ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2253/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
16 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm
2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
334/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2583/STNMT- KSNKB ngày 12 tháng 10 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023
của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Có
Kế hoạch chi tiết gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN
LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung quán triệt, triển
khai thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
10-NQ/TW); Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 88/NQ-CP); Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Quyết định
334/QĐ-TTg) nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng; cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Cụ thể hóa các nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Quyết định số 334/QĐ-TTg thành các công việc cụ
thể và tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Phân công rõ trách nhiệm các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đảm
bảo hoàn thành các nội dung của Quyết định số 334/QĐ-TTg .
2. Yêu cầu
- Các cấp chính quyền từ tỉnh
đến cơ sở triển khai quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo; xác định nhiệm
vụ trọng tâm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 10-NQ/TW;
Nghị quyết số 88/NQ-CP và Quyết định số 334/QĐ-TTg .
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả
và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ
quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của các sở, ngành và chính quyền địa phương; thống nhất và nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
1.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, giải pháp để nêu
cao vai trò trách nhiệm, nhất là của người đứng đầu, của đảng viên, công chức,
viên chức trong tuyên truyền pháp luật về tài nguyên địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng; chủ động, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
theo chức năng, thẩm quyền của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; đưa nội dung
tăng cường công tác quản lý về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về địa chất, khoáng sản; tập
trung phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
đảng viên và của các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của tài nguyên địa
chất, khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng; về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Việc quản lý, khai thác và sử
dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng công
nghệ tiên tiến kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ khoáng sản cho tương lai.
1.3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Xây dựng kế hoạch thực hiện nội
dung của Quyết định số 334/QĐ-TTg , hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về khoáng
sản, nghiệp vụ chuyên môn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã .
2. Công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, đề
xuất sửa đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách tài chính trong hoạt động khoáng
sản cho phù hợp với thực tiễn nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả khoáng sản.
- Thường xuyên làm tốt công tác
rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản; kịp thời tham
mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp hoặc có mâu thuẫn
giữa các quy định của pháp luật; đề xuất ban hành các quy định mới để giải
quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh tại địa phương; đẩy mạnh công khai thông
tin vi phạm và xử lý vi phạm về khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các
quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thăm dò, khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với thực tiễn; hoàn thiện cơ chế
quản lý về khoáng sản theo nguyên tắc thị trường; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống
tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
2.2. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách trong hoạt động khoáng sản
đảm bảo theo đúng quy định về chế độ, chính sách hiện hành.
2.3. Sở Công Thương
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện các quy định về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng liên
quan đến ngành Công thương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý, cấp phép các hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
2.4. Sở Xây dựng
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện các quy định về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng liên
quan đến ngành xây dựng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý, cấp phép các hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
3. Công tác quy hoạch, quản
lý và bảo vệ khoáng sản
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt các nội dung của Phương án bảo vệ,
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hải Dương
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm
các nội dung của Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 (sau
đây gọi là Quyết định số 160/QĐ-UBND).
3.2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố tăng cường kiểm soát các bến bãi, kiểm tra hóa đơn, nguồn gốc xuất xứ
khoáng sản, không để các bến bãi trở thành nơi tập kết, trung chuyển khoáng sản
không rõ nguồn gốc nhằm xử lý triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý, khai
thác khoáng sản theo quy hoạch; thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh về các
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi quy hoạch khoáng sản các khu vực hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đẩy mạnh hoạt động cấp
phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng
sản; việc cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản và gia hạn giấy
phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định; việc khai thác khoáng sản trong
diện tích đất của các dự án đầu tư, của các hộ gia đình, cá nhân theo đúng pháp
luật; không cấp phép, gia hạn đối với những khu vực không đáp ứng đúng các yêu
cầu theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Ưu tiên cấp phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp phục vụ cho xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các công
trình trọng điểm có tác dụng lan tỏa quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; cho các tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, có kế hoạch khai thác hợp lý và hiệu quả các loại khoáng sản
gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản cụ thể, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô
hình kinh tế tuần hoàn.
- Thực hiện các giải pháp theo
quy định của pháp luật về khoáng sản nhằm quản lý chặt chẽ khối lượng, trữ
lượng khoáng sản thực tế khai thác tại các mỏ, tránh thất thoát ngân sách nhà
nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, yêu cầu
chủ giấy phép thực hiện nghiêm việc cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ
sau khai thác; nghiên cứu, đánh giá thực tế tình hình thực hiện các biện pháp
cải tạo, phục hồi môi trường hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp để bảo đảm
công tác này đi vào thực chất, hiệu quả.
- Tiếp tục phối hợp với Công an
tỉnh, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Đề
án phòng, chống khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra về khoáng sản, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về đất
đai, khoáng sản, môi trường và nghĩa vụ tài chính trong quá trình hoạt động
khoáng sản.
4.2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hoạt động
vận chuyển và kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; đặc biệt là than,
cát, sỏi lòng sông, khoáng sản làm vật liệu san lấp không rõ nguồn gốc trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý hoạt động
công nghiệp về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với hoạt động sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp; rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu hao nguyên
nhiên liệu, nhân công đối với khai thác, chế biến khoáng sản cho mỗi đơn vị sản
phẩm trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở kiểm tra, giám sát và xác định nghĩa vụ ngân
sách nhà nước của các doanh nghiệp.
4.3. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác lập quy hoạch, cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về các
quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và san lấp trên địa bàn tỉnh.
4.4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn đăng ký hoạt động
các phương tiện thủy nội địa cho các chủ dự án hoạt động khai thác tài nguyên khoáng
sản trên đường thủy nội địa địa phương, các đơn vị được cấp phép khai thác tài
nguyên khoáng sản.
- Hướng dẫn các chủ dự án về
luồng, tuyến giao thông thủy nội địa trên các tuyến sông địa phương quản lý. Là
đầu mối hướng dẫn chủ dự án làm việc với Cục đường thủy nội địa về luồng tuyến
vận tải thủy trên các tuyến sông Trung ương quản lý.
- Xác định phạm vi, quy mô,
ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn luồng tuyến, các công trình
trên sông thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường kiểm tra, giám sát các chủ đầu
tư thực hiện các dự án nạo vét, khơi thông luồng; xử lý nghiêm các trường hợp
thực hiện không đúng thiết kế.
- Phối hợp xử lý các trường hợp
lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát, khoáng sản trái phép.
4.5. Cục Thuế tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý
thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản; xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, doanh
nghiệp không có giấy phép khai thác khoáng sản nhưng có kê khai nộp thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Định kỳ hàng năm chuyển thông
tin về sản lượng khai thác khoáng sản của người nộp thuế tới Sở Tài nguyên và
Môi trường để phối hợp quản lý.
4.6. Công an tỉnh
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các
nội dung, chỉ đạo tại Nghị quyết số 10- NQ/TW; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Quyết
định số 334/QĐ-TTg .
- Xây dựng các phương án, kế
hoạch công tác tham gia bảo đảm an ninh lĩnh vực địa chất, khoáng sản. Kịp thời
xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến an ninh quốc gia, an ninh kinh tế…trong
quá trình thực hiện các đề án, dự án, chương trình phát triển ngành địa chất, khoáng
sản.
- Thông qua công tác chủ động
phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong quy định của pháp luật, cơ chế, chính
sách và công tác quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoáng sản để kịp
thời tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo và kiến nghị các sở,
ngành liên quan có biện pháp chấn chỉnh và khắc phục nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố và Công an các xã, phường, thị
trấn phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và
các quy định có liên quan. Thực hiện đảm bảo an ninh trật tự đối với các khu
vực có hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển, tập kết và kinh doanh khoáng
sản.
- Đẩy mạnh công tác nắm tình
hình, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã
trong công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các vi phạm
về thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép; vận chuyển, tập kết, tàng trữ, tiêu
thụ và kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
- Tăng cường chỉ đạo lực lượng nghiệp
vụ (Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Môi trường...), Công an các huyện, thị
xã, thành phố và Công an xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép; vận chuyển,
tập kết, tàng trữ, tiêu thụ và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp
trên địa bàn tỉnh.
4.7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Đẩy mạnh phát động các phong
trào bảo vệ an toàn đê điều, an toàn đập thủy lợi tới tổ chức và nhân dân nhằm
nâng cao nhận thức, tự giác thực hiện nghiêm túc và tích cực tham gia hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập
kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương liên quan quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng
sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do UBND tỉnh quản lý theo quy định
của Luật Thủy lợi; bảo vệ lòng, bờ bãi sông gắn với yêu cầu về chỉnh trị sông,
cải tạo cảnh quan ven sông theo quy định của pháp luật về đê điều, Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ; bảo vệ rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp
luật liên quan.
4.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu
tư khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp quy hoạch và đúng
pháp luật, có tính khả thi; ưu tiên thu hút các dự án có sử dụng công nghệ tiên
tiến và chế biến sâu khoáng sản.
4.9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì phổ biến, triển khai
thực hiện nghiêm các nội dung của Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
tại Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 của UBND tỉnh và Phương án bảo
vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hải Dương
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên
địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
tăng cường công tác kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Kiên quyết xử lý trách nhiệm
người đứng đầu chính quyền địa phương, nhất là cấp xã trong việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ được giao khi để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời,
có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và tổ chức thanh
tra, kiểm tra hàng năm đối với các dự án bến bãi, các hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý đối với
các trường hợp có vi phạm về đất đai, môi trường, khoáng sản, nghĩa vụ tài
chính,… theo quy định của pháp luật.
5. Tăng cường nguồn lực, ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra cơ bản về địa chất,
khoáng sản; trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
5.1. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; căn cứ khả
năng cân đối ngân sách địa phương, cơ quan tài chính tổng hợp dự toán kinh phí
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.
5.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan thực hiện
điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản tại các khu vực chưa được điều
tra trên địa bàn tỉnh theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch
của UBND tỉnh và nội dung công việc được giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán
kinh phí thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp; định kỳ
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trên cơ sở đề xuất của các
cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, cơ
quan tài chính tổng hợp dự toán kinh phí báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Văn phòng UBND tỉnh tham gia
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá, tuyên
dương khen thưởng kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Báo Hải Dương, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh tăng cường
tuyên truyền nội dung Quyết định số 334/QĐ- TTg, Kế hoạch thực hiện của UBND
tỉnh; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền một cách sâu
rộng đến mọi tầng lớp cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Kế
hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm đúng quy định và thời gian.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương đề xuất, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh./.