BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3119/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm
2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1410/QĐ-TTg ngày 16/8/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt khung ma trận chính sách chu kỳ 3 năm
2011 thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó với Biến đổi khí hậu (SP-RCC);
Căn cứ Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN
ngày 23 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt kế hoạch hành động của ngành Nông nghiệp
và PTNT ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 2081/QĐ-BNN-KHCN
ngày 9/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc giao nhiệm vụ thực
hiện Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
(SP-RCC);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề
án “Giảm phát thải
khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020” với những nội dung
sau:
1. Quan điểm
Các giải pháp giảm phát thải khí nhà
kính (KNK) trong nông nghiệp, nông thôn cần phải:
- Đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
an ninh lương thực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, bảo
vệ môi trường và góp phần ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH);
- Đảm bảo đơn giản, thiết thực, mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trường cao, không xáo trộn các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nông thôn;
- Có tính nhân rộng, xã hội hóa cao, huy động
được nhiều đối tác tham gia, có tiềm năng tham gia thị trường carbon tạo kinh
phí duy trì bền vững
các hoạt động giảm phát thải trong nông nghiệp, nông thôn; .
- Giảm pháp thải KNK là định hướng ưu tiên nhằm
phát triển nông nghiệp bền vững, là nỗ lực tự nguyện của quốc gia đồng thời cần
có sự hỗ trợ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế.
2. Mục tiêu
- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh
theo hướng an toàn, ít phát thải, phát triển bền vững, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, góp phần giảm nghèo và ứng phó có hiệu quả với BĐKH;
- Đến năm 2020, giảm phát thải 20% lượng KNK
trong nông nghiệp, nông thôn (18,87 triệu tấn CO2e); đồng thời đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng ngành và giảm tỷ lệ đói nghèo theo chiến lược phát triển
ngành;
3. Các nhiệm vụ
Các hoạt động chính nhằm giảm phát thải
KNK trong các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
3.1. Trồng trọt
3.1.1. Các hoạt động chính
Nhằm giảm phát thải KNK trong trồng trọt
5,72 triệu tấn CO2e (tương đương
10,03% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực trồng trọt đến năm 2020),
thực hiện các hoạt động chính sau:
1. Ứng dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến theo hướng tiết kiệm nước tưới và
chi phí đầu vào (như
SRI, 3G3T, IP5G,
nông-lộ-phơi,...) để giảm mức độ phát thải KNK.
- Quy mô: 3,2 triệu ha đất lúa ứng dụng kỹ thuật
SRI, 3G3T, 1P5G, nông-lộ- phơi đến năm 2020;
- Địa điểm áp dụng: các vùng sản xuất lúa có khả
năng tưới tiêu chủ động, ưu tiên vùng trọng điểm sản xuất lúa (Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long);
- Khả năng giảm phát thải: 4,18 triệu tấn CO2e (tương đương
7,33% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực trồng trọt đến năm 2020).
2. Thu gom, tái sử dụng và
xử
lý
triệt để rơm rạ,... nhằm hạn chế tối đa đốt, vùi,., gây phát thải KNK và ô
nhiễm môi trường:
Quy mô: 100% diện tích gieo trồng, tương
ứng với 7 triệu ha diện tích gieo trồng lúa;
- Địa điểm áp dụng: chủ yếu ở các vùng canh tác
lúa nước trọng điểm;
- Khả năng giảm phát thải: 1,54 triệu tấn CO2e (tương đương
2,70% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực trồng trọt đến năm 2020).
3.1.2. Một số hoạt động khác
1. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu
quả sử dụng phân đạm để giảm phát thải N2O trong canh tác lúa
nước và các cây trồng.
2. Chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng các cây công nghiệp ngắn ngày có mức độ phát thải thấp và hiệu quả kinh tế cao hơn.
3. Chuyển đổi 01 vụ lúa trên diện tích đất trồng
2-3 vụ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản (cá, tôm) mang lại giá trị kinh tế cao
tại các vùng ven sông, ven biển.
4. Ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng,
nhiên liệu trong làm đất,
tưới nước cho các cây trồng công nghiệp, phát triển và ứng dụng các biện pháp
canh tác tối thiểu nhằm giảm phát thải KNK.
5. Phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải hữu
cơ trong canh tác rau màu, mía, cây công nghiệp ngắn và dài ngày nhằm giảm phát
thải KNK từ phân hủy xác thực vật.
3.2. Chăn nuôi
3.2.1. Các hoạt động chính
Nhằm giảm phát thải KNK trong chăn nuôi
6,30 triệu tấn CO2e (tương đương
25,84% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực chăn nuôi đến năm 2020) cần
thực hiện các hoạt động chính sau:
1. Thay đổi khẩu phần thức
ăn trong chăn nuôi gia súc, gia cầm để giảm mức độ phát thải KNK trong chăn
nuôi.
- Quy mô: 30% sản lượng thức ăn gia súc, tương
ứng với 3,5 triệu tấn.
- Địa điểm áp dụng: ưu tiên các vùng chăn nuôi
trọng điểm.
- Khả năng giảm phát thải: 0,91 triệu tấn CO2e (tương ứng
3,73% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực chăn nuôi đến năm 2020).
2. Cung cấp bánh dinh
dưỡng MUB (Molasses Urea Block) cho bò sữa.
- Quy mô: 192.000 bò sữa
- Địa điểm áp dụng: các vùng chăn nuôi bò sữa.
- Khả năng giảm phát thải: 0,37 triệu tấn CO2e (tương ứng
1,51% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực chăn nuôi đến năm 2020).
3. Ứng dụng công nghệ
biogas để xử lý phế thải chăn nuôi, sản xuất nhiên liệu sạch thay thế nhiên
liệu hóa thạch.
- Quy mô: 500.000 hầm biogas.
- Địa điểm áp dụng: tất cả các vùng, đặc biệt là
các vùng chăn nuôi trọng điểm.
- Khả năng giảm phát thải: 1,46 triệu tấn CO2e (tương đương
5,99% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực chăn nuôi đến năm 2020).
4. Ứng dụng công nghệ ủ yếm
khí chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm giảm phát thải KNK.
- Quy mô: 40 triệu tấn gồm 20 triệu tấn chất thải
từ chăn nuôi lợn, 20 triệu tấn chất thải từ chăn nuôi gia cầm.
- Địa điểm áp dụng: các hộ chăn nuôi gia súc và
gia cầm, chủ yếu là các hộ chăn nuôi lợn.
- Khả năng giảm phát thải: 3,56 triệu tấn CO2e (tương đương
14,6% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực chăn nuôi đến năm 2020).
3.2.2. Một số hoạt động khác
1. Ứng dụng quy trình VietGAP trong chăn nuôi
2. Thay thế dần thức ăn thô bằng thức ăn tinh,
nâng cao chất lượng thức ăn ủ chua.
3. Nâng cao khả năng miễn dịch và kiểm soát sinh
học đối với vật nuôi.
4. Sử dụng kháng sinh từ vi khuẩn, vi khuẩn đường
ruột để giảm mức độ phát thải KNK từ chăn nuôi.
5. Phát triển hệ thống thu gom chất thải trong
chuồng trại và hệ thống lưu giữ/xử lý phân chuồng.
3.3. Lâm nghiệp
3.3.1. Các hoạt động chính
Nhằm tăng khả năng hấp thụ carbon và
giảm phát thải KNK trong lâm nghiệp, các hoạt động chính cần thực hiện gồm:
1. Đẩy mạnh trồng rừng,
phục hồi rừng, xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng trên các vùng đất quy hoạch cho
lâm nghiệp theo chiến lược phát triển lâm nghiệp cho giai đoạn 2010 - 2020:
- Quy mô: 2,6 triệu ha rừng trồng;
- Địa điểm áp dụng: các vùng đất lâm nghiệp trên
phạm vi cả nước.
- Khả năng giảm phát thải: hấp thụ 702 triệu tấn
CO2e.
2. Bảo vệ, phát triển và
sử dụng bền vững đất rừng để tăng lượng hấp thụ carbon và loại bỏ phát thải
KNK:
- Quy mô: 13,8 triệu ha.
- Địa điểm áp dụng: các vùng đất lâm nghiệp trên
phạm vi cả nước.
- Tiềm năng giảm phát thải: hấp thụ 669 triệu tấn
CO2e;
3.2.2. Một số hoạt động khác
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về công tác bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên rừng, phòng chống cháy rừng;
2. Tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển thị
trường trao đổi carbon trong lâm nghiệp
3.4. Thủy sản
3.4.1. Các hoạt động chính
Nhằm giảm phát thải KNK trong thủy sản 3
triệu tấn CO2e (tương đương
23,32% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020),
thực hiện các hoạt động chính sau:
1. Điều chỉnh cơ cấu tàu
thuyền công suất
không phù hợp với ngư trường đánh bắt, quy hoạch
lại tuyển và vùng khai thác thủy hải sản nhằm giảm khả năng phát thải KNK.
- Quy mô: giữ ổn định 15.000-18.000 tàu thuyền.
- Địa điểm áp dụng: các ngư trường xa bờ, các ngư
trường mới.
- Khả năng giảm phát thải: 0,69 triệu tấn CO2e (tương đương
5,32% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020).
2. Cải tiến kỹ thuật và
công nghệ trong hoạt động khai thác thủy hải sản nhằm giảm phát thải KNK.
- Quy mô: ứng dụng trong đánh bắt xa bờ.
- Địa điểm áp dụng: các tầu hoạt động ở các ngư
trường xa bờ, các ngư trường mới
- Khả năng giảm phát thải: 0,48 triệu tấn CO2e (tương đương
3,72% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020).
3. Xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất và dịch vụ nghề cá trên các vùng biển nhằm khai thác, bảo vệ ngư trường và
giảm phát thải KNK do tiết
kiệm nhiên liệu.
- Quy mô: ứng dụng trong đánh bắt xa bờ.
- Địa điểm áp dụng: các tàu hoạt động ở các ngư
trường xa bờ, các ngư trường mới.
- Khả năng giảm phát thải: 0,21 triệu tấn CO2e (tương đương
1,59% tổng lượng dự báo phát
thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020).
4. Đổi mới dịch vụ hỗ trợ
cho nuôi trồng thủy sản như cung cấp giống, thức ăn, hóa chất, phân
bón, vật liệu xây dựng trang trại nuôi trồng thủy sản nhằm giảm KNK.
- Quy mô: các vùng nuôi trồng thủy sản.
- Địa điểm áp dụng: Đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Hồng.
- Khả năng giảm phát thải: 0,41 triệu tấn CO2e (tương đương
3,17% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020).
5. Cải tiến công nghệ, kỹ
thuật nuôi trồng và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm mức độ
phát thải KNK.
- Quy mô: 50% diện tích các nuôi trồng thủy sản
tương ứng 0,55 triệu ha.
- Địa điểm áp dụng: tập trung ở Đồng bằng sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Hồng.
- Khả năng giảm phát thải: 1,21 triệu tấn CO2e (tương đương
9,52% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy sản đến năm 2020).
3.4.2. Một số hoạt động khác
1. Tăng khả năng lưu trữ và kéo dài vòng luân
chuyển cacbon, nitơ... thông qua xử lý hiệu quả chất thải và phát triển những
loại hình và đối tượng nuôi mới phù hợp.
2. Cải tiến hệ thống làm lạnh theo hướng tiết kiệm
năng lượng trong quá trình khai thác thủy hải sản.
3. Cải tiến và lựa chọn ngư cụ khai thác hiệu quả
nâng cao năng lực khai thác; phân định danh giới quản lý nghề cá nhằm tiết kiệm
năng lượng di chuyển.
3.5. Thủy lợi
3.5.1. Các hoạt động chính
Nhằm giảm phát thải KNK trong thủy lợi
0,17 triệu tấn CO2e (tương đương
20% tổng lượng dự báo
phát thải KNK của lĩnh vực thủy lợi đến năm 2020), thực hiện các hoạt động
chính sau:
1. Nâng cao hiệu suất của
hệ thống trạm bơm tưới nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải KNK.
- Quy mô: tiết kiệm 100MWh điện năng dùng cho
10.000 trạm bơm.
- Địa điểm áp dụng: vùng tưới bằng trạm bơm cho
các vùng trồng lúa.
- Khả năng giảm thiểu: 0,075 triệu tấn CO2e (tương đương
9% tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực thủy lợi đến năm 2020).
2. Nâng cao hiệu suất của hệ thống bơm tiêu nhằm tiết kiệm năng
lượng giảm
phát thải KNK
- Quy mô: tiết kiệm 120MWh điện năng dùng cho
10.000 trạm bơm.
- Địa điểm áp dụng: vùng tiêu bằng trạm bơm cho
các vùng trồng lúa.
- Khả năng giảm thiểu: 0,095 triệu tấn CO2e (tương đương 11%
tổng lượng dự
báo
phát thải KNK của lĩnh vực thủy lợi đến năm 2020).
3.5.2. Một số hoạt động khác
1. Cải tạo kênh mương chống thất thoát nước, quản
lý hiệu quả các công trình thủy lợi, nâng cao khả năng tưới tự chảy, kiên
cố hóa kênh mương, giảm tổn thất nước, tưới nước tiết kiệm.
2. Sử dụng hiệu quả các hồ chứa, thực hiện việc
thu dọn lòng hồ trước khi tích nước các hồ chứa.
3. Sử dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong công
trình thủy lợi theo hướng tiết kiệm năng lượng.
3.6. Nông thôn và ngành nghề
nông thôn:
3.6.1. Các hoạt động chính
Nhằm giảm phát thải KNK trong nông thôn
và ngành nghề nông thôn 4,78 triệu tấn CO2e (tương đương 24,7%
tổng lượng dự báo phát thải KNK của lĩnh vực nông thôn và ngành nghề
nông thôn đến năm 2020), thực hiện các hoạt động chính sau:
1. Ứng dụng mô hình thu gom
và xử lý chất thải sinh hoạt và làng nghề ở nông thôn.
- Quy mô: xử lý triệt để được 50% chất thải,
tương ứng với 12,51 triệu tấn
- Địa điểm áp dụng: các vùng nông thôn đông dân
cư và vùng tập trung làng nghề ở ĐBSH, Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
- Khả năng giảm phát thải: 1,87 triệu tấn CO2e (tương đương
9,7% tổng lượng
dự
báo phát thải KNK của lĩnh vực nông thôn đến năm 2020).
2. Chuyển đổi cơ cấu chất
đốt từ than, củi dùng trong đun nấu sang sử dụng các năng lượng
sinh học, gas có mức độ phát thải KNK thấp.
- Quy mô: 50% chất đốt dùng trong đun nấu tại nông
thôn tương đương với 48 triệu tấn dầu.
- Địa điểm áp dụng: ưu tiên các vùng nông thôn
đông dân cư, vùng chăn nuôi tập trung.
- Khả năng giảm phát thải: 0,61 triệu tấn CO2e (tương đương
3,2% tổng lượng
dự
báo phát thải KNK của lĩnh vực nông thôn đến năm 2020).
3. Đẩy mạnh các hoạt động tiết kiệm năng
lượng điện trong sinh hoạt ở nông thôn
- Quy mô: tiết kiệm 20% năng lượng điện trong
sinh hoạt ở nông thôn tương đương 3,06 triệu MWh quy đổi.
- Địa điểm áp dụng: các vùng nông thôn đông dân
cư, làng nghề.
- Khả năng giảm phát thải: 2,3 triệu tấn CO2e (tương đương
11,8% tổng lượng
dự
báo phát thải KNK của lĩnh vực nông thôn đến năm 2020).
3.6.2. Một số hoạt động khác
1. Tiết kiệm điện năng dùng trong sản xuất tại các
làng nghề, các cơ sở chế biến ở nông thôn.
2. Phát triển và ứng dụng các thiết bị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng như các thiết bị sử dụng nhiên liệu sinh
học, năng lượng mặt trời và các loại năng lượng tái tạo khác.
3. Lựa chọn các vật liệu mới, kỹ thuật mới, các
thiết bị, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí và
giảm chất thải trong các cơ sở
sản xuất
làng
nghề, chế biến nông lâm, thủy sản.
4. Triển khai các công nghệ xử lý và tái sử dụng
chất thải sinh hoạt nông thôn, chất thải tại các cơ sở sản xuất làng nghề (chế biến nông
sản), các cơ sở chế biến lâm nghiệp (mùn cưa, phụ phẩm), chế biến thủy sản,
cơ sở xay xát, các nhà máy mía đường, chế biến cà phê,...
5. Phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch
hơn để tiết kiệm đầu vào, giảm mức độ phát thải trong các làng nghề và
các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản.
4. Giải pháp thực
hỉện
4.1. Khoa học công nghệ
1. Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp kiểm kê KNK
đối với các hệ thống canh tác trồng trọt, các loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp,
chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi, nông thôn và ngành nghề nông thôn.
2. Nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng, vật
nuôi, giống thủy sản có khả năng hấp thụ và năng suất cao, cải tiến và hoàn
thiện các quy trình canh tác theo hướng nâng cao năng suất, giảm mức độ phát
thải.
3. Nghiên cứu phát triển các công nghệ xử lý và
tái sử dụng chất thải nông thôn, phế phụ phẩm trong chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản để giảm thiểu ô nhiễm
môi
trường,
tăng hiệu quả kinh tế và giảm phát thải KNK.
4. Nghiên cứu phát triển công nghệ, quy trình kỹ
thuật tiên tiến trong các lĩnh vực của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm phát thải KNK.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và dự báo mức độ phát
thải KNK các lĩnh vực của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Nghiên cứu lựa chọn các loại vật liệu mới,
thiết bị tiết kiệm năng lượng trong hoạt động thủy sản, thủy lợi, làng nghề
và chế biến nông, lâm, thủy sản.
7. Nghiên cứu cải tạo kênh mương chống thất thoát
nước, giải pháp quản lý tốt các công trình thủy lợi, các hệ thống tưới tự
chảy, tăng diện tích tự chảy, kiên cố hóa kênh mương, giảm tổn thất nước.
8. Nghiên cứu giải pháp duy trì các bể chứa
carbon, tăng cường vòng tuần hoàn carbon nhằm tăng khả năng tích trữ, hấp thụ KNK
các lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
9. Hoàn thiện quy trình sản xuất than sinh học từ các phụ
phẩm, chất thải các lĩnh vực của ngành để tăng hiệu quả sử dụng chất thải, giảm phát
thải CO2.
4.2. Cơ chế, chính sách và
tổ chức quản lý
1. Rà soát, xây dựng cơ sở khoa học và ban hành
các văn bản kỹ thuật, văn bản pháp lý và các văn bản hướng dẫn về quản lý
liên quan đến kiểm kê, giám sát mức độ phát thải KNK.
2. Sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các chế tài,
cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ áp dụng các giải pháp giảm phát thải KNK
ngành nông nghiệp và PTNT.
3. Thúc đẩy, hỗ trợ lồng ghép các giải pháp giảm
phát thải KNK với các chương trình phát triển trong các lĩnh vực của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
4. Đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động khuyến nông,
khuyến công gắn kết với mục tiêu giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực của ngành.
5. Lồng ghép hoạt động đánh giá, kiểm kê và giám
sát mức độ phát thải KNK các lĩnh vực với các mạng lưới quan trắc của
ngành.
4.3. Đào tạo nguồn nhân lực,
tuyên truyền nâng
cao nhận thức
1. Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức về
tác động của BĐKH, ý nghĩa và vai trò của các hoạt động giảm thiểu BĐKH
cho cán bộ các đơn vị trực thuộc Bộ, các địa phương và nông dân.
2. Tập huấn, đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật và
phương pháp đánh giá mức độ giảm phát thải KNK cho các Viện nghiên cứu,
Trường đại học, các địa phương thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Tổ chức truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, mạng lưới khuyến nông để phổ biến sâu rộng các kỹ thuật giảm phát
thải KNK ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4.4. Hợp tác quốc tế
1. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế với
các đối tác nhằm chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ
và quảng bá các hoạt động giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực của ngành.
2. Phát triển hợp tác song phương, đa phương và
tích cực tham gia các diễn đàn, liên minh, mạng lưới khu vực, thế giới về các
hoạt động giảm phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
3. Tìm kiếm đối tác tiềm năng để gắn kết thị
trường carbon trong nước với thị trường carbon thế giới, trong mua bán CDM.
4.5. Tài chính
Huy động và đa dạng hóa nguồn tài chính
trong triển khai các giải pháp giảm phát thải KNK trong nông nghiệp, nông thôn
bao gồm:
1. Nhà nước và các địa phương hỗ trợ nâng cấp cơ
sở hạ tầng, quy hoạch vùng sản xuất, đào tạo nông dân, nghiên cứu cơ sở khoa
học để phát triển các quy trình kỹ thuật, các công nghệ liên quan đến các hoạt động giảm
phát thải KNK và thông tin, tuyên truyền để nhân rộng các giải pháp.
2. Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế hỗ
trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn, đào tạo tập huấn cán bộ kỹ thuật
(TOT), một số nghiên cứu cơ sở khoa học.
3. Các đơn vị sản xuất có mức độ phát thải cao
chia sẻ một phần kinh phí để chi trả cho nông dân áp dụng triển khai các hoạt
động giảm phát thải.
5. Tiến độ triển
khai và kinh phí thực hiện
5.1. Tiến độ triển khai
5.1.1. Giai đoạn 2011-2015
1. Xây dựng, ban hành các văn bản kỹ thuật, văn bản
pháp lý, văn bản quản lý có liên quan đến giảm phát thải KNK.
2. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các nội dung
đề án và các hoạt động giảm phát thải KNK ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
3. Đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền nâng cao
nhận thức về giảm phát thải KNK trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ về các giải pháp có tiềm năng giảm phát thải KNK trong
nông nghiệp, nông thôn.
5. Triển khai thí điểm một số các dự án đầu tư,
các mô hình giảm phát thải KNK, trồng và phục hồi rừng.
5.1.2. Giai đoạn 2016-2020
1. Triển khai các dự án đầu tư, các mô hình và các
nội dung của đề án.
2. Đánh giá, giám sát và tổng kết các hoạt động
của đề án, xây dựng kế hoạch cho giai đoạn sau năm 2020.
5.2. Kinh phí thực hiện
Tổng nhu cầu kinh phí các chương trình,
dự án ưu tiên của đề án là 2740 tỷ đồng:
Trong đó:
+ Kinh phí từ ngân sách nhà nước: 540 tỷ
đồng
(giai đoạn 2011-2015: 140 tỷ đồng và
2016-2020: 400 tỷ đồng)
+ Kinh phí từ nguồn vốn ODA: 2200 tỷ đồng.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các Tổng cục, Vụ, Cục
xây dựng các văn bản quản lý, văn bản kỹ thuật về các hoạt động giảm phát thải
KNK; tổ chức xây dựng kế hoạch, thẩm định các dự án giảm phát thải KNK.
Quản lý, giám sát hoạt động kiểm kê KNK
trong nông nghiệp, nông thôn và công bố thông tin về phát thải KNK.
Hàng năm xây dựng báo cáo tổng kết, đánh
giá việc thực hiện đề án, rà soát, cập nhật và trình Bộ phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung các chỉ tiêu và nội dung triển khai thuộc đề án.
6.2. Vụ Kế hoạch
Cân đối kế hoạch kinh phí từ các nguồn cho các hoạt
động giảm phát thải KNK của ngành.
6.3. Vụ Tổ chức cán bộ
Trình Bộ bổ sung chức năng nhiệm vụ về
hoạt động giảm phát thải KNK cho các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
Tổ chức đào tạo, tăng cường nguồn nhân
lực cho cơ quan có liên quan trong hoạt động giảm phát thải KNK trong nông nghiệp, nông
thôn.
6.4. Vụ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Vụ khoa học Công
nghệ và Môi trường thẩm định kinh phí và quyết toán hàng năm cho các hoạt động
giảm phát thải KNK trong nông nghiệp và PTNT.
6.5. Vụ Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tìm kiếm nguồn
tài trợ quốc tế cho các hoạt động giảm phát thải KNK trong nông nghiệp, nông
thôn.
6.6. Các Tổng cục, Cục, các
Trung tâm thuộc Bộ
Đề xuất, tổ chức thực hiện các hoạt động
giảm phát thải KNK thuộc lĩnh vực quản lý được giao.
6.7. Các Viện, Trường và các
đơn vị khác thuộc Bộ
Đề xuất và thực hiện các hoạt động giảm
phát thải KNK được giao; ứng dụng công nghệ giảm phát thải KNK vào sản xuất.
6.8. Các Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổ chức thực hiện truyền thông nâng cao
nhận thức, phổ biến các kỹ thuật giảm phát thải KNK, kết hợp với chương trình
khuyến nông, khuyến công. Tổ chức thực hiện và báo cáo các hoạt động giảm phát
thải KNK trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở Nông nghiệp
và PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó
Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các
Bộ: TN&MT, KH&ĐT, Tài chính;
- Lãnh
đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Website
Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu
VT, Vụ KHCNMT.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao
Đức Phát
|