ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
419/2015/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp
tác xã ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông tư
số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo về
tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Nội vụ về
việc ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 289/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang; Quyết định số 805/2014/QĐ-UBND ngày 01/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND ngày
29/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế phối hợp quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bắc Giang, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 419/2015/QĐ-UBND ngày 16
tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc:
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử
lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh; Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức
năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung, phạm vi xác định tới cơ
quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý cho nhau một
cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý
của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy
định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc
thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký
thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập tại
địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế
những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây
ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh
đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp và công
khai thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
b) Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
c) Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
b) Các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý, phối
hợp xử lý đúng, kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bình thường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 6. Nội dung thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bao gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; mã
số doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành,
nghề kinh doanh chính; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ,
điều lệ công ty, điều lệ hợp tác xã; danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng
lập, danh sách người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và
các thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang
làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt
hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao
động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và
kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; về đầu tư; về quản lý thuế và pháp luật chuyên
ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối cung cấp
thông tin và công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (chỉ bao
gồm các quỹ tín dụng nhân dân), liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Nội
dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác
xã công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã đã
hoàn tất thủ tục giải thể.
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã chấm
dứt hoạt động.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là cơ
quan đầu mối giúp UBND huyện, thành phố cung cấp thông tin và công khai thông
tin đăng ký hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố. Nội dung thông tin đăng
ký hợp tác xã công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc hợp tác xã;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi thông
tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân,
liên hiệp hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, quỹ
tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp, quỹ tín
dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp, quỹ tín
dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu UBND huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thành phố cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã. UBND huyện, thành
phố ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký hợp tác xã do
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố cung cấp chưa chính xác hoặc chưa
đầy đủ so với tình trạng thực tế của hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để
yêu cầu hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký
hợp tác xã theo quy định. Sau khi hợp tác xã
đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia và dữ liệu thông tin đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, liên
hiệp hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ trao đổi, đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và thông tin đăng ký
quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã với thông tin của Cục Thuế tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bắc Giang về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã; đối với doanh nghiệp, quỹ
tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động quá một năm không thông
báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là đầu
mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hợp tác xã (trừ
các quỹ tín dụng nhân dân) trên địa bàn huyện, thành phố.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố định kỳ
trao đổi, đối chiếu thông tin đăng ký hợp tác xã với thông tin của Chi cục Thuế
huyện, thành phố về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, đối với hợp tác xã
ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng
ký kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi
thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan
đầu mối thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác để phục
vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông
tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời giảm thiểu nghĩa
vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm
pháp luật về Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã. Thông tin công khai bao gồm:
tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là đầu
mối cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố; xây
dựng cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trụ sở trên địa bàn; công khai danh sách
các hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp tác xã trên địa bàn cấp mình có hành vi
vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hợp tác xã. Thông tin công khai bao gồm:
tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác
xã, người đứng đầu đơn vị trực thuộc hợp tác xã, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này, cơ quan chức năng khác có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm:
tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng
đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hành vi
vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy
chế này chịu trách nhiệm đăng tải thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trên website của đơn vị mình để cung cấp, công khai thông tin cho
các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin. Đồng thời, khi có
thông tin cần trao đổi, các cơ quan chủ động gửi qua thư điện tử cho các đơn vị
có liên quan.
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã qua mạng
điện tử.
Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA, THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VÀ
XỬ LÝ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp tổ
chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: phối hợp xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh
trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan
quy định tại Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được
xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hàng năm của
mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã dự kiến thanh tra, kiểm tra.
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy định
tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của
mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của các cơ quan quy
định tại Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã năm sau liền kề.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực
hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết
quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành,
Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ
quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử
cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết
luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá
trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ
quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh; tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã phải được công khai theo quy định của pháp luật.
5. Ngoài ra các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra,
kiểm tra thường xuyên đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách
nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác
xã.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nếu xét
thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức năng khác quy định tại Điều 2 Quy
chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo;
xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nếu đó là đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với quỹ tín dụng nhân dân), liên
hiệp hợp tác xã của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức
năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng
thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện đúng quy
định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận,
chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu
cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do
không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này thì:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác
xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và thông báo cho cơ quan chức năng
đã có yêu cầu thu hồi.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính
- Kế hoạch ra Thông báo yêu cầu hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi thông báo cho cơ quan chức năng đã có
yêu cầu thu hồi và báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị Phòng Đăng
ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo yêu
cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý hoặc chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch ra thông báo thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thuộc
phạm vi quản lý.
Mục 3. BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế
này của năm liền trước (báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm liền trước
theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương mình tổ chức thực hiện, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai; theo dõi,
đôn đốc thực hiện và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực
hiện Quy chế
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của các cơ quan tham gia Quy chế.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.