BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
25/2007/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THĂM DÒ, PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN THAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản rắn;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài
nguyên than.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 49/QĐHĐ ngày 19 tháng 5 năm 1975 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng
khoáng sản.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Uỷ ban KH, CN & MT của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Các thành viên Hội đồng ĐGTLKS;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Các Sở TN&MT;
- Công báo, Website của Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu, VT, PC, VPTL (3).
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ THĂM DÒ, PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN THAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác
thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên than.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức thực hiện công tác điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân khảo sát, thăm dò,
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Than là khoáng sản rắn, có
nguồn gốc trầm tích, được hình thành trong quá trình than hoá (carbon hoá) các
tàn dư thực vật, có thành phần là các chất hữu cơ, các chất khoáng và độ ẩm.
2. Than nâu bao gồm lignit và á
bitum, là than biến chất thấp có thành phần acid và màu nâu, được tạo thành chủ
yếu từ vật chất mùn và bitum.
3. Than đá còn được gọi là than
bitum là than biến chất trung bình, đặc trưng bởi sự carbon hoá đến mức trong
chúng không còn vật chất acid, thường có khả năng thiêu kết.
4. Antracit bao gồm siêu
antracit, antracit và bán antracit, là loại than biến chất cao, có màu đen, đen
xám, ánh kim loại phớt vàng.
5. Bể than là diện tích phân bố
các trầm tích chứa than có các điều kiện thành tạo và phát triển địa chất chung
trong một thời kỳ địa chất nhất định. Trong phạm vi bể than dựa vào đặc điểm địa
chất - kinh tế mà chia ra các vùng than, mỏ than, phân khu mỏ than.
6. Vùng than là một phần của bể
than được phân định quy ước chủ yếu theo yếu tố địa lý và các yếu tố địa chất.
7. Mỏ than là đơn vị không gian
chứa than, có cấu trúc tương đối đồng nhất, tập trung các trầm tích chứa than
có quan hệ tương đối chặt chẽ, tương đồng về hình thái, nguồn gốc, cấu trúc -
kiến tạo, điều kiện kỹ thuật khai thác và đặc điểm kinh tế địa chất mỏ.
8. Phân khu mỏ than là một phần
của mỏ than, được khoanh định bởi yêu cầu thăm dò địa chất hoặc yêu cầu thiết kế
khai thác mỏ.
9. Vỉa than là một thể địa chất
độc lập về tổ chức vật chất tích tụ than và đá kẹp, chiếm vị trí không gian nhất
định trong các trầm tích chứa than.
10. Đá trụ là lớp đá nằm dưới vỉa
than trong địa tầng, trầm tích trước than.
11. Đá vách là lớp đá nằm trên vỉa
than trong địa tầng, trầm tích sau than.
12. Phân vỉa than là một phần của
vỉa than được phân tách ra do điều kiện thành tạo.
13. Lớp than là đơn vị không
gian chứa than nhỏ nhất tạo nên vỉa than, gồm toàn vật chất than và các chất vô
cơ lẫn trong than không thể tách ra khỏi lớp than, được thành tạo từ các vật liệu
ban đầu tạo than, tích tụ và biến đổi thành than trong cùng môi trường địa chất.
14. Đá kẹp là các loại đá nằm kẹp
trong vỉa than, phân vỉa than, có độ tro khô (Ad) lớn hơn độ tro tối đa của chỉ
tiêu tính trữ lượng, tài nguyên than.
Chương 2:
PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN THAN
Điều 4. Phân
nhóm trữ lượng và tài nguyên than
1. Tài nguyên than được phân làm
hai nhóm:
a) Nhóm tài nguyên than xác định;
b) Nhóm tài nguyên than dự báo.
2. Nhóm tài nguyên than xác định
được phân thành hai loại: trữ lượng và tài nguyên.
Điều 5. Phân
cấp trữ lượng và tài nguyên than
1. Cơ sở phân cấp trữ lượng và
tài nguyên than
a) Mức độ nghiên cứu địa chất,
bao gồm: chắc chắn, tin cậy, dự tính và dự báo;
b) Mức độ nghiên cứu đầu tư xây
dựng công trình mỏ, bao gồm: dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu khả
thi), báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu tiền khả thi) và nghiên
cứu khái quát;
c) Mức độ hiệu quả kinh tế, bao
gồm: có hiệu quả kinh tế, có tiềm năng hiệu quả kinh tế và chưa rõ hiệu quả
kinh tế.
2. Phân cấp trữ lượng và tài
nguyên than
a) Trữ lượng than được phân
thành ba cấp: 111, 121 và 122;
b) Tài nguyên than được phân
thành sáu cấp: 211, 221, 222, 331, 332 và 333;
c) Tài nguyên than dự báo được
phân thành hai cấp: 334a và 334b.
3. Cấp trữ lượng và tài nguyên
than được mã hoá như sau:
a) Chữ số đầu thể hiện mức độ hiệu
quả kinh tế: số 1 - có hiệu quả kinh tế; số 2 - có tiềm năng hiệu quả kinh tế;
số 3 - chưa rõ hiệu quả kinh tế;
b) Chữ số thứ hai thể hiện mức độ
nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ: số 1 - dự án đầu tư xây dựng công
trình mỏ; số 2 - báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ; số 3 - nghiên cứu khái
quát;
c) Chữ số thứ ba thể hiện mức độ
tin cậy nghiên cứu địa chất: số 1 - chắc chắn; số 2 - tin cậy; số 3 - dự tính;
số 4 - dự báo. Đối với mức dự báo phân thành hai phụ mức: suy đoán (ký hiệu là
a) và phỏng đoán (ký hiệu là b).
Điều 6. Yêu
cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 111
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a) Phải xác định đầy đủ mức độ ổn
định và quy luật biến đổi chiều dày, cấu tạo vỉa than, điều kiện thế nằm và
hình dạng vỉa, đảm bảo chỉ có một phương án duy nhất về cấu tạo và khoanh nối vỉa;
b) Các thông số cơ bản để tính
trữ lượng như cấu tạo vỉa, các chỉ số cơ bản về chất lượng than phải được xác định
trên các số liệu mang tính đại diện; sự biến đổi chiều dày vỉa và chất lượng
than tại các điểm cắt vỉa không được vượt quá giới hạn của các thông số chỉ
tiêu tương ứng;
c) Đặc điểm kiến tạo phải được
nghiên cứu tới mức khẳng định chắc chắn kiểu cấu trúc và các yếu tố thế nằm của
vỉa, các phá huỷ đứt gãy;
d) Đặc điểm chất lượng và tính
chất công nghệ của than phải được nghiên cứu đến mức đủ lý giải được mối quan hệ
và sự phân bố trong không gian của các loại than khác nhau về đặc điểm tự
nhiên, nhãn hiệu, độ tro, hàm lượng lưu huỳnh, mức độ bị phong hoá;
đ) Các yếu tố tự nhiên quyết định
điều kiện khai thác mỏ như đặc điểm địa chất thuỷ văn, đặc điểm địa chất công
trình, độ chứa khí mỏ, điều kiện địa chất làm cơ sở quyết định lựa chọn công
nghệ khai thác mỏ phải được nghiên cứu chi tiết, đáp ứng yêu cầu của thiết kế
khai thác; các yếu tố ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái phải được nghiên cứu
theo các quy định hiện hành;
e) Mức độ tin cậy của trữ lượng
đảm bảo tối thiểu là 80%.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng
a) Ranh giới tính trữ lượng phải
được khoanh nối theo các lỗ khoan hoặc các công trình khai đào đạt chỉ tiêu
tính trữ lượng. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp về cấu tạo địa chất và tính ổn định
về chiều dày của vỉa, khoảng cách giữa các công trình trong phạm vi một yếu tố
cấu tạo (cánh nếp uốn, khối kiến tạo khống chế bởi các đứt gãy) có thể dao động,
nhưng không được vượt quá giá trị lớn nhất quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3
kèm theo Quy định này;
b) Đối với các vỉa ổn định về
chiều dày và chất lượng thuộc mỏ nhóm mỏ I, trữ lượng cấp 111 được phép ngoại
suy theo hướng cắm từ điểm công trình cắt vỉa đạt chỉ tiêu tính trữ lượng đến
chiều sâu tương ứng với một tầng khai thác;
c) Đối với các mỏ có cấu tạo đơn
giản, có ít hoặc không có đứt gãy, các vỉa ổn định về chiều dày, chất lượng, thế
nằm, cho phép xê dịch có giới hạn ranh giới khối tính trữ lượng ra ngoài vị trí
công trình để trùng với đường đẳng cao trụ (vách) của vỉa hoặc trùng với các tầng
khai thác;
d) Không được phép xếp phần trữ
lượng thuộc các khối riêng lẻ và các khối có hình dạng dài, góc nhọn nhỏ hơn hoặc
bằng 30o vào trữ lượng cấp 111.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ
a) Đã lập dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác và chế biến than;
b) Đã lựa chọn được giải pháp kỹ
thuật, công nghệ khai thác mỏ và chế biến than hợp lý;
c) Diện tích nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ không nằm trong khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; hoạt động khai thác và chế biến than trong ranh giới cấp trữ lượng
không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái xung quanh hoặc đã lựa chọn được giải
pháp khắc phục và giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của khai thác, chế biến than đến
môi trường sinh thái.
4. Yêu cầu về hiệu quả kinh tế
Kết quả nghiên cứu đầu tư xây dựng
công trình mỏ đã chứng minh việc khai thác và chế biến than ở mỏ là có hiệu quả
kinh tế vào thời điểm đánh giá.
Điều 7. Yêu
cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 121
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ
a) Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng
công trình khai thác và chế biến than hoặc có chỉ tiêu tính trữ lượng đã được Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận;
b) Sơ bộ lựa chọn được giải pháp
kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến than phù hợp;
c) Diện tích nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ không nằm trong khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; hoạt động khai thác và chế biến than trong ranh giới cấp trữ lượng
không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái hoặc sơ bộ lựa chọn được giải pháp khắc
phục và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
4. Yêu cầu về hiệu quả kinh tế
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ và so sánh với các mỏ đang khai thác có điều kiện địa chất tương
tự chứng minh được việc khai thác và chế biến than ở mỏ là có hiệu quả kinh tế
tại thời điểm đánh giá.
Điều 8. Yêu
cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 122
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a) Phải xác định được mức độ ổn
định về chiều dày, cấu tạo vỉa than, các quy luật chính về sự phân bố không
gian của các khoảnh có chiều dày vỉa và chất lượng than nằm trong ranh giới
tính trữ lượng;
b) Việc tính các giá trị trung
bình của các thông số tính trữ lượng như chiều dày vỉa và các chỉ số chất lượng
than phải được thực hiện trên các số liệu mang tính đại diện. Đối với các khoảnh
riêng của khối tính trữ lượng, khi có sự khác biệt về cấu tạo vỉa, chiều dày vỉa
và chất lượng than so với giá trị trung bình của khối thì phải được chính xác
hoá khi tiến hành công tác thăm dò tiếp theo hoặc trong quá trình khai thác;
c) Các đặc điểm chính về điều kiện
thế nằm của vỉa phải được nghiên cứu cơ bản và xác định sơ bộ về mức độ phát
triển của uốn nếp phụ và các phá huỷ đứt gãy biên độ nhỏ;
d) Chất lượng và đặc điểm công
nghệ của than phải được nghiên cứu đến mức bảo đảm xác định được hướng sử dụng
cơ bản hợp lý. Phải xác định được quy luật chung về sự phân bố các loại than có
các đặc điểm tự nhiên và nhãn hiệu khác nhau;
đ) Các yếu tố tự nhiên quyết định
điều kiện khai thác mỏ như đặc điểm địa chất thuỷ văn, đặc điểm địa chất công
trình, độ chứa khí mỏ, điều kiện địa chất làm cơ sở lựa chọn công nghệ khai
thác mỏ và các yếu tố có tác động xấu đến môi trường sinh thái phải được nghiên
cứu tương đối chi tiết;
e) Đối với cấp trữ lượng 122 tại
các mỏ thuộc nhóm mỏ III và nhóm mỏ IV, đặc điểm chất lượng than, công nghệ chế
biến than, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, độ chứa khí mỏ và
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phải được nghiên cứu tỷ mỷ theo quy tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
g) Mức độ tin cậy của trữ lượng
đảm bảo tối thiểu 50%.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng
a) Ranh giới tính trữ lượng phải
được xác định phù hợp với yêu cầu của chỉ tiêu tính trữ lượng và được khống chế
bằng các lỗ khoan hoặc các công trình khai đào. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp về
cấu tạo địa chất, khoảng cách giữa các công trình trong một yếu tố cấu tạo
(cánh nếp uốn, khối kiến tạo) có thể dao động, nhưng không được vượt quá giá trị
lớn nhất quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Quy định này;
b) Đối với những vỉa ổn định về
chiều dày và chất lượng than, căn cứ các số liệu địa chất, địa vật lý, ranh giới
tính trữ lượng được phép ngoại suy từ phạm vi công trình thăm dò hoặc công
trình khai thác một khoảng không quá một phần hai khoảng cách giữa các công
trình của khối tính trữ lượng. Không được phép ngoại suy về phía có các đới đứt
gãy phá huỷ, hướng vát mỏng của vỉa, hướng vỉa bị tách, hướng chất lượng than
giảm dần và các điều kiện địa chất - khai thác phức tạp.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và yêu cầu về hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
Điều 9. Yêu
cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 211, 221 và 331
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu địa
chất và khoanh nối cấp tài nguyên đối với tài nguyên các cấp 211, 221 và 331 thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
2. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
a) Cấp tài nguyên 211
Đã lập dự án đầu tư xây dựng
công trình mỏ và chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi
trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác và chế biến
than chưa có hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong tương lai có thể khai thác có
hiệu quả kinh tế do tiến bộ về khoa học, công nghệ, sự thay đổi các điều kiện
kinh tế - xã hội, môi trường và pháp luật.
b) Cấp tài nguyên 221
Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ và chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi
trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác và chế biến
than chưa có hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong tương lai có thể khai thác có
hiệu quả kinh tế do tiến bộ về khoa học, công nghệ, sự thay đổi các điều kiện
kinh tế - xã hội, môi trường và pháp luật.
c) Cấp tài nguyên 331
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến có hiệu quả
kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá, nhưng nghiên
cứu địa chất đã khẳng định sự tồn tại chắc chắn nguồn tài nguyên này.
Điều 10.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu địa
chất và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332 thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
a) Cấp tài nguyên 222
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu đầu
tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
b) Cấp tài nguyên 332
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến có hiệu quả
kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá, nhưng nghiên
cứu địa chất đã xác định sự tin cậy của nguồn tài nguyên này.
Điều 11.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 333
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a) Phải xác định được những nét
cơ bản về điều kiện thế nằm của vỉa;
b) Phải xác định sơ bộ được chiều
dày, cấu tạo và mức độ ổn định của vỉa;
c) Chất lượng than và lĩnh vực sử
dụng trong công nghiệp được nghiên cứu sơ bộ bằng một khối lượng phân tích mẫu
cơ bản hoặc lấy theo tương tự các vùng kề cận đã được nghiên cứu chi tiết hơn;
d) Các yếu tố tự nhiên quyết định
điều kiện khai thác mỏ chưa phải nghiên cứu chi tiết, chủ yếu được nghiên cứu
sơ bộ và lấy tương tự các vùng kề cận đã được nghiên cứu chi tiết hơn.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính tài nguyên
Ranh giới tính tài nguyên phải
được xác định trên cơ sở các công trình khoan và khai đào và được phép nội suy,
ngoại suy trên cơ sở tài liệu địa chất, địa vật lý. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp
về cấu tạo địa chất, khoảng cách giữa các công trình có thể dao động, nhưng
không được vượt quá giá trị lớn nhất quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm
theo Quy định này.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến có hiệu quả
kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Điều 12.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên dự báo 334a
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a) Phải xác lập được các dấu hiệu
và tiền đề địa chất thuận lợi cho việc tạo than;
b) Vị trí, chiều dày, cấu tạo,
thế nằm của vỉa than, chất lượng than được xác định từ những số liệu chung nhất
về địa chất và địa vật lý và được chứng minh bằng một số công trình đơn lẻ cắt
qua vỉa và một số điểm lấy mẫu hoặc được suy đoán từ những mỏ hoặc chiều sâu có
điều kiện địa chất tương tự đã được nghiên cứu chi tiết.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính tài nguyên
Tài nguyên 334a được dự báo
trong phạm vi các cấu tạo và địa tầng thuận lợi cho việc tạo than.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
Đối với cấp tài nguyên này không
yêu cầu phải có các số liệu về nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và đánh
giá hiệu quả kinh tế.
Điều 13.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên dự báo 334b
Tài nguyên than được dự báo
trong quá trình điều tra địa chất khu vực tỷ lệ từ 1: 200 000 đến 1: 50 000 (hoặc
tỷ lệ lớn hơn) hoặc phỏng đoán từ so sánh với những khu vực có điều kiện địa chất
tương tự đã được nghiên cứu chi tiết hơn.
Chương 3:
PHÂN CHIA NHÓM MỎ THĂM
DÒ
Điều 14. Cơ
sở, nguyên tắc phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Việc phân chia nhóm mỏ thăm
dò căn cứ vào hình dạng, mức độ ổn định về chiều dày, thế nằm vỉa than; mức độ
phức tạp về cấu tạo vỉa than; đặc điểm về cấu trúc, kiến tạo mỏ và các điều kiện
địa chất, khai thác.
2. Một mỏ than có thể phân chia
làm nhiều nhóm mỏ thăm dò.
3. Phân chia nhóm mỏ thăm dò phải
dựa trên cơ sở lập luận, đánh giá cụ thể đối với các vỉa than mang tính đại diện
cho diện tích đánh giá và có trữ lượng chiếm trên 70% trữ lượng toàn mỏ.
Điều 15.
Phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Nhóm mỏ đơn giản (I).
2. Nhóm mỏ tương đối phức tạp
(II).
3. Nhóm mỏ phức tạp (III).
4. Nhóm mỏ rất phức tạp (IV).
Điều 16. Điều
kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
1. Nhóm mỏ đơn giản (I)
a) Các vỉa than trong mỏ có hình
dạng vỉa đơn giản, ổn định về chiều dày, có hệ số biến đổi chiều dày (Vm) nhỏ
hơn 40%; hệ số biến đổi chu vi (μ) từ 1,0 đến 1,4;
b) Cấu trúc - kiến tạo mỏ đơn giản.
Các vỉa than có thế nằm thoải hoặc nghiêng đơn giản; rất ít nếp uốn, thường nếp
uốn rộng, thoải hoặc đơn nghiêng đơn giản; rất ít đứt gãy phá huỷ. Chỉ tiêu tính
biến vị (Pbv) từ 0 đến 25; chỉ tiêu tỷ lệ đới phá huỷ (Pp) từ 0 đến 4;
c) Không có trầm tích phủ hoặc
trầm tích phủ đến 20m;
d) Điều kiện địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và độ chứa khí mỏ đơn giản đến tương đối đơn giản.
2. Nhóm mỏ tương đối phức tạp
(II)
a) Các vỉa than trong mỏ có hình
dạng vỉa đơn giản hoặc tương đối phức tạp, các vỉa than chính tương đối ổn định
về chiều dày; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ 40% đến 75%; hệ số biến đổi chu
vi (μ) từ 1,4 đến 1,8;
b) Cấu trúc - kiến tạo mỏ tương
đối đơn giản. Các vỉa than có thế nằm chủ yếu là nghiêng, ít thế nằm dốc
nghiêng, ở một số vị trí thế nằm các vỉa than có biến đổi nhất định; các nếp uốn
đơn giản, rộng, thoải hoặc đơn nghiêng, ít nếp uốn nhỏ; phát triển tương đối
nhiều đứt gãy, nhưng dễ xác định chúng. Chỉ tiêu tính biến vị (Pbv) từ 25 đến
100; chỉ tiêu tỷ lệ đới phá huỷ (Pp) từ 4 đến 8;
c) Trầm tích phủ từ trên 20m đến
50m;
d) Điều kiện địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và độ chứa khí mỏ tương đối đơn giản đến phức tạp.
3. Nhóm mỏ phức tạp (III)
a) Các vỉa than trong mỏ có hình
dạng vỉa tương đối phức tạp đến phức tạp, các vỉa than chính không ổn định đến
rất không ổn định về chiều dày; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ 75% đến 100%;
hệ số biến đổi chu vi (μ) lớn hơn 1,8;
b) Cấu trúc - kiến tạo mỏ phức tạp
đến rất phức tạp. Các vỉa than có thế nằm chủ yếu là nghiêng, dốc nghiêng, một
số vị trí có thế nằm dốc và nhiều biến đổi; các nếp uốn phức tạp, nhiều nếp uốn
thứ cấp; phát triển nhiều dạng đứt gãy và đứt gãy thứ cấp phức tạp. Chỉ tiêu
tính biến vị (Pbv) lớn hơn 100; chỉ tiêu tỷ lệ đới phá huỷ (Pp) lớn hơn 8;
c) Trầm tích phủ dày từ trên 50m
đến 80m; điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và độ chứa khí mỏ phức
tạp. Mỏ có chiều dày tương đối ổn định, cấu trúc - kiến tạo mỏ đơn giản hoặc
tương đối đơn giản, nhưng trầm tích phủ dày trên 80m;
d) Điều kiện địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và độ chứa khí mỏ phức tạp.
4. Nhóm mỏ rất phức tạp (IV)
a) Các vỉa than trong mỏ có hình
dạng vỉa phức tạp đến rất phức tạp, có chiều dày chủ yếu không ổn định đến rất
không ổn định; các vỉa than bị phân nhánh dạng đuôi ngựa, phình to, thóp nhỏ
không có quy luật; các vỉa than dạng thấu kính, dạng ổ hoặc hình dạng kỳ dị, biến
đổi phức tạp, bị bào mòn, vát mỏng đến không đạt chiều dày tối thiểu theo chỉ
tiêu tính trữ lượng, tài nguyên than. Hệ số biến đổi chiều dày (Vm) lớn hơn
100%; hệ số biến đổi chu vi (μ) lớn hơn 1,8;
Các vỉa than, thấu kính than có
kích thước nhỏ đến rất nhỏ nằm trong các mỏ than riêng biệt, có diện tích phân
bố nhỏ hơn 2km2;
b) Cấu trúc - kiến tạo mỏ phức tạp
đến rất phức tạp; các nếp uốn phức tạp, nhiều nếp uốn thứ cấp; rất nhiều đứt
gãy, đứt gãy thứ cấp và hình dạng phức tạp;
c) Trầm tích phủ dày trên 80m;
các vỉa than có thế nằm chủ yếu là dốc nghiêng đến dốc và rất nhiều biến đổi.
Chỉ tiêu tính biến vị (Pbv) lớn hơn 100; chỉ tiêu tỷ lệ đới phá huỷ (Pp) lớn
hơn 8;
d) Điều kiện địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình và độ chứa khí mỏ phức tạp đến rất phức tạp;
5. Trường hợp điều kiện về trầm
tích phủ, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và độ chứa khí mỏ trong một
nhóm mỏ đơn giản hoặc phức tạp hơn quy định về điều kiện đối với nhóm mỏ đó,
thì việc xếp nhóm mỏ căn cứ chủ yếu vào quy định về hệ số biến đổi chiều dày, hệ
số biến đổi chu vi, chỉ tiêu tính biến vị và chỉ tiêu tỷ lệ đới phá huỷ.
Chương 4:
NHỮNG YÊU CẦU VỀ CÔNG
TÁC THĂM DÒ
Điều 17.
Yêu cầu chung về công tác thăm dò
1. Công tác thăm dò phải tuân thủ
nguyên tắc tuần tự từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt đến dưới sâu, từ thưa
đến dày, từ đo vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ đến đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn; nội dung công việc
của từng công đoạn phải thực hiện đầy đủ và có chất lượng; tổ hợp các phương
pháp kỹ thuật thăm dò phải phù hợp với từng công đoạn và cụ thể từng mỏ than.
2. Công tác thăm dò phải được tiến
hành trên toàn bộ diện tích và chiều sâu đã được xác định là có triển vọng chứa
than có thể khai thác. Trường hợp diện tích triển vọng của mỏ than quá lớn so với
khả năng đầu tư khai thác thì có thể phân chia ra các phân khu mỏ than để tiến
hành thăm dò; trường hợp các vỉa than dày và rất dày thì có thể phân chia ra
các phân vỉa than riêng để thăm dò và tính trữ lượng, tài nguyên. Nếu khối lượng
các công trình thăm dò quá nhiều, thời gian thi công dài thì có thể phân chia
ra các giai đoạn thăm dò và các bước công tác; mỗi giai đoạn thăm dò có thể được
lập đề án thăm dò riêng.
3. Phải thu thập đầy đủ các số
liệu, tài liệu địa chất và điều kiện khai thác cần thiết, tin cậy phục vụ cho
việc nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ; khoanh định các diện tích và chiều
sâu có triển vọng nhất để thiết kế khai thác.
4. Phải xác định chi tiết, chính
xác địa tầng, cấu trúc địa chất mỏ than, đặc điểm phân bố, hình dạng, cấu trúc
và thế nằm các vỉa than; đánh giá chi tiết chất lượng và đặc tính công nghệ của
than theo các hướng sử dụng chính; đánh giá chi tiết điều kiện địa chất, khai
thác ở phạm vi sẽ khai thác đầu tiên, các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất
công trình mỏ, đặc điểm độ chứa khí mỏ, chiều dày và đặc điểm trầm tích phủ; điều
tra rõ các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm tồn tại trong trầm tích phủ,
trong đá vây quanh và trong than, đánh giá khả năng khai thác, thu hồi chúng;
đánh giá chính xác khối lượng đất bóc và dự kiến phạm vi đổ đất thải. Đánh giá
các yếu tố tác động môi trường của mỏ than và các giải pháp khắc phục.
5. Ranh giới khu vực thăm dò phải
được xác định chủ yếu bởi các yếu tố địa chất, như các đứt gãy, trục nếp uốn;
trường hợp đặc biệt có thể khoanh định theo các yếu tố địa lý tự nhiên.
6. Chiều sâu thăm dò phải căn cứ
vào độ sâu chôn vùi của các vỉa than, yêu cầu của thiết kế khai thác và trên
nguyên tắc đủ sâu để xác định cấu tạo địa chất của mỏ than.
7. Công tác thăm dò phải được thực
hiện bởi tổ hợp các phương pháp địa chất, trắc địa, địa vật lý, địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình, xác định độ chứa khí than, các công trình khai đào,
khoan máy, lấy mẫu và gia công, phân tích các loại mẫu hoá - kỹ thuật, công nghệ,
tuyển, làm giầu, chế biến than. Số lượng tối thiểu các mẫu và chỉ tiêu chủ yếu
phân tích, thí nghiệm trong thăm dò than thể hiện trong Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quy định này.
8. Các công trình thăm dò phải tập
trung vào phạm vi, chiều sâu dự kiến sẽ mở công trình khai thác đầu tiên hoặc
phạm vi sẽ mở rộng, phát triển khai thác từ các công trình khai thác than đang
hoạt động.
9. Kết quả công tác thăm dò phải
thể hiện trên bản đồ địa chất hoặc bản đồ lộ vỉa các vỉa than và các mặt cắt địa
chất tỷ lệ 1:5 000 đến tỷ lệ 1:1 000 trên cơ sở địa hình được đo vẽ hoặc đã hiệu
chỉnh có tỷ lệ tương ứng theo quy định về công tác trắc địa trong thăm dò
khoáng sản.
Điều 18.
Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
1. Diện tích thiết kế thăm dò
than phải thực hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của
công tác thăm dò. Bản đồ địa hình phải được thành lập theo quy định hiện hành về
công tác trắc địa trong thăm dò khoáng sản.
2. Các công trình thăm dò đã tiến
hành và các công trình khai thác (nếu có) đều phải xác định toạ độ, độ cao và
phải liên hệ với mạng lưới toạ độ Quốc gia theo quy phạm trắc địa địa chất hiện
hành; lập các tài liệu cần thiết theo quy định hiện hành về công tác trắc địa
trong thăm dò khoáng sản và thể hiện trên các bản đồ địa hình và bản đồ tài liệu
thực tế.
Điều 19.
Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò
1. Yêu cầu xác định đầu lộ vỉa
các vỉa than
Lộ vỉa các vỉa than phải được
xác định, khống chế bởi các công trình đo vẽ địa chất, địa vật lý trên mặt, các
công trình khai đào, dọn vét vết lộ và các lỗ khoan máy trong trường hợp vỉa
than không lộ. Phải phát hiện, khống chế các vỉa than trong diện tích thăm dò, trong
đó, các vỉa than chính phải được nối vỉa chắc chắn. Tại các nơi đầu lộ vỉa than
có biểu hiện biến đổi đột ngột về chiều dày, cấu tạo và thế nằm phải có công
trình khống chế.
2. Yêu cầu xác định ranh giới đới
than bị phong hoá, phạm vi vỉa than bị cháy
a) Ranh giới đới than bị phong
hoá phải xác định bằng kết quả phân tích hoá - kỹ thuật các mẫu rãnh. Các mẫu
rãnh phải được lấy liên tục theo hướng cắm của vỉa than từ trên mặt xuống đến
đáy công trình khai đào tại đầu lộ vỉa than. Tuỳ theo mức độ biến đổi chất lượng
than có thể quan sát trực tiếp, chiều dài mẫu rãnh được lấy từ 0,5m đến 1,5m.
Trường hợp không thể quan sát trực tiếp, thì lấy mẫu điểm theo mạng lưới ô
vuông với kích thước mỗi cạnh 0,5m tại tường công trình khai đào;
b) Tại nơi các chỉ tiêu độ ẩm, độ
tro khô, chất bốc của than có thay đổi lớn, ranh giới đới than bị phong hoá phải
được xác định bằng kết quả phân tích hoá - kỹ thuật các mẫu than;
c) Ranh giới phạm vi vỉa than bị
cháy được xác định bằng các công trình khai đào và khoan máy;
d) Nội dung, khối lượng các công
trình và mẫu để xác định đới than phong hoá và than bị cháy phải được thể hiện
trong đề án thăm dò.
3. Yêu cầu mức độ xác định cấu
trúc - kiến tạo mỏ than
Phải phát hiện và xác định các nếp
uốn có kích thước dài đến 1.000m, rộng đến 500m, các đứt gãy có biên độ dịch
chuyển theo mặt trượt đến 30m; xác định sự phân bố các nếp uốn, vị trí, thế nằm
và kích thước các trục, các cánh nếp uốn; vị trí các đứt gãy, số lượng và kích
thước các đứt gãy, phương chạy và hướng cắm của mặt trượt, biên độ dịch chuyển
các cánh đứt gãy, bề rộng và đặc điểm đới phá huỷ.
4. Yêu cầu xác định các trầm
tích phủ
Phải tiến hành điều tra đặc điểm
địa chất - khoáng sản, xác định thành phần thạch học, đặc tính hoá - lý các lớp
trầm tích phủ trên các mỏ than; xác định các khoáng sản có trong trầm tích phủ
và khả năng khai thác cùng với khai thác than. Đánh giá ảnh hưởng của trầm tích
phủ đến khả năng khai thác than. Thu thập các số liệu điều tra để thành lập bản
đồ đồng chiều dày trầm tích phủ và bình đồ đồng độ cao bề mặt trầm tích chứa
than nằm dưới trầm tích phủ.
5. Yêu cầu về thi công các công
trình khai đào
a) Các công trình khai đào (dọn
vết lộ, hào, hố, giếng thăm dò, lò thăm dò) phải được sử dụng để điều tra bề mặt
mỏ than; khống chế đầu lộ các vỉa than, đầu lộ đới huỷ hoại các đứt gãy; xác định
đặc điểm thạch học và thế nằm các vỉa than và đá vây quanh các vỉa than; lấy
các loại mẫu thạch học, hoá - kỹ thuật, mẫu công nghệ sàng tuyển than, thể trọng
than; xác định đặc điểm và chiều sâu than bị phong hoá, để kiểm tra các dị thường
địa vật lý;
b) Các công trình khai đào chủ yếu
(hào, lò, giếng) phải bố trí để vừa phải khống chế được các đầu lộ vỉa than và
các đứt gãy chính, vừa phải khống chế những nơi các vỉa than có biểu hiện biến
đổi đột ngột về chiều dày (phình, thóp, bào mòn, đứt đoạn), thay đổi cấu tạo vỉa,
biến đổi chất lượng than và những nơi có biểu hiện đứt gãy, uốn nếp;
c) Khoảng cách giữa các công
trình khai đào chủ yếu theo phương chạy của đầu lộ các vỉa than trong thăm dò
phải được bố trí cách nhau từ 50m đến 150m. Trường hợp đặc biệt, khi thăm dò
các nhóm mỏ II và IV có thể bố trí dày hơn 50m;
d) Trường hợp thăm dò các mỏ
than kề cận các công trình khai thác đang hoạt động phải thu thập đầy đủ các
tài liệu về điều kiện địa chất, khai thác thực tế tại các công trình này.
6. Yêu cầu về mạng lưới các công
trình khoan máy
a) Để khống chế các vỉa than có
thế nằm thoải hoặc nghiêng, chiều dày và chất lượng than tương đối ổn định thì
các công trình khoan máy phải được bố trí theo mạng lưới hình vuông hoặc chữ nhật;
b) Đối với các vỉa than có thế nằm
dốc nghiêng hoặc dốc và uốn nếp phức tạp, chiều dày và chất lượng than không ổn
định thì các công trình khoan máy phải bố trí trên các tuyến được định hướng
vuông góc với đường phương của các vỉa than chính, gần trùng với hướng cắm của
các đứt gãy chính hoặc gần trùng với hướng có mức độ biến đổi nhiều về chiều
dày và chất lượng của các vỉa than;
c) Tại đầu mút (bản lề) của các
nếp uốn chính phải đặt các công trình khoan máy theo tuyến rẻ quạt; những nơi dự
kiến các vỉa than chính có biến đổi mạnh về chiều dày, chất lượng và thế nằm,
phải bố trí các công trình riêng không theo tuyến cơ bản để khống chế. Tuỳ theo
bối cảnh địa chất của đối tượng thăm dò mà số lượng các lỗ khoan trên tuyến cơ
bản chiếm khoảng 70% đến 80% số lượng các lỗ khoan thăm dò; số lượng các lỗ
khoan thăm dò còn lại được bố trí không theo tuyến, nhưng có thể thiết lập các
tuyến phụ để liên hệ, mô tả;
d) Phải xác lập các tuyến địa chất
chuẩn để thu thập, mô tả được nhiều thông tin đại diện cho bối cảnh địa chất của
mỏ than; trên tuyến chuẩn bố trí công trình khoan máy dày hơn các tuyến khác và
được thi công trước nhằm thu nhận được được các thông tin đại diện về đặc điểm
địa tầng, cấu trúc, kiến tạo mỏ, về sự biến đổi chiều dày, hình dạng, thế nằm
các vỉa than và chất lượng than. Vị trí tuyến chuẩn phải bố trí cắt qua khu
trung tâm mỏ than; trên một mỏ than có thể bố trí từ 1 đến 2 tuyến chuẩn;
đ) Việc xác lập mạng lưới các
công trình khoan máy trên diện tích thăm dò phải căn cứ vào các yêu cầu về
nghiên cứu địa chất, địa vật lý, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, độ chứa
khí mỏ và phải phù hợp với địa hình mỏ than;
e) Đối với mỏ than có nhiều vỉa
than mà mức độ ổn định về chiều dày, hình dạng, chất lượng của chúng khác nhau
thì việc chọn mạng lưới công trình khoan phải căn cứ vào nhóm mỏ thăm dò, phù hợp
với đặc điểm của các vỉa than chính.
7. Yêu cầu về mật độ các công
trình khoan
a) Mật độ các lỗ khoan máy phải
được xác định trên cơ sở yêu cầu mức độ nghiên cứu của công tác thăm dò, đặc điểm
cấu trúc - kiến tạo mỏ than, hình dạng, thế nằm và mức độ ổn định về chiều dày,
chất lượng các vỉa than;
b) Định hướng mạng lưới, mật độ
các công trình khoan máy để thăm dò các mỏ than theo các nhóm mỏ thăm dò và độ
tin cậy địa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Quy định này;
c) Khoảng cách lớn nhất giữa các
lỗ khoan máy theo hướng cắm của vỉa phải được định hướng xấp xỉ một phần hai
khoảng cách các tuyến thăm dò ở cùng một mức độ thăm dò và trên cùng một mỏ;
d) Trong diện tích thăm dò nếu
có các công trình khai thác lò, giếng, có thể bố trí các lỗ khoan trong các lò,
giếng đó. Công tác khoan chỉ được tiến hành khi có đủ các điều kiện bảo đảm an
toàn lao động theo quy định.
8. Yêu cầu về lấy mẫu lõi khoan
a) Các công trình khoan máy đều
phải lấy mẫu lõi khoan. Tỷ lệ mẫu than phải đạt trên 75%; mẫu đá phải đạt trên
70%. Việc xác định tỷ lệ mẫu lõi khoan khi mẫu khoan không bị vỡ nát phải được
tiến hành bằng cách đo chiều dài mẫu lõi và so sánh với chiều dài của hiệp
khoan; khi mẫu lõi khoan bị vỡ thành các cục thì tỷ lệ mẫu lõi khoan phải được
xác định bằng đo thể tích hoặc khối lượng so với thể tích hoặc khối lượng theo
tính toán;
b) Việc khoan phá không lấy mẫu
chỉ được áp dụng trong thăm dò các đoạn địa tầng đã biết chắc chắn qua tài liệu
thực tế của các lỗ khoan kề cận và phải được thể hiện trong đề án thăm dò;
c) Tại các đoạn đã khoan nhưng
không lấy được mẫu lõi khoan thì phải lấy mẫu mùn khoan để tham khảo khi lập tài
liệu nguyên thuỷ lỗ khoan.
9. Yêu cầu về đo độ lệch lỗ
khoan
Đối với các vỉa than hoặc đoạn vỉa
than có thế nằm dốc trên 55o phải thiết kế các lỗ khoan xiên. Tất cả các lỗ
khoan xiên và các lỗ khoan thẳng đứng có chiều sâu lớn hơn 200m đều phải đo
phương vị và góc nghiêng lỗ khoan theo đoạn 20m một lần đo.
10. Yêu cầu về xử lý các dữ liệu
địa chất trong trường hợp áp dụng địa thống kê
Trường hợp áp dụng địa thống kê
để xử lý các dữ liệu địa chất, chất lượng than và tính trữ lượng thì vị trí các
công trình khoan máy không bắt buộc phải bố trí theo mạng lưới và trên các tuyến
địa chất, mà được xác định theo mục đích, yêu cầu cụ thể của thăm dò, kết quả của
công tác khảo sát và trên cơ sở so sánh với mỏ đã được thăm dò chi tiết có điều
kiện tương tự. Mật độ, khoảng cách các lỗ khoan thăm dò được xác định bởi
Variogram các thông số địa chất đặc trưng cho nhóm mỏ thăm dò tương ứng.
11. Yêu cầu về bảo quản và huỷ bỏ
các mẫu lõi khoan
Việc bảo quản và huỷ bỏ mẫu lõi
khoan phải thực hiện theo quy định hiện hành về bảo quản và huỷ bỏ các mẫu lõi
khoan. Đối với các mẫu lõi khoan không phải lưu giữ, sau khi đã mô tả, thu thập
đầy đủ các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của đề án thăm dò thì có thể huỷ bỏ bằng
phương pháp chôn lấp và ghi chép vào tài liệu nguyên thuỷ lỗ khoan.
12. Yêu cầu đánh giá các công
trình khai thác hầm lò cũ
Trường hợp trong khu vực thăm dò
có các công trình khai thác hầm lò cũ, phải xác định phạm vi đã khai thác hết
than, phạm vi còn than và đánh giá khả năng tàng trữ nước, khí mỏ và mức độ ảnh
hưởng đến các công trình khai thác than sau này. Việc khảo sát, nghiên cứu, dọn,
vét, lấy mẫu trong các công trình khai thác hầm lò cũ chỉ được tiến hành khi có
đủ các điều kiện bảo đảm an toàn lao động theo quy định.
13. Yêu cầu về mô tả, lập các
tài liệu nguyên thuỷ
Các công trình thăm dò đã thi
công và các vết lộ than trong phạm vi thăm dò đều phải tiến hành mô tả, đo vẽ địa
chất và lập tài liệu nguyên thuỷ kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện
hành về lập tài liệu nguyên thuỷ trong thăm dò địa chất các mỏ than.
Điều 20.
Yêu cầu về đánh giá địa chất môi trường
1. Phải tiến hành thu thập các dữ
liệu về địa lý tự nhiên, địa chất môi trường để dự báo và đánh giá các yếu tố
chính tác động đến môi trường.
2. Phải đánh giá các tai biến địa
chất, các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động thăm dò than gây ra và
thực hiện các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu. Nội dung và mức độ đánh giá
tác động môi trường phải được đề cập trong đề án thăm dò.
Điều 21.
Yêu cầu về công tác địa vật lý
1. Yêu cầu về công tác địa vật
lý
a) Tổ hợp phương pháp địa vật lý
phải được lựa chọn phù hợp với đặc điểm địa vật lý - địa chất của mỏ than và
yêu cầu của công tác thăm dò. Các tài liệu địa vật lý phải bảo đảm đủ độ tin cậy
để xác định đặc điểm cấu trúc - kiến tạo mỏ, chất lượng than và các điều kiện địa
chất khai thác mỏ;
b) Các lỗ khoan máy đã thi công
đều phải tiến hành đo carota bằng các phương pháp khác nhau theo Quy phạm kỹ
thuật phương pháp carota hiện hành;
c) Đối với các điểm khoan qua vỉa
than bị mất mẫu hoặc tỷ lệ mẫu than thấp hơn theo quy định tại điểm a khoản 8
Điều 19, khi đo carota lỗ khoan phải áp dụng đầy đủ các phương pháp cần thiết để
tài liệu đo carota có thể đảm bảo độ tin cậy theo yêu cầu tính trữ lượng than.
2. Nội dung, các phương pháp
nghiên cứu địa vật lý
Nội dung, phương pháp nghiên cứu
địa vật lý thực hiện theo quy định riêng
Điều 22.
Yêu cầu về công tác địa chất thuỷ văn, địa chất công trình
1. Yêu cầu về công tác địa chất
thuỷ văn, địa chất công trình
a) Phải đánh giá chi tiết các điều
kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình mỏ, đặc điểm thuỷ hoá nước mặt, nước
dưới đất, đặc điểm các tầng chứa nước và cách nước; xác định tính giầu nước,
tính dẫn nước, điều kiện cung cấp nước, tính toán khối lượng nước có thể chảy
vào công trường khai thác than. Công tác thăm dò địa chất công trình phải xác định
chính xác đặc tính cơ lý các loại đá và than trong địa tầng khu mỏ; đánh giá
chính xác đặc trưng địa chất công trình của đá vách, đá trụ các vỉa than;
b) Nội dung, khối lượng và
phương pháp điều tra địa chất thuỷ văn, địa chất công trình phải phù hợp với
tính chất của từng công trình thăm dò, mức độ phức tạp về đặc điểm địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình của từng mỏ than và công nghệ khai thác mỏ dự kiến;
c) Các phương pháp, khối lượng
quan trắc địa chất thuỷ văn đơn giản, khoan thăm dò địa chất thuỷ văn, bơm, hút
nước thí nghiệm, quan trắc lâu dài, lấy và thí nghiệm các loại mẫu tại các công
trình phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thăm dò, đặc điểm địa chất, địa chất
thuỷ văn và địa chất công trình từng mỏ;
d) Trường hợp thăm dò các mỏ
than kề cận các công trình khai thác đang hoạt động phải thu thập và xử lý các
số liệu về tai biến địa chất, trượt lở bờ moong, tụt nóc lò, bùng nền, ngập nước
tại các công trình này.
2. Nội dung, các phương pháp
nghiên cứu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình
Nội dung, phương pháp nghiên cứu
địa chất thuỷ văn, địa chất công trình thực hiện theo quy định riêng.
Điều 23.
Yêu cầu về đánh giá độ chứa khí mỏ
1. Yêu cầu về đánh giá độ chứa khí
mỏ trong thăm dò than
a) Phải đánh giá độ chứa khí mỏ
cả trong than và đá vây quanh; thu thập đầy đủ các số liệu về khí mỏ tại các
công trình khai thác đang hoạt động kề cận;
b) Phải xác định thành phần và
nguồn gốc khí trong mỏ than;
c) Phải xác định quy luật phân bố
các chất khí theo diện tích, chiều sâu địa tầng và hướng cắm của các vỉa than;
các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến quy luật phân bố khí mỏ;
d) Phải xác định mức độ ảnh hưởng
của các chất khí đến quá trình khai thác than sau này;
đ) Phải đánh giá mức độ giầu khí
làm cơ sở cho dự báo cấp khí mỏ. Khi có đủ các dữ liệu, phải tính trữ lượng khí
trong than như là một loại khoáng sản có ích đi kèm.
2. Nhiệm vụ đánh giá độ chứa khí
mỏ
a) Thu thập đầy đủ, chính xác
các thông số về độ chứa khí tự nhiên của mỏ làm cơ sở cho nghiên cứu đầu tư xây
dựng công trình mỏ và thiết kế khai thác mỏ;
b) Xác định đặc điểm về thành phần
định tính khí thiên nhiên và phân đới khí;
c) Xác định chiều sâu bề mặt đới
khí metan và độ chứa khí tự nhiên của các vỉa than chính trong mỏ;
d) Xác định ảnh hưởng của các yếu
tố địa chất chủ yếu đối với sự phân bố các chất khí trong than và đá vây quanh,
đặc biệt chú ý các tầng đá vây quanh có sức chứa khí lớn;
đ) Xác lập các quy luật cơ bản về
sự thay đổi chiều sâu đới khí phong hoá, sự thay đổi hàm lượng các chất khí
theo chiều sâu và sự phụ thuộc của các quy luật đó với các yếu tố địa chất.
3. Nội dung, phương pháp nghiên
cứu khí mỏ
Nội dung, phương pháp nghiên cứu
khí mỏ thực hiện theo quy định riêng.
Điều 24.
Yêu cầu về đánh giá các khoáng sản và các thành phần có ích đi kèm
1. Các khoáng sản có ích thành tạo
trong đá vây quanh, đất phủ và các thành phần có ích đi kèm trong than, phải được
thăm dò, tính trữ lượng, tài nguyên và đánh giá khả năng khai thác, chế biến,
thu hồi trong quá trình khai thác than. Các khoáng sản có ích thành tạo trong
đá vây quanh và đất phủ được xem như các thân khoáng độc lập để thăm dò, tính
trữ lượng, tài nguyên; trường hợp cần thiết phải lập đề án thăm dò riêng.
2. Đối với các vỉa than có chứa
germani, chứa nhiều lưu huỳnh ở dạng pyrit hoặc có chứa các chất phóng xạ phải
tiến hành xác định hàm lượng germani, lưu huỳnh, urani trong các mẫu than và đá
vây quanh với số lượng từ 10% đến 15% tổng số mẫu hoá - kỹ thuật đã lấy trong
diện tích thăm dò một mỏ than. Trong quá trình thăm dò phải xác định các chất
có nhiều độc tính như thuỷ ngân, asen, fluor và các kim loại kiềm có mặt trong
than và đá vây quanh.
3. Việc đánh giá các khoáng sản
đi kèm thực hiện theo quy định riêng.
Điều 25.
Yêu cầu về đánh giá chất lượng than
1. Yêu cầu về lấy, gia công,
phân tích các mẫu hoá - kỹ thuật than
a) Các công trình địa chất và vết
lộ gặp than đều phải lấy mẫu than và đá kẹp;
b) Các mẫu hoá - kỹ thuật than
và đá kẹp tại các công trình khai đào và vết lộ gặp than phải được lấy bằng
phương pháp mẫu rãnh;
c) Tại các công trình khoan, mẫu
phải được lấy bằng phương pháp chẻ đôi mẫu lõi khoan. Trường hợp khối lượng mẫu
lõi khoan quá ít, thì lấy mẫu với khối lượng tối thiểu của một mẫu phân tích và
phải ghi chép cụ thể vào tài liệu nguyên thuỷ lỗ khoan;
d) Việc chọn mẫu và gia công mẫu
phải được tiến hành riêng cho từng lớp than và đá kẹp, không gộp chung vào lớp
than;
đ) Trong diện tích thăm dò nếu
có các công trình khai thác than đang hoạt động thì các công trình này có giá
trị như các công trình thăm dò và phải lấy mẫu để đánh giá chất lượng than;
e) Trường hợp cần đánh giá chất
lượng của lớp than hoặc vỉa than thì phải lấy mẫu tổng hợp hoặc mẫu nhóm của cả
lớp than hoặc vỉa than.
2. Yêu cầu về chiều dài mẫu hoá
- kỹ thuật than
a) Tại các lớp than và đá kẹp
riêng rẽ có các thành phần không đồng đều, chiều dài tối thiểu của một mẫu đơn
phải bảo đảm từ 0,2m đến 0,5m;
b) Đối với các vỉa than và đá kẹp
dày và rất dày thì chiều dài tối đa của một mẫu đơn có thể lấy từ 1,0m đến
2,0m;
c) Khi các lớp than và đá kẹp có
thành phần tương đối đồng đều hoặc khi mẫu lõi khoan bị vỡ vụn không thể phân
chia vỉa than thành các lớp than, thì việc lấy mẫu đơn được tiến hành theo phân
đoạn đều với chiều dài một mẫu từ 0,5m đến 1,0m, tối đa đến 1,5m đối với các vỉa
than và đá kẹp mỏng hoặc dày trung bình; từ 1,5m đến 2,5m, tối đa đến 3,5m đối
với các vỉa than dày đến rất dày;
d) Trường hợp đã có số liệu chứng
minh vỉa than, phân vỉa than có chất lượng ổn định, thì chiều dài của một mẫu
đơn đối với các vỉa mỏng và dày trung bình phải được lấy bằng chiều dày của cả
lớp than, phân vỉa than hoặc toàn bộ vỉa than; đối với các vỉa dày và rất dày
có chất lượng ổn định thì chiều dài của mẫu đơn phải lấy bằng chiều cao dự kiến
của phân tầng thiết kế khai thác; đối với các vỉa than rất mỏng thì chiều dài của
mẫu đơn được lấy bằng chiều dày toàn vỉa.
3. Yêu cầu về lấy, thí nghiệm
các mẫu kỹ thuật, công nghệ than
a) Vị trí lấy các mẫu công nghệ
phải được thiết kế trên sơ đồ lấy mẫu của đề án thăm dò, đảm bảo tính đại diện
cho vỉa than hoặc nhóm vỉa than thăm dò; các loại mẫu kỹ thuật, công nghệ: thể
trọng lớn, sàng, tuyển, làm giàu, đóng bánh, luyện cok phải được lấy tại các
công trình khai đào. Trường hợp lớp phủ dày, không có khả năng thi công các
công trình khai đào để lấy mẫu thì phải thi công các lỗ khoan có đường kính lớn
hoặc chùm các lỗ khoan để lấy đủ khối lượng tối thiểu dự kiến của mẫu công nghệ;
b) Các tính chất hoá - kỹ thuật
và các đặc tính công nghệ của than phải được phân tích, thí nghiệm theo các chỉ
tiêu cơ bản của “Hệ thống chỉ tiêu chất lượng” quy định tại TCVN 1271-1999 và
các chỉ tiêu khác nếu xét thấy cần thiết và được đề cập trong đề án thăm dò;
c) Việc nghiên cứu các đặc tính
công nghệ than phải được tiến hành chủ yếu bằng mẫu thử nghiệm công nghệ trong
phòng; các đặc tính công nghệ than phải được xác định ở mức đủ cơ sở thiết kế
sơ đồ công nghệ chế biến than, thu hồi các thành phần có ích đi kèm và khả năng
sử dụng tro than, chất thải trong khai thác, chế biến than. Đối với các mỏ than
nằm trong vùng than, bể than đã xác định rõ sơ đồ công nghệ chế biến than chung
thì khi thăm dò không phải lấy các mẫu thử nghiệm công nghệ, trừ trường hợp có
yêu cầu riêng cho hướng sử dụng mới được đề cập trong đề án thăm dò.
4. Yêu cầu về số lượng, chủng loại
các chỉ tiêu phân tích thí nghiệm, đánh giá chất lượng than
Số lượng mẫu và các chỉ tiêu
phân tích, thí nghiệm đánh giá chất lượng than tuỳ thuộc từng loại than và yêu
cầu thăm dò. Số lượng mẫu tối thiểu và các chỉ tiêu phân tích, thí nghiệm đánh
giá chất lượng than tuỳ thuộc từng loại than và yêu cầu thăm dò được quy định tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
5. Yêu cầu về phân tích mẫu kiểm
tra nội bộ, ngoại bộ
a) Công tác phân tích, thí nghiệm
các mẫu than và đá trong mỏ than phải thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành về phương pháp, quy trình phân tích thí nghiệm và phải được phân tích kiểm
tra nội bộ, ngoại bộ;
b) Trường hợp kết quả phân tích
kiểm tra nội bộ có sai số ngẫu nhiên lớn hơn giá trị sai số lớn nhất cho phép
thì phải tiến hành phân tích lần thứ ba và xử lý theo các quy định phân tích
thí nghiệm mẫu hiện hành;
c) Trường hợp kết quả phân tích
kiểm tra ngoại bộ có sai số hệ thống lớn hơn giá trị sai số cho phép thì phải
tiến hành phân tích trọng tài tại phòng thí nghiệm khác và xử lý theo các quy định
phân tích thí nghiệm mẫu hiện hành;
d) Đối với các mỏ than trong
cùng một bể than, vùng than, việc phân tích, thí nghiệm mẫu được tiến hành
trong cùng một phòng thí - hoá nghiệm thì không yêu cầu lấy mẫu kiểm tra nội bộ,
ngoại bộ riêng cho từng mỏ. Việc đánh giá chất lượng phân tích nội bộ, ngoại bộ
được phép sử dụng các số liệu kiểm tra, phân tích nội bộ, ngoại bộ định kỳ của
phòng thí - hoá nghiệm đó;
đ) Khi xử lý các kết quả phân
tích mẫu phải đánh giá tính đại diện của các mẫu về vị trí lấy mẫu, tỷ lệ mẫu
lõi khoan, mức độ oxy hoá ở điểm lấy mẫu, thời hạn lấy, gửi phân tích mẫu, điều
kiện gia công và bảo quản mẫu trước khi phân tích.
Điều 26.
Yêu cầu về việc xác định sơ bộ các thông số kỹ thuật khai thác
1. Đối với các diện tích có điều
kiện địa chất mỏ thuận lợi cho khai thác bằng phương pháp lộ thiên, phải xác định
sơ bộ ranh giới khai trường, chiều sâu khai thác hợp lý, góc dốc sườn tầng, góc
dốc bờ moong kết thúc khai thác, trữ lượng than theo các mức cao tương ứng với
các tầng khai thác, hệ số và khối lượng đất bóc, vị trí bãi thải.
2. Đối với các diện tích có điều
kiện địa chất mỏ, kinh tế phù hợp với khai thác bằng phương pháp hầm lò, phải
xác định sơ bộ diện tích, vị trí và các mức cao phù hợp với vị trí dự kiến thiết
kế lò bằng; vị trí và mức sâu dự kiến thiết kế giếng mỏ; trữ lượng than theo
các mức cao tương ứng với các tầng khai thác.
Điều 27.
Tính trữ lượng và tài nguyên than
1. Phương pháp tính trữ lượng,
tài nguyên than phải được lựa chọn phù hợp với đặc điểm địa chất mỏ và trên cơ
sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên than
a) Hình dạng vỉa than;
b) Chiều dày và mức độ biến đổi
chiều dày vỉa than;
c) Góc dốc của vỉa than;
d) Mức độ phá huỷ (đứt gãy, gián
đoạn, bào mòn) đối với vỉa than;
đ) Chất lượng và mức độ ổn định
chất lượng than;
e) Mức độ thăm dò, thể hiện bởi
mật độ mạng lưới các công trình thăm dò khống chế vỉa;
g) Phương pháp khai thác than.
3. Các thông số chủ yếu tính trữ
lượng, tài nguyên than a) Diện tích thật của vỉa than;
b) Chiều dày thật của vỉa than;
c) Góc dốc thật của vỉa than;
d) Thể trọng than của vỉa than;
đ) Chất lượng và đặc tính công
nghệ của than.
4. Trường hợp trong khu vực thăm
dò có các công trình khai thác hầm lò cũ, vẫn còn than có thể tiếp tục khai
thác thì phải tính trữ lượng và thống kê riêng.
5. Trường hợp khối lượng than bị
phong hoá lớn hơn công suất khai thác dự kiến thì phải tính trữ lượng và thống
kê riêng.
Điều 28. Yêu
cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
1. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao
nhất
a) Đối với nhóm mỏ I, II, cấp trữ
lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 121.
b) Đối với nhóm mỏ III, cấp trữ
lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 122.
c) Đối với nhóm mỏ IV, cấp trữ
lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 122 ở diện tích thiết kế khai thác
đầu tiên.
2. Yêu cầu về tỷ lệ các cấp trữ
lượng
Trữ lượng thăm dò của từng cấp
và tỷ lệ hợp lý giữa các cấp trữ lượng 121, 122 do chủ đầu tư quyết định trên
cơ sở đặc điểm địa chất mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác,
công suất thiết kế khai thác và thời gian hoàn vốn đầu tư, nhưng phải được thể
hiện trong đề án thăm dò.
Điều 29. Nội
dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò than
Nội dung, hình thức trình bày
các tài liệu của báo cáo thăm dò tính trữ lượng các mỏ than thực hiện theo Quy
định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số
14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên than
1. Cấp trữ lượng và cấp tài
nguyên than phân theo các quy định trước đây phải được chuyển đổi sang cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên than theo Quy định này.
2. Công tác chuyển đổi cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên than thực hiện theo quy định tại Điều 10
của Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện.
2. Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, phát hiện
vi phạm; kịp thời thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với
các vi phạm theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC 1:
SỐ LƯỢNG MẪU TỐI THIỂU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÂN
TÍCH, THÍ NGHIỆM TRONG THĂM DÒ CÁC MỎ THAN
(Kèm theo Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên than ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Chỉ
tiêu phân tích, thí nghiệm
|
Antracit
|
Than
đá
|
Than
nâu
|
1
|
Độ ẩm phân tích (Wa)
|
100% các mẫu hoá - kỹ thuật (mẫu)
|
2
|
Độ tro khô (Ad)
|
100% mẫu
|
3
|
Hàm lượng chất bốc cháy (Vdaf,
%)
|
100% mẫu
|
4
|
Hàm lượng lưu huỳnh chung, khô
(Sd ) t
|
< 1%
|
20 - 30% mẫu
|
30 - 40% mẫu
|
1 - 3%
|
40 - 50% mẫu
|
> 3%
|
40 - 60% S chung và 10% S dạng
khác
|
5
|
Nhiệt lượng riêng cháy (Qdaf,
Cal/g)
|
60 - 90% mẫu
|
50 - 80% mẫu
|
70 - 90% mẫu
|
6
|
Tỷ trọng (d)
|
20 - 50% mẫu
|
7
|
Độ ẩm toàn phần (Wr ) t
|
10 - 20% mẫu
|
20 - 40% mẫu
|
8
|
Thể trọng (D)
|
1 - 3 mẫu/mỏ
|
9
|
Thể trọng nhỏ (Dn)
|
10 - 20 mẫu/mỏ
|
10
|
Thành phần nguyên tố (CHON)
|
15 - 25% mẫu
|
11
|
Hàm lượng photpho khô (Pd)
|
15 - 25% mẫu
|
12
|
Thành phần hoá học tro than
|
10 - 15 mẫu ở các vỉa than
chính
|
13
|
Độ dẻo (Ymm), độ co ngót (Xmm)
|
Không phân tích
|
100% mẫu
|
Không phân tích
|
14
|
Công nghệ tuyển làm giàu
|
2 - 4 mẫu/mỏ
|
2 - 4 mẫu/mỏ
|
2 - 4 mẫu/mỏ
|
15
|
Công nghệ đóng bánh
|
Không thí nghiệm
|
16
|
Luyện cok
|
Không thí nghiệm
|
2 - 4 mẫu/mỏ
|
Không thí nghiệm
|
PHỤ LỤC 2:
ĐỊNH HƯỚNG MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI CÔNG TRÌNH KHOAN ĐỐI VỚI CÁC
MỎ THAN NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
(Kèm theo Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên than ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Độ
tin cậy
địa chất
Nhóm mỏ
thăm dò
|
Chắc
chắn
|
Tin
cậy
|
Dự
tính
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Đơn giản (I)
|
250
- 500
|
125
- 250
|
500
- 1000
|
250
- 500
|
1000
- 2000
|
500
- 1000
|
Tương đối phức tạp (II)
|
125
- 250
|
75
- 125
|
250
- 500
|
125
- 250
|
500
- 1000
|
250
- 500
|
Phức tạp (III)
|
<
125
|
<
75
|
125
- 250
|
75
- 125
|
250
- 500
|
125
- 250
|
Rất phức tạp (IV)
|
<
75
|
<
50
|
75
- 125
|
50
- 75
|
125
- 250
|
75
- 125
|
PHỤ LỤC 3:
ĐỊNH HƯỚNG MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI CÔNG TRÌNH KHOAN ĐỐI VỚI CÁC
MỎ THAN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
(Kèm theo Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên than ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Độ
tin cậy
địa chất
Nhóm mỏ
thăm dò
|
Chắc
chắn
|
Tin
cậy
|
Dự
tính
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (m)
|
Khoảng
cách công trình trên tuyến theo hướng cắm của vỉa (m)
|
Đơn giản (I)
|
500
-1000
|
250
- 500
|
1000
- 2000
|
500
-1000
|
1500
- 3000
|
750
- 1500
|
Tương đối phức tạp (II)
|
250
- 500
|
125
- 250
|
500
-1000
|
250
- 500
|
1000
- 2000
|
500
- 1000
|
Phức tạp (III)
|
<
250
|
<
125
|
250
- 500
|
125
- 250
|
500
- 1000
|
250
- 500
|