|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2324/QĐ-BNN-KHCN 2017 Danh mục nhiệm vụ môi trường thực hiện từ 2018
Số hiệu:
|
2324/QĐ-BNN-KHCN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Lê Quốc Doanh
|
Ngày ban hành:
|
07/06/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2324/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BẮT ĐẦU THỰC HIỆN TỪ NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa
học Công nghệ và Môi trường
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu
thực hiện từ năm 2018 (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Thủ
trưởng đơn vị có liên quan, tổ chức/cá nhân chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, KHCN(NXK, 20b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BẮT ĐẦU THỰC HIỆN TỪ NĂM
2018
(Kèm theo Quyết định số 2324/QĐ-BNN-KHCN ngày 07
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Cơ sở pháp lý, sự cần thiết
|
Mục tiêu
|
Sản phẩm dự kiến
|
Phương thức thực
hiện
|
Thời gian
|
1
|
Đánh giá tình hình ô nhiễm nước thải sau công trình khí sinh học (KSH) và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu suất xử lý công trình KSH
|
Theo Cục Chăn nuôi, hiện nay cả nước
đã có 240.601 công trình khí sinh học (KSH) được xây dựng trên toàn quốc. Việc
sử dụng công trình KSH vẫn còn bộc lộ một số hạn chế đặc
biệt là nước thải sau công trình KSH chưa đạt yêu cầu gây ô nhiễm môi trường
(chỉ tiêu BOD, COD, NH4, NO3...vẫn rất cao và vượt quá nhiều lần so với quy chuẩn cho phép). Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến hiệu suất xử lý của công trình KSH còn thấp là do:
thời gian phân hủy chưa đảm bảo còn phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện nhiệt độ (mùa đông, mùa hè), phụ thuộc vào tỷ lệ phân/nước đưa
công trình KSH, phụ thuộc vào thành phần các chất có trong chất thải chăn
nuôi và phụ thuộc lượng chất thải đưa vào công trình KSH.
Bên cạnh đó, các vụ việc tranh chấp,
khiếu nại về môi trường do hoạt động chăn nuôi có xu hướng
tăng cao. Do vậy, để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
do chăn nuôi thì cần có giải pháp nâng cao hiệu suất xử lý của công trình KSH
hiện có nhằm giảm ô nhiễm môi trường là rất cần thiết
|
- Đánh giá được thực trạng và
nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải sau công trình khí sinh học
- Đề xuất được giải pháp nâng cao
hiệu suất xử lý công trình KSH hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam
|
- Báo cáo đánh giá thực trạng và
nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải sau công trình KSH
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
suất xử lý công trình KSH hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam
|
Giao trực tiếp Viện Chăn nuôi
|
2018-2019
|
2
|
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp quản lý chất thải lĩnh vực trồng trọt
|
- Cơ sở pháp lý: Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu
giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chi tiết về việc thu
gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp; Quyết định
số 403/QĐ-TTg ngày 20/03/2014 về kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 quản lý
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày
16/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà
kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020
- Sự cần thiết: Thực trạng ô nhiễm
môi trường trong một số lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đang ngày càng gia
tăng. Hiện nay tổng lượng chất thải rắn trong ngành trồng trọt khoảng 76 triệu
tấn phụ phẩm thải ra trên đồng ruộng. Mặt khác, lượng chất thải này hầu hết
không được thu gom để xử lý hoặc tái sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp mà
thải ra môi trường gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng
dân cư nông thôn. Với định hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ, phát triển
nông nghiệp bền vững, tăng trưởng xanh trong thời gian tới của Chính phủ thì
việc đánh giá hiện trạng nguồn thải và dự báo lượng chất thải phát sinh từ sản
xuất nông nghiệp làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý là hết sức cần thiết
|
- Đánh giá được hiện trạng quản lý
chất thải và dự báo được phát thải đến 2030 lĩnh vực trồng trọt
- Đề xuất được giải pháp quản lý chất
thải lĩnh vực trồng trọt nhằm thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính
của ngành nông nghiệp và kế hoạch tăng trưởng xanh quốc gia đến 2030
|
- Báo cáo đánh giá hiện trạng quản
lý chất thải lĩnh vực trồng trọt
- Báo cáo dự báo lượng phát thải chất
thải lĩnh vực trồng trọt đến năm 2030
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải
lĩnh vực trồng trọt
|
Giao
trực tiếp Viện Môi trường nông nghiệp
|
2018-2020
|
3
|
Xây dựng quy trình kỹ thuật cứu hộ, nhân nuôi, và tái thả một số loài động vật hoang dã thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 quy định các Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài, sinh cảnh, Trung tâm cứu hộ có chức năng tiếp nhận, cứu hộ các loài bản
địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên, nuôi cứu
hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên
và phục vụ nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, việc tiếp nhận, cứu hộ, nhân nuôi
và tái thả các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp quý hiếm
còn thiếu các hướng dẫn cụ thể. Do đó, Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
Xây dựng và ban hành Quy trình kỹ thuật cứu hộ, nhận
nuôi và tái thả lại nơi sinh sống tự nhiên đối với loài hoang dã thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định tại khoản 7, Điều 13; khoản 5 Điều 14
(các đối tượng loài dự kiến: Đồi mồi; Quản đồng; Vích, Rùa hộp trán vàng, Rắn
hổ chúa, Thằn lằn cá sấu, Gà so cổ hung)
Việc rà soát các chính sách, nghiên
cứu hiện có để xây dựng và ban hành quy trình kỹ thuật cứu
hộ, nhận nuôi và tái thả là cần thiết để đảm bảo việc quản
lý, bảo vệ an toàn các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu
tiên bảo vệ
|
Xây dựng và ban hành được quy trình
kỹ thuật nhân nuôi, cứu hộ và tái thả một số loài động vật hoang dã thuộc
Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ (Đồi mồi dứa; Quản đồng; Vích, Rùa hộp trán
vàng, Rắn hổ chúa, Thằn lằn cá sấu, Gà so cổ hung)
|
- Báo cáo rà soát các chính sách, kỹ
thuật cứu hộ và tái thả các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài được
ưu tiên bảo vệ
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
về đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính và kỹ thuật nhận nuôi, cứu hộ và tái thả của các loài dự kiến xây dựng quy trình
- 06 quy trình kỹ thuật nhận nuôi, cứu hộ và tái thả một số loài động vật
hoang dã trong danh mục cần ưu tiên bảo vệ (Đồi mồi; Quản đồng; Vích, Rùa hộp
trán vàng, Rắn hổ chúa, Thằn lằn cá
sấu, Gà so cổ hung) được Bộ phê duyệt
|
Giao
trực tiếp Đại học Lâm nghiệp
|
2018-2019
|
4
|
Đánh giá và đề xuất giải pháp giảm
thiểu tác động của chất thải sinh hoạt đến nguồn nước cho
trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
|
Thời gian qua, tình trạng ô nhiễm
môi trường do chất thải sinh hoạt khu vực nông thôn ngày càng nghiêm trọng.
Hình ảnh những bãi rác đỏ thải ngay bên lề đường không
đúng quy định bốc mùi hôi thối hoặc xác động vật chết thải trôi nổi trên mặt nước của hệ thống các kênh mương, sông, rạch ngày càng phổ biến. Đây là những nguyên nhân chính làm cho
tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm về mặt hữu cơ và vi sinh vật
ngày càng cao. Kết quả phân tích mẫu nước mặt và nước ngầm cho thấy chất lượng
nước ngày càng kém đi, các mẫu nước giếng khoan và nước máy có tỷ lệ ô nhiễm ngày càng cao, đặc biệt là các chỉ tiêu về vi sinh hay amoni,
nitrit với hàm lượng gấp nhiều lần cho phép. Môi trường nước ô nhiễm kéo nhiều căn bệnh nguy hiểm, những làng ung thư xuất hiện nhiều hơn nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng nước không đảm bảo chất lượng.
Nhiều trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn đã được đầu
tư xây dựng với nguồn kinh phí lớn nhưng chất lượng nước không đảm bảo do nguồn
nước bị ô nhiễm. Mặc dù chất lượng nước chưa đảm bảo
nhưng đại bộ phận người dân vẫn sử dụng nguồn nước này cho cả nhu cầu ăn uống và sinh hoạt nên rất dễ phát sinh thêm bệnh
tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Do vậy, việc đánh giá ảnh
hưởng của chất thải sinh hoạt đến nguồn nước của trạm cấp nước sinh hoạt vùng
nông thôn là rất cần thiết
|
- Đánh giá được ảnh hưởng của chất
thải sinh hoạt đến nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Đề xuất được giải pháp quản lý, bảo
vệ nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
|
- Báo cáo đánh giá hiện trạng ô nhiễm
nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Báo cáo đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm
nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn đến sức khỏe của người dân
- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn
nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Tài liệu hướng dẫn bảo vệ môi trường
nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn với sự tham gia của người
dân
|
Giao
trực tiếp Trường Đại học Thủy lợi (Viện Thủy
văn Môi trường và Biến đổi khí hậu)
|
2018-2019
|
5
|
Đánh giá ảnh hưởng của dư lượng
phân bón, thuốc BVTV đến môi trường đất, nước và trong các sản phẩm nông sản
vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh
|
Thâm canh là phương thức sản xuất
tiên tiến nhằm tăng sản lượng nông sản thông qua việc đầu
tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Nhưng hiện nay tình trạng
thâm canh quá mức, việc bón quá nhiều phân bón vô cơ và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật không đúng kỹ thuật cho cây trồng đang gây ra một
số ảnh hưởng nhất định đến môi trường đất, nước và chất lượng nông sản.
Việc bón quá nhiều phân vô cơ (đối
với lúa, lượng phân bón xấp xỉ 1000 kg phân vô cơ các loại cho 1 ha trong 1 vụ,
lượng phân bón cho rau và cây ăn quả
thậm chí còn cao hơn, dẫn đến, một phần phân bón bị mất
đi do rửa trôi (N, K) và hình thành khí nhà kính (N, phụ phẩm nông nghiệp), một
phần bị cố định (P), làm giảm hiệu suất sử dụng phân
bón. Trên nhiều loại đất, ngay cả đất bạc màu, hàm lượng P2O5 tổng số
trong đất hiện nay có thể lên đến > 0,2%. Hậu quả, môi trường bị ảnh hưởng
nghiêm trọng: tăng sự phát thải khí nhà kính (CH4, NOx), hàm lượng
kim loại nặng tăng lên, đất bị chua hóa, nguồn nước bị ô
nhiễm. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để trừ sâu hại,
dịch bệnh có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chủng loại. Các hóa chất
BVTV đã được sử dụng tràn lan và không thể kiểm soát đã và đang gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người. Mặc dù, hóa chất
BVTV có tác dụng tiêu diệt các sinh vật gây hại cho cây trồng, bảo vệ sản xuất
nhưng chúng lại gây nhiều hậu quả
nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng,
tiêu diệt vi sinh vật có ích (thiên địch), phần tồn dư của thuốc BVTV trên
các sản phẩm nông nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất sẽ gây tích lũy
một lượng nhất định trong môi trường đất, nước. Do vậy, nhiệm vụ “Đánh giá ảnh
hưởng của dư lượng phân bón, thuốc BVTV đến môi trường đất, nước và trong các
sản phẩm nông sản vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh” là rất cần thiết
|
- Xác định được mức độ lượng phân
bón, thuốc BVTV tồn dư trong môi trường đất, nước và trong các sản nông sản
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu sự tồn
dư của phân bón, thuốc BVTV trong môi trường đất, nước, tạo điều kiện sản xuất
nông nghiệp an toàn, bền vững
|
- Báo cáo phân tích, đánh giá hiện
trạng lượng phân bón, thuốc BVTV tồn dư trong môi trường đất, nước và trong
các sản nông sản
- Các biện pháp giảm thiểu sự tồn
dư của phân bón, thuốc BVTV trong môi trường đất, nước, tạo điều kiện sản xuất
nông nghiệp an toàn, bền vững
- 03 mô hình áp dụng biện pháp giảm
thiểu
|
Giao trực tiếp Viện
Bảo vệ thực vật
|
2018-2019
|
Quyết định 2324/QĐ-BNN-KHCN năm 2017 phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2324/QĐ-BNN-KHCN ngày 07/06/2017 phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1.653
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|