đã khai thác thực tế hoặc các trường hợp
trong quá trình đánh giá, phân tích mức độ rủi ro về thuế, phí đối với mỏ
khoáng sản, cơ quan thuế cần số liệu về sản lượng khoáng sản đã khai thác thực
tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tiến hành đo đạc thực tế, tính toán trữ lượng
khoáng sản và thông tin với cơ quan thuế để làm căn cứ tính
thuế;
d) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan xác định sản lượng đã khai thác
trong kỳ (hoặc cả thời kỳ khai thác của mỏ) để kiểm tra việc kê khai, xác định
các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác trước khi kết thúc khai thác và đóng cửa mỏ.
3. Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang có trách nhiệm
a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khai
thác khoáng sản thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định; kiểm tra,
xác định sản lượng kê khai hàng tháng nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản; kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ;
b) Chuyển Sở
Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên
trong năm theo từng mỏ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh đã kê khai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định làm cơ sở so sánh, đối
chiếu với sản lượng khoáng sản khai thác mà các tổ chức, cá nhân đã khai báo.
Trường hợp khi đánh giá, phân tích các mỏ khoáng sản nếu có rủi ro cao về thuế,
phí phải có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp sản lượng đã
khai thác thực tế để làm căn cứ xử lý theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra các loại
sổ, tài liệu, chứng từ về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản
khai thác thực tế;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh tỷ lệ quy đổi đối với từng nhóm loại
khoáng sản từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên
khai để làm cơ sở tính phí bảo vệ môi trường đối với từng nhóm loại khoáng sản.
4. Các Sở, cơ
quan có liên quan, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh trong việc quản lý, xác định sản lượng
khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm: chỉ đạo
các đơn vị chuyên môn của huyện chủ trì, phối hợp UBND cấp xã thực hiện kiểm
tra, quản lý việc hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm
toàn diện đối với việc khai thác khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc địa bàn quản lý; khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án có dấu hiệu vi phạm pháp luật xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.
Điều 11. Bảo vệ môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều
trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Phối hợp trong
kiểm tra phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều tại nơi có hoạt
động khai thác khoáng sản.
a) UBND cấp huyện
có trách nhiệm: chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND
cấp xã kiểm tra định kỳ, đột xuất các công trình bảo vệ môi trường và công
trình cải tạo môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều ở những khu
vực có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý để đề xuất với các cơ quan liên quan hướng xử lý các mỏ khai thác khoáng
sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng đến môi trường, an toàn tính mạng,
công trình lân cận và cộng đồng. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, giảm
thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất;
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp khai thác
khoáng sản thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường theo hồ sơ bảo vệ môi trường
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối
hợp kiểm tra đối với các mỏ khai thác khoáng sản có nguy cơ gây sạt lở đất và sự
cố khai thác mỏ khoáng sản gây ra theo đề xuất của UBND cấp huyện;
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hệ thống đê điều khu vực liên quan đến
hoạt động khai thác cát, sỏi, nhất là các khu vực khai thác cát, sỏi trên các
tuyến đê xung yếu; xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
trường hợp khai thác khoáng sản có nguy cơ gây mất an toàn cho các công trình
đê điều;
d) Công an tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra phương tiện vận chuyển khoáng sản
quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác
khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh huấn luyện và thực hành diễn tập cho lực lượng làm công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ khi tham gia ứng phó sự cố sạt lở đất, sự cố mỏ khai thác
khoáng sản. Đảm bảo lực lượng làm công tác cứu nạn, cứu hộ sử dụng thành thạo
các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ;
e) Sở Công
Thương chỉ đạo, quản lý về an toàn kỹ thuật trong khai thác khoáng sản. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra, đề xuất
hướng xử lý các mỏ lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và mỏ hầm lò
khai thác khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng an toàn tính mạng,
công trình lân cận và cộng đồng.
2. Phối hợp trong
kiểm tra khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều
do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
a) Trường hợp xảy
ra sự cố gây suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do
hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, UBND cấp xã phải báo cáo ngay cho UBND cấp
huyện để kịp thời tổ chức lực lượng xử lý sự cố.
b) Ngay sau khi
nhận được báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có trách nhiệm huy động lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng cứu kịp thời sự cố xảy ra, nhằm giảm
thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Trường hợp vụ việc xảy ra phức tạp, quy mô rộng,
vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này để có phương án xử lý sự cố;
các trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo qua điện thoại, nhưng sau 24 giờ phải có
văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị xử lý cụ thể;
c) Trên cơ sở đề
xuất, kiến nghị xử lý sự cố của UBND cấp huyện: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý
các sự cố gây suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, công trình lân cận và cộng
đồng do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra, xử lý
các sự cố sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
d) Căn cứ dự toán
thu phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho UBND cấp
huyện biết để đề xuất thực hiện các công trình bảo vệ và đầu tư xây dựng các
công trình bảo vệ môi trường;
đ) UBND cấp huyện
lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nhằm phòng ngừa, khắc phục, hạn chế,
giảm thiểu các tác động đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, gửi
lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và triển khai thực hiện các dự án này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xem xét
sự phù hợp của dự án, công trình bảo vệ môi trường ở địa phương báo cáo UBND tỉnh
để quyết định đầu tư và kinh phí đầu tư từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường
trong khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư công trình bảo vệ môi trường ở địa
phương được thẩm định phê duyệt theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình;
g) Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, các cơ quan khác có liên quan và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra
các vụ tai nạn lao động xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực hiện việc khai
báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
Điều 12. Xử lý tình hình an ninh trật tự; giải quyết đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Việc xử lý tình hình an ninh trật
tự đối với hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được thông tin phản
ánh về tình hình mất an ninh trật tự trong khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa
bàn quản lý, UBND cấp xã phải chỉ đạo Công an xã, công chức liên quan xuống
ngay hiện trường để nắm bắt thông tin, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các đối tượng
chống đối, gây mất an ninh trật tự theo thẩm quyền; trường hợp phức tạp phải
báo ngay cho UBND cấp huyện để được hỗ trợ;
b) UBND cấp huyện chỉ đạo Công an
huyện, các phòng chức năng của huyện kịp thời phối hợp, hỗ trợ UBND cấp xã và tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện kiểm tra, kịp thời
ngăn chặn, tạm giữ các phương tiện, thiết bị của đối tượng sử dụng để chống đối,
gây mất an ninh trật tự trong khu vực mỏ. Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm
quyền xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định;
c) Công an tỉnh chỉ đạo Công an
huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản; bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
2. Việc giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại và tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản được thực hiện như
sau:
a) Khi nhận được đơn thư kiến nghị,
khiếu nại và tố cáo liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, các
cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được phân công có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, xác minh làm rõ các nội dung của đơn thư; xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết, xử lý đối với cấp có thẩm quyền
theo quy định hiện hành;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, phối hợp UBND cấp xã kiểm tra, xác
minh, làm rõ các nội dung đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố cáo về các nội
dung liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn quản lý (trừ các trường hợp đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ
quan khác kiểm tra, giải quyết);
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan, UBND cấp huyện giải quyết
các đơn thư tố cáo về hành vi vi phạm có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản
lý của tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan khác
kiểm tra, giải quyết).
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Trước khi thực hiện dự án khai thác mỏ phải thực hiện đầy đủ các nội
dung đảm bảo điều kiện để được khai thác theo quy định của Giấy phép khai thác
được cấp; đồng thời phối hợp với UBND cấp xã thực hiện thông báo khối lượng, kế
hoạch, chương trình thực hiện các công việc, hạng mục công trình hỗ trợ địa
phương (nếu có) để công khai đến thôn, bản, tổ dân phố và người dân nơi có
khoáng sản khai thác biết, giám sát trong quá trình thực hiện.
2. Trong quá trình khai thác chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan và thực hiện
đầy đủ các nội dung quy định trong Giấy phép khai thác được cấp; thực hiện lắp
đặt trạm cân và camera giám sát theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp
xã, UBND cấp huyện thực hiện Quy chế này; chấp hành sự giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
báo cáo việc thực hiện Quy chế này cho Sở Tài nguyên và Môi trường (chế độ báo
cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước)
để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.