ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 20 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ CÁC BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng
cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
quy định về cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này
áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng
cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Mùa cháy rừng
1. Mùa cháy rừng ở tỉnh Điện Biên được
xác định thông qua việc phân tích, đánh giá và xem xét hai yếu tố chủ đạo là chỉ
số khô hạn và thực trạng cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Mùa cháy rừng tỉnh Điện Biên trong
khoảng thời gian từ tháng 1 đến hết tháng 5 và từ tháng 10 đến hết tháng 12
hàng năm.
Điều 3. Cấp dự báo
cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng tỉnh Điện Biên
gồm 05 cấp, từ cấp I đến cấp V theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật lâm nghiệp.
2. Cấp I: Cấp thấp
a) Đặc trưng cháy rừng: Ít có khả năng
cháy rừng, khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi
tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban Chỉ huy về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng (sau gọi tắt là Ban Chỉ huy) cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng
Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy
rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
3. Cấp II: Cấp trung bình
a) Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng
cháy rừng; khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu cấp dự báo
cháy rừng mũi tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy cấp xã, các chủ rừng tăng cường kiểm
tra, đôn đốc bố trí người cạnh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới
xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
4. Cấp III: Cấp cao
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô
hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng; khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển
báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chú trọng
phòng cháy các loại rừng (như: Thông, bạch đàn, tre nứa ...); Chủ tịch UBND huyện
chỉ đạo Ban chỉ huy cấp huyện, Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy
rừng của các chủ rừng cấm đốt nương rẫy; các chủ rừng phải thường xuyên kiểm
tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng;
lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ), đặc biệt
chú trọng các giờ cao điểm; khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
5. Cấp IV: Cấp nguy hiểm
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô
hanh, hạn kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh.
Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số
IV.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc phòng
cháy, chữa cháy rừng tại địa phương; các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường
xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy; lực lượng canh
phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực
12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện
kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay; Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị Tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy
khi cần thiết; dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để dự báo và
thông báo kịp thời trên mạng vi tính, trên các phương tiện thông tin đại chúng
về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
6. Cấp V: Cấp cực kỳ nguy hiểm
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô,
hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh trên các loại rừng; rất
nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ở tất cả các
loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng
mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng; lực lượng Công
an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra
nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày,
tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng; thông báo thường xuyên nội
quy dùng lửa trong rừng và ven rừng; khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng,
phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ
phạm xử lý nghiêm minh; khi cần thiết, đề nghị Trung ương chi viện lực lượng và
phương tiện chữa cháy.
7. Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng
a) Ký hiệu biển báo hiệu cấp dự báo
cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m, nền
trắng, xung quanh viền màu đỏ có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến
cấp V.
b) Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng
thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
Điều 4. Các bảng tra
cấp dự báo cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo
chỉ số P của Nesterop
Trong đó:
- Pi: Là chỉ tiêu khí tượng
tổng hợp đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng ngày thứ i.
- K là hệ số điều chỉnh lượng mưa,
trong đó:
+ K = 1, khi lượng mưa ngày (Ri)
= 0 mm;
+ K = 0, khi lượng mưa ngày (Ri)
≥ 7 mm;
+ K = (Ri-R0)/R0,
khi lượng mưa ngày nằm trong khoảng: 0<(Ri)< 7 mm.
- Tki13: Nhiệt độ không khí
khô lúc 13 giờ ngày thứ i.
- Di13: Độ chênh lệch bão
hòa độ ẩm không khí tại thời điểm 13 giờ.
2. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo
chỉ số H của Phạm Ngọc Hưng
Chỉ số khô hạn Phạm Ngọc Hưng (H) được
tính theo công thức:
Hi
= K*(Hi-1 + 1)
- Hi là chỉ số ngày khô hạn
liên tục (số ngày không mưa hoặc có mưa với lượng mưa <7 mm).
- Hi-1 là chỉ số ngày khô hạn
liên tục tính đến trước ngày dự báo.
- K là hệ số điều chỉnh lượng mưa
ngày, nếu lượng mưa ≥ 7 mm thì K = 0, ngược lại K = 1.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn chi tiết các Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo chỉ số P và
chỉ số H.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; các chủ rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- LĐ UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- TT Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TVH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lê
Thành Đô
|