ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2087/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN HỘ ĐÊ VÀ BẢO VỆ TRỌNG ĐIỂM PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM
2022, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đê điều ngày
29/11/2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày
28/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố tại Tờ trình 214/TTr-SNN, ngày 31/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án hộ đê và bảo vệ trọng điểm phòng, chống
thiên tai năm 2022, thành phố Hà Nội do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố lập (phương án kèm theo).
Điều 2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành tổ chức thực hiện
phương án, chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư, phương tiện và các điều kiện đảm
bảo thực hiện phương án theo phương châm “4 tại chỗ”; kịp thời huy động lực lượng,
vật tư, phương tiện hỗ trợ quận, huyện, thị xã phòng, chống, ứng phó, khắc phục
hậu quả của thiên tai khi vượt quá khả năng của các địa phương.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ
quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố thường xuyên kiểm tra, rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phương án hộ
đê và bảo vệ trọng điểm phòng, chống thiên tai
năm 2022, thành phố Hà Nội phù hợp
với tình hình thực tế.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ, báo cáo kịp thời mọi diễn biến sự cố,
thiên tai trên địa bàn; chủ động huy động mọi nguồn lực xử lý các sự
cố ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo an toàn đê điều, hạn chế thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra, đảm bảo an toàn về người, tài sản của Nhà nước và nhân
dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở,
Thứ trưởng các ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thị
xã; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Chỉ
đạo TW về
PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố
thiên tai và TKCN;
- Bí thư Thành ủy;
- Các Phó Bí thư Thành
ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND
Thành phố (để báo cáo);
- Các PCT UBND
Thành phố;
- Tổng cục phòng, chống thiên tai;
- VPUB: CVP, các PCVP, KTN,TH;
- VP Ban chỉ huy PCTT và TKCN Thành phố;
- Lưu: VT, KTNBáu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/PA-SNN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022
|
PHƯƠNG
ÁN
HỘ
ĐÊ VÀ BẢO VỆ TRỌNG ĐIỂM PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2022 - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Phần I:
PHƯƠNG
ÁN HỘ ĐÊ
I. NHẬN ĐỊNH XU THẾ
THIÊN TAI XÂM 2022
1. Nhận định chung tình hình biến
đổi khí hậu.
Hiện tượng ENGO: Dự báo khả
năng ENGO sẽ tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina trong khoảng bốn, năm tháng đầu
năm 2022. Sau đó chuẩn sai
nhiệt độ mặt nước biển tại khu vực trung tâm Thái Bình Dương (khu vực Nino3.4)
có khả năng tăng dẫn
và nhiều khả năng chuyển sang trạng thái trung tính vào các tháng từ giữa đến
cuối năm 2022.
Bão và ATNĐ: Từ tháng 1 đến giữa tháng
5/2022, bão và ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực biển Đông. Từ nửa cuối tháng
5, bão và ATNĐ có
khả năng xuất hiện trên khu vực biển Đông và hoạt động tập trung từ tháng 7 đến tháng
10/2022.
- Dự báo số lượng bão và
ATNĐ hoạt động trên khu vực biển Đông trong năm 2022 ở vào khoảng
10-12 cơn (TBNN: 12-13 cơn). Trong đó, bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp
đèn nước ta ở mức xấp xỉ TBNN (TBNN:
5-6 cơn).
- Khu vực đồng bằng Bắc Bộ (bao gồm
thành phố Hà Nội) có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2-3 cơn bão hoặc
ATNĐ (TBNN: 1-2 cơn).
- Thời gian ảnh hưởng của bão và ATNĐ chủ
yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9.
Cần đề phòng khả năng xuất hiện
bão mạnh hoặc sự kết hợp giữa bão với các hình thế khác.
2. Thủy văn
Đỉnh lũ: Mùa lũ năm
2022 có khả năng xuất hiện
phù hợp với quy luật nhiều năm. Nửa sau tháng 5, một số sống trong khu
vực có khả năng xuất hiện lũ tiêu mãn với đỉnh lũ tiểu mãn thấp hơn TBNN.
Trong toàn mùa xuất hiện 3-5 đợt lũ,
trong đó 1 - 2 đợt lũ lớn có khả
năng xuất hiện trên sông Đáy và các sông nội tỉnh. Đỉnh lũ năm các
sông phổ biến thấp hơn đỉnh lũ TBNN và cao hơn đỉnh lũ năm 2021 (một số
sông nội tỉnh như sông
Tích, sông Bùi có khả năng cao
hơn TBNN và xấp xỉ năm 2021). Mực nước đỉnh lũ năm trên sông Đà, sông Hồng,
sông Đuống dưới mức BĐ1; sông Đáy từ BĐ1 đến
BĐ2; các sông nội tỉnh
(sông Tích, sông Bùi, sông Nhuệ, sông Cà Lồ ...) từ BĐ2-BĐ3.
- Hạ lưu sông Hồng: đỉnh lũ cao nhất
năm tại Sơn Tây ở mức 10.0 - 10.5m, thấp hơn BĐ1 (BĐ1: 12.40m); tại Hà Nội ở mức
7.50 - 8.00m, thấp hơn BĐ1 (BĐ1 : 9.50m).
- Trên sông Đuống trạm Thượng Cát đỉnh
lũ cao nhất năm ở mức 6.70 - 7.20m, thấp hơn BĐ1 (BĐ1: 9.00m).
- Trên sông Đà tại trạm Trung Hà đỉnh
lũ cao nhất năm ở mức 13.0 - 13.5m, thấp hơn BĐ1 (BĐ1:
15.00m).
- Trên sông Đáy tại Ba Thá đỉnh
lũ cao nhất năm ở mức 5.70 - 6.20m, cao hơn BĐ1 (BĐ1 : 5.50m)
- Trên sông Tích tại Vĩnh Phúc đỉnh lũ
cao nhất năm ở mức 7.30 - 7.80m, cao hơn BĐ2 (BĐ2: 7.20m).
- Trên sông Bùi tại Yên Duyệt đỉnh lũ cao nhất
năm ở mức 6.30 - 6.80m, ở mức BĐ2 (BĐ2: 6.50m).
- Trên sông Cà Lồ tại Mạnh Tân, Lương
Phúc đỉnh lũ cao nhất năm ở mức 7.10 - 7.60m, cao hơn BĐ2 (BĐ2: 7.00m).
Thời gian xuất hiện đỉnh
lũ:
- Sông Đà, sông Hồng, sông Đuống: vào
khoảng tháng 7 hoặc tháng 8.
- Sông Đáy và các sông nội tỉnh (sông
Tích, sông Bùi, sông Nhuệ, sông Cà Lồ...): vào khoảng cuối tháng 7, tháng 8 hoặc
tháng 9.
Tình hình thời tiết thủy văn năm
2022 có thể diễn biến phức
tạp khó lường, mưa rét kéo dài, lũ trên một số tuyến sông xuất hiện sớm (sông Cầu, sông Cà Lồ,
sông Bùi, sông Tích đã đạt mức Báo động II vào cuối tháng 5/2022); cần đề phòng
các hiện tượng thời tiết cực đoan như dông lốc, rét hại, nắng nóng gay gắt, bão
mạnh; mưa lớn tập trung với cường độ mạnh trong thời gian ngắn gây ngập úng cục
bộ tại các khu đô thị, vùng trũng thấp; lũ lớn, lũ muộn .v.v... ảnh hưởng đến sinh
hoạt và đời sống của nhân dân.
II. TÓM TẮT HIỆN TRẠNG
ĐÊ ĐIỀU THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Các tuyến
đê
Theo phân cấp đê, thành phố Hà Nội hiện
có 626,513km được phân cấp:
- 37,709km đê cấp đặc biệt (đê hữu Hồng
khu vực nội thành từ
K47+980 ÷
K85+689);
- 249,578km đê cấp I (gồm các
tuyến đê tả - hữu Hồng, tả - hữu Đuống, tả Đáy đoạn I từ K0+000÷K65+350 và đê
Vân Cốc);
- 45,004km đê cấp II (gồm các tuyến đê
hữu Đà, tả Đáy đoạn II
từ K65+350÷K80+022, đê La Thạch và đê Ngọc Tảo);
- 72,165km đê cấp III (gồm các tuyến
đê hữu Cầu, tả - hữu Cà Lồ, hữu Đáy đoạn I từ K0÷K18+420, đê Quang Lãng, đê Liên
Trung và đê Tiên Tân);
- 160,016km đê cấp IV (gồm các tuyến
đê hữu Đáy đoạn II từ K18+420 ÷ K69+670, tả
Tích, là - hữu Bùi, Mỹ Hà, Khánh Minh, Vòng Ấm, Đô Tân và đê bao hồ Quan Sơn - Tuy Lai -
Vĩnh An);
- 62,041 km đê cập V (gồm các
tuyến đê bao, đê bối và đê chuyên dùng).
Ngoài ra còn có 43 tuyến đê bao, đê bối và đê
chuyên dùng với tổng chiều dài 144,152km chưa được phân cấp và các tuyến đê nội
đồng chống úng ngập. Chi tiết được tổng hợp theo các bảng phân cấp, phân loại đê như
sau:
1.1. Đê chống lũ thường xuyên (từ cấp
đặc biệt đến cấp III)
Gồm 9 tuyến đê: Hữu Đà, tả - hữu Hồng,
tả - hữu Đuống, tả - hữu Cà Lồ, hữu Cầu, đê Vân Cốc với tổng chiều dài
272,83km; mặt đê rộng trung bình từ 5÷7m. Mặt đê đã được gia cố. Cao trình mặt đê
hiện tại cư bàn đáp ứng Tiêu chuẩn phòng lũ đối với hệ thống đê tại Hà Nội. Tuy nhiên, nền
đê nhiều đoạn nằm trên vùng
có địa chất xấu, vẫn còn tồn tại nhiều ao, hồ sát đê phía đồng, dòng chảy chính
thường áp sát các công trình, bờ sông. Hàng năm vào mùa lũ khi mực nước sông lên cao,
vẫn thường có các sự cố mạch đùn, mạch sủi và tồn tại các hiểm hoạ khác có thể
xảy ra. Do vậy cần phải chuẩn bị tốt phương án hộ đê, đặc biệt tại
các trọng điểm và các điểm xung yếu.
1.2. Đê phân lũ (từ cấp I đến cấp III)
Gồm 5 tuyến đê: Tả - hữu Đáy, Ngọc Tảo,
La Thạch, Tiên Tân với tổng chiều dài 126,076km; mật đê rộng trung bình từ 5÷7m. Mặt đê đã
được gia cố bằng bê tông nhựa, bê tông xi măng. Cao trình mặt đê hiện
tại đảm bảo chống
được với mực nước lũ thiết kế. Tuy nhiên, đây là các tuyến đê khô đã nhiều năm
chưa phải thử thách với lũ
nên số có nhiều ẩn hoạ khó lường; cần được tăng cường tuần tra, phát hiện xử lý
những ẩn hoạ, những sự cố ngay từ giờ đầu bảo đảm an toàn cho tuyến đê.
1.3. Đê cấp IV
Gồm 9 tuyến đê: Hữu Đáy, tả
Tích, tả - hữu Bùi, Mỹ Hà, Khánh Minh, Vòng Ấm, Đô Tân, đê bao hồ Quan Sơn -
Tuy Lai - Vĩnh An với tổng chiều dài 160,016km. Đê đi qua vùng có địa chất xấu,
mật độ cống dưới đê dày. Khi có mưa lớn trên diện rộng, nhiều đoạn đê phải tổ
chức chống tràn. Ngoài ra đê tả Tích, tả - hữu Bùi, Mỹ Hà còn phải chống đỡ lũ
rừng ngang.
1.4. Đê bối và đê chuyên dùng (đê cấp
V)
Dọc tuyến đê hữu Đà, hữu Hồng, Vân Cốc,
hữu Đuống có 10 tuyến đê bối và 8 tuyến đê chuyên dùng dài 62,041km. Các đê bối thường có
chất lượng xấu, nếu có lũ cao dễ xảy ra vỡ đột ngột nên phải chủ động sơ tán
người và tài sản nằm ở những nơi thấp
trong vùng bảo vệ của đê.
1.5. Đê nội đồng
Không làm nhiệm vụ chống lũ trên sông
nhưng phải làm nhiệm vụ chống úng cho một số vùng nội đồng:
- Đê sông Nhuệ: Nhìn chung tương đối ổn
định, một số vị trí sụt sạt được theo dõi, kiểm tra thường xuyên và đề xuất kế
hoạch tu sửa.
- Đê các sông khác như sông Tích, sông
Cà Lồ (phía trên cầu Phù Lỗ), Ngũ Huyện Khê, Thanh Thùy, La Khê... nhìn chung tương đối ổn định.
Các vị trí sụt, sạt nhỏ đã được các Công ty Thủy lợi thường xuyên theo dõi và
thực hiện sửa chữa bằng nguồn vốn sửa chữa thường xuyên hàng năm.
2. Kè, cống
dưới đê
- Dọc các tuyến đê có 179 kè lát mái hộ
bờ với tổng chiều dài là 218,92 km (Hữu Đà 7 kè, Hữu Hồng 36 kè, Vân Cốc 4 kè,
Tả Hồng 13 kè, Hữu Đuống 10 kè, Tả Đuống 11 kè, Tả Đáy 30 kè, Hữu Cầu 7 kè, Hữu
Cà Lồ 6 kè, Tả Cà Lồ 16 kè). Tuyến
đê cấp IV: Hữu Đáy 22 kè, Tả Tích 3 kè, Tả Bùi 10 kè, Hữu Bùi 4 kè. Kè mỏ hàn 41 kè.
- Tổng số có 201 cống qua đê (trong đó
có: 127 cống ổn định, 41 cống cần sửa chữa, 10 cống cần xây mới, 19 cống đã
hoành triệt, 02 cống đề nghị hoành triệt, 01 cống đang thi công).
- Hệ thống công trình đầu mối phân lũ
Vân Cốc và Đập Đáy.
- Hệ thống Giếng giảm áp (GGA) đê hữu
Hồng gồm 279 GGA, trong đó: huyện Phúc Thọ có 56 GGA; huyện Đan Phượng có 16
GGA; quận Bắc Từ Liêm có
55 GGA; quận Hoàng Mai có 90 GGA; huyện Thanh Trì có 62 GGA.
3. Trụ sở Hạt
Quản lý đê, kho vật tư phòng, chống lụt bão, điếm canh đê, cửa khẩu
- Cửa khẩu: Toàn tuyến đê Thành phố có
240 cửa khẩu (trong đó có 02 cửa khẩu đã hoành triệt).
- Điếm canh đê: 364 điếm.
- Kho vật tư dự phòng chống lụt bão:
74 điểm kho, bãi vật tư dự trữ phòng chống lụt bão.
- Trụ sở Hạt quản lý đê: 17 Trụ sở Hạt
Quản lý đê.
(Chi tiết có trong “Báo cáo đánh giá
hiện trạng công trình đê điều trước lũ năm 2022 - Thành phố Hà Nội”).
4. Xác định các trọng
điểm, vị trí xung yếu
4.1. Các trọng
điểm
Trên cơ sở “Báo cáo đánh giá hiện trạng
công trình đê điều trước lũ năm 2022 - Thành phố Hà Nội”; qua kiểm tra, đánh giá và quá
trình theo dõi, quản lý cũng như thực tế xử lý sự cố đê điều trong các mùa lũ trên các
tuyến đê thành
phố
Hà Nội, xác định còn 05 trọng điểm phòng chống lụt bão năm 2022 (Bổ sung trọng
điểm khu vực) gồm các điểm sau:
4.1.1. Trọng điểm số
1:
Khu vực đê, kè, cống Xuân Canh - Long Tửu, tương ứng K0-000÷K2+000 đê tả Đuống,
huyện Đông Anh
Đây là khu vực đê sát sông, mái kè
cũng là mái đê; trong khu vực còn có cống lấy nước Long Tửu là công trình liên
tỉnh Hà Nội - Bắc Ninh, được xây dựng từ lâu (năm 1962), đáy cống thấp(+0.87m).
Đặc biệt do ảnh hưởng của chế độ thủy lực phức tạp khu vực cửa vào Sông Đuống, dòng chủ
lưu chảy áp sát bờ tả, mái kè
cũng là mái đê; đáy sông liên
tục bị bào xói, xuất
hiện nhiều hố xói sâu (cao trình đáy hố xói khoảng: -20,00m; cao trình mặt đê:
+ 14,50m); những năm gần đây liên tục xảy ra sự cố đê, kè tại khu vực này, mặc
dù hai bờ đã được gia cố kè hộ chân (ngày 21/11/2006, xảy ra sự cố sụt, trượt mái
đê, mái kè khu vực Xuân Canh, phía bờ tả, tương ứng từ K1+650 đến
K1+765; cuối tháng 10 đầu tháng 11/2008,
xảy ra sự cố nứt, trượt mái kè tại K1+320; ngày 28/11/2012, xảy ra sự cố sạt lở tại
K1+000 đến K1+036; ngày
24/6/2013, xảy ra sự cố lún sụt nghiêm trọng tại K1+250; ngày
11/02/2014 xảy ra sự cố lún
sụt mặt đê tương ứng
K0+900 đến K1+100, các sự cố này đã được xử lý cấp bách, khắc phục).
Mùa mưa lũ năm 2022 khu vực nay cần được
đặc biệt quan tâm và xây dựng phương án bảo vệ; đồng thời phải tổ chức theo dõi
chặt chẽ, kịp thời ứng cứu, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho đoạn đê này.
4.1.2. Trọng điểm số 2: Công trình cống
Liên Mạc, tương ứng K53+450 đê hữu Hồng, quận Bắc Từ Liêm
Là một trong những cống lớn phục vụ
cho công tác điều tiết nước trên địa bàn Thành phố, được người Pháp xây dựng từ
năm 1938. Nằm bên bờ hữu đê sông Hồng, công trình cống gồm 04 cửa lấy nước rộng
3m, 01 âu thuyền rộng 6m. Đáy cống ở cao trình thấp (+1.5m). Từ năm 1962-1994,
công trình đã xuất hiện một số hư hỏng nứt, lún, thấm. Năm 2000,
công trình đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư gia cố tu bổ bằng
nguồn vốn ADB2, từ đó đến nay cấm các loại xe tải có trọng tải quá 8 tấn đi
trên cống.
Năm 2001, đã đầu tư xây dựng cống Liên
Mạc 2 ở hạ lưu cống Liên Mạc với
nhiệm vụ giải quyết giao thông, nâng cao đầu nước phía hạ lưu cống, qua đó tăng
cường ổn định và khả năng chống lũ cho cống Liên Mạc trong mùa lũ.
Từ khi được tu bổ, nâng cấp đến nay,
công trình vẫn chưa phải thử thách với những
con lũ lớn; đáy cống ở cao trình thấp, tường ngực vẫn có hiện tượng bị thấm. Do đó cần tiếp tục tổ
chức theo dõi chặt chẽ và xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho cống trong mùa
mưa bão năm 2022.
4.1.3. Trọng điểm số 3: Cống Cẩm Đình, tương ứng K1+350 đê Vân Cốc,
huyện Phúc Thọ
Cống Cẩm Đình thuộc dự án Cụm công
trình đầu mối Hát Môn - Đập
Đáy. Cống Cẩm Đình được đưa vào sử dụng từ năm 2006. Mục tiêu nhiệm vụ của Cống
Cẩm Đình: Lấy nước từ sông Hồng vào sông Đáy, cùng với các cửa lấy nước khác
(như cống Bến Mắm, Liên Mạc,
Tắc Giang) khôi phục lại dòng chảy về mùa kiệt của sông Đáy, cấp bổ sung nước
cho hạ du phục vụ sản xuất và sinh hoạt cải tạo môi trường sinh thái, kết hợp
phát triển giao thông thủy. Đảm bảo
nhiệm vụ phân lũ sông Hồng và sông Đáy. Cống Cẩm Đình là cống hở bằng bê
tông cốt thép, có 03 cửa, kích thước (bxh)=(6x5)m và 01 cửa thông thuyền rộng
B=8m, cao trình ngưỡng +2,2m, chiều dài thân cống L=24m. Kết cấu cửa cống:
cửa van cung,
được
đóng mở bằng hệ
thống Pittong thủy lực. cống có nhiệm vụ đưa nước sông Hồng vào
sông Đáy với lưu lượng mùa kiệt Q =
36,24m3/s, lưu lượng mùa lũ Q = 70m3/s.
- Một số sự cố đã xảy ra tại cống Cẩm Đình:
+ Tháng 7/2016, xuất hiện mạch đùn, sủi tại mang cống
phía thượng lưu cống Cẩm Đình. Vị trí mạch đùn, sủi nằm bên phải mang cống Cẩm Đình (theo chiều
từ cống Cẩm Đình ra sông Hồng), là điểm tiếp giáp giữa chân mái kè thượng lưu
và phần bê tông đáy kênh thượng lưu cống; tại thời điểm phát hiện sự cố (16h
ngày 25/7/2016) chênh lệch mực nước thượng, hạ lưu cống Cẩm Đình là 0,85m (mực
nước thượng lưu ở cao trình +4,05m, hạ lưu ở cao trình +4,90m) xuất hiện dòng
nước đục đẩy ngược bên phải mang cống.
+ Tháng 8/2017, phát hiện thấy hiện tượng
mạch đùn, sủi trên
kênh Cẩm
Đình
- Hiệp Thuận (phía hạ lưu cống Cẩm Đình). Vị trí mạch đùn, sủi nằm ở khoảng giữa kênh Cẩm Đình - Hiệp Thuận,
cách tim cống Cẩm
Đình
khoảng 122m về phía hạ lưu; tại thời điểm phát hiện (8h ngày 28/8/2017) chênh lệch
mực nước thượng, hạ lưu cống
Cẩm Đình là 5,75m (mực nước thượng lưu ở cao trình +10,85m, hạ lưu ở cao trình
+5,10m). Kích thước mạch sủi: Chiều dài 40 cm, rộng 0,8 cm, dạng hàm ếch (nằm ở
đoạn đáy kênh bê tông tiếp giáp với đáy kênh thường), tại vị trí mạch sủi nước
đẩy mạnh và phía xung quanh có bùn cát.
+ Tháng 11/2017 xuất hiện sự cố mạch đùn, mạch
sủi phía thượng lưu cống Cẩm Đình, vị trí xuất hiện trùng với vị trí năm 2016,
thời điểm xuất hiện mực nước thượng lưu cống ở cao trình + 3,75m, hạ
lưu cống +4,70m.
+ Tháng 12/2021, tiếp tục xuất hiện
lún sụt, sạt lở kênh dẫn thượng lưu cống Cẩm Đình (UBND Thành phố chỉ đạo xử lý
cấp bách tại Văn bản số 518/UBND-KT ngày 23/02/2022).
+ Ngày 23/02/2022, Tổng cục Phòng, chống
thiên tai có văn bản số 129/PCTT-QLĐĐ về giải pháp kỹ thuật điều chỉnh bổ sung
xử lý cấp bách sự cố mạch đùn mạch sủi cống Cẩm Đình; trong đó thống nhất việc
bổ sung khoan tạo màng chống thấm liên tục phía thượng lưu thân cống (khoan phụt
hai nút) như đề nghị của đơn vị tư vấn kiểm định để tăng cường ổn
định công trình, đề phòng những diễn biến xấu xảy ra.
+ Ngày 14/3/2022, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có văn bản số 6140/SNN-QLXD về xử lý cấp bách sự cố mạch
đùn mạch sủi cống Cẩm
Đình.
+ Ngày 22/3/2022, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố Nguyễn Mạnh Quyền chỉ đạo xử lý sự cố cống Cẩm Đình, huyện
Phúc Thọ tại văn bản số 2616/VP-KT của Văn phòng UBND Thành phố.
- Các sự cố mạch đùn, mạch
sủi dưới cống Cẩm Đình nên
trên là nghiêm trọng, xuất hiện ở cả thượng và hạ lưu cống khi có chênh lệch mực
nước. Năm 2019 đã được UBND Thành phố cho xử lý cấp bách (năm 2022 tiếp tục được
thi công bổ sung), hiện
nay đã thi công cơ bản xong. Tuy nhiên, năm 2022, cần tổ chức theo dõi chặt chẽ
mọi diễn biến và lập phương án phòng chống lụt bão cho cống Cẩm Đình, đảm bảo
an toàn chống lũ của tuyến đê Vân Cốc.
4.1.4. Trọng điểm số 4: Khu vực đê,
kè, cống thuộc địa
bàn xã Tân Hưng, xã Bắc Phú tương ứng K22+500 đến K26+000 đê hữu Cầu, huyện Sóc
Sơn
- Kè Hiệu Chân, vị trí từ K22+678 đến
K23+178 mới được xử lý cấp bách khắc phục sự cố sạt lở cần được xây
dựng phương án bảo vệ; đồng thời phải tổ chức theo dõi chặt chẽ, kịp thời ứng cứu,
đảm bảo an toàn cho khu vực này.
- Khu vực đê, kè, cống Tân Hưng - Cẩm Hà, tương ứng
K24+950
÷
K25+300 đê hữu Cầu:
Trong phạm vi chiều dài khoảng 100m tuyến đê có 3 cống qua đê (2 cống tiêu, 1 cống
tưới), 2 cống có cao trình đáy thấp, những năm trước đã có hiện tượng nứt ngang
đê tại khu vực này, tuy đã được xử lý, song cần theo dõi chặt chẽ khi có lũ
cao; địa chất nền đê khu vực này yếu, thường xảy ra sự cố khi có lũ từ Báo động II trở
lên.
- Đoạn đê từ K25+600 đến K25+750,
tháng 9/2018 đã xảy ra sự cố lún sụt nghiêm trọng mặt, mái đê
không những ảnh hưởng đến an
toàn chống lũ của tuyến đê mà còn ảnh hưởng đến an toàn giao thông đi lại trên đê, khi mực nước
sông lên cao nguy cơ vỡ đê là rất cao. Hiện nay khu vực này đang được triển
khai thi công: Đào xử lý trong phạm vi thân đê, mặt đê mới được rải cấp phối
(chưa được cứng hóa), chưa thi công đắp cơ hạ lưu (do còn vướng GPMB). Chi cục
Phòng chống thiên tai Hà Nội có Văn bản số 390/CCPCTT-QLĐĐ ngày 22/3/2022 về việc
đẩy nhanh tiến
độ thi công trình xử Iý cấp bách.
- Tháng 6/2019, tại khu vực bờ sông,
tương ứng K22+500 đê hữu Cầu,
cách đê bối Ngô Đạo khoảng 30m, cách đê hữu Cầu khoảng 150m, cách đầu kè Hiệu
Chân khoảng 100m, xảy ra sạt lở bờ sông: cung sạt dài khoảng 15m, lở
sâu vào bờ từ 5÷15m, chênh cao
cung sạt khoảng 3,5m; sạt lở đã làm đổ sập một số công trình phụ của nhân dân
xây dựng sát mép sông; cao trình đỉnh cung sạt khoảng (+7,0)m; mực nước sông tại
thời điểm xảy ra sự cố khoảng (+3,7)m. UBND Thành phố đã cho xử lý cấp bách, khắc
phục sạt lở.
Vì vậy, khu vực này năm 2022 cần quan
tâm theo dõi chặt chẽ và xây dựng phương án cụ thể, sẵn sàng ứng phó, nhằm đảm
bảo trong trường hợp xảy ra lũ lớn trên sông Cầu.
4.1.5. Trọng điểm số 5: Sự cố nứt mặt
đê hữu Hồng tại K46+160, huyện Đan Phượng:
Công ty cổ phần nước mặt sông Hồng thi
công công trình thu và trạm bơm nước thô thuộc dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước
mặt sông Hồng, đến ngày 29/4/2021 đã xảy ra các cung trượt sâu vào mặt đê, thân
đê, đường hành lang đê tại vị trí tương ứng K46+160 đê hữu Hồng, với kích
thước: nứt dọc mặt đê dài 27m, chiều rộng vết nứt từ 1cm đến 3cm, nứt
dọc đường hành lang phía thượng lưu dài 25,8m, chiều rộng vết nứt từ 0,5cm đến 4cm.
Ngay khi xảy ra sự cố,
Công ty cổ phần Nước
mặt sông Hồng (Chủ đầu tư) đã triển khai thi công xử lý ngăn chặn sự cố nứt đê
hữu Hồng tại K46+160 đảm bảo ổn định đê trong mùa mưa lũ năm 2021, cụ
thể: Xử lý vết nứt mặt đê, đường hành lang đê, đảm bảo tiêu thoát nước mưa,
ngăn không cho nước chảy vào các khe nứt, thấm xuống thân đê; Thi công khép kín
tuyến đê quây hố móng; Lắp đặt hệ thống quan trắc, theo dõi diễn biến sự cố; Đắp
đất lấp hố móng tạo cơ phản áp (đắp lấp toàn bộ hố móng đến cao trình (+10,0)m,
đắp vuốt mái m=5 lên cao trình (+12,0)m và đáp tạo mái m=3 phía ngoài sông);
Thi công gia cố mặt, mái cơ bằng thảm đá, dưới lót vài địa kỹ thuật.
Ngày 11/01/2022, Ủy ban nhân dân Thành
phố cấp phép hoạt động liên quan đến đê điều thi công khắc phục sự cố nứt đê hữu
Hồng tại K46+160, huyện Đan Phượng và thi công công trình thu, trạm bơm nước
thô thuộc dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước mặt sông Hồng; hoàn thành trước
31/5/2022. Tuy nhiên, đến nay tiến độ thi công còn chậm.
Ngày 31/3/2022, Tổng cục Phòng, chống
thiên tai có văn bản số 255/PCTT-QLĐĐ về việc đảm bảo an toàn chống lũ của đê hữu
Hồng và việc thi công đường ống nước
qua đê hữu Hồng, đê Liên Trung, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Vì vậy, khu vực này năm 2022 cần được
đặc biệt quan tâm, tổ chức theo dõi chặt chẽ và xây dựng phương án cụ thể, chi
tiết để sẵn sàng ứng phó, nhằm đảm bảo an toàn đê điều trong trường hợp xảy ra
mưa, lũ lớn trên sông Hồng.
* Ngoài việc xây dựng dựng phương án bảo
vệ 05 trọng điểm nêu trên, phải hoàn thiện phương án toàn tuyến và tổ chức tuần
tra canh gác theo quy định, đảm bảo an toàn đê điều theo mức thiết kế và phấn đấu
vượt mức thiết kế.
4.2. Các vị
trí xung yếu
Năm 2022, ngoài 05 trọng điểm trên các
tuyến để xác định còn 16 điểm xung yếu. Những điểm xung yếu này được giao Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) các quận,
huyện, thị xã xây dựng và phê duyệt. Vào mùa lũ cần tăng cường tuần tra canh
gác, chuẩn bị phương tiện, vật tư, nhân lực để sẵn sàng xử lý nếu có tình huống
bất lợi xảy ra.
(1)- Khu vực kè Khê Thượng vị
trí tương ứng từ K4+100÷K5+700 đê Hữu Đà, huyện Ba
Vì:
Đỉnh kè cách
chân đê từ (7÷15)m và có cống
trạm bơm Sơn Đà, khu vực chân kè trước cửa cống đã bị xói chân do tác động của
dòng chảy, tại vị trí (K4+100÷K4+150) đã xảy ra vỡ đê đêm ngày 22/8/1971. Tại vị trí này
do dòng chủ lưu áp sát mái, chân kè (mái kè cũng là mái đê) nên thường dẫn đến sự cố gây mất
an toàn cho đê. Khu vực bờ hữu sông Đà, thuộc xã Sơn Đà xảy ra sự cố sạt lở,
đoạn kè Khê Thượng tương ứng từ K4+100 đến K4+700 đê Hữu Đà, hiện
nay đang được xử lý cấp bách.
Dự kiến tình huống xấu nhất có thể xảy
ra: Khi có lũ cao, có thể xảy ra sạt trượt mái đê và sự cố cống trạm bơm Sơn
Đà.
(2)- Huyện Ba Vì: Khu vực bờ sông, bãi sông
thuộc xã Thái Hòa, tương ứng K0+200÷K0+300 đê hữu Hồng: Đây là khu vực
bờ sông dốc đứng, chênh cao lớn. Ngày 26/9/2021, đã xảy ra sạt lở mạnh, chiều dài khoảng 120m, chiều rộng
cung sạt từ 5,0m đến 15,0m, cao trình đỉnh
cung sạt từ (+19,0)m đến (+19,5)m, đỉnh cung sạt cách chân đê từ 17,0m đến 25,0m. UBND Thành
phố đã công bố tình huống khẩn cấp sạt lở bờ hữu sông Hồng và ban hành lệnh khẩn
cấp xây dựng công trình để ngăn chặn
tình trạng sạt lở bờ sông tại Quyết định số 4650/QĐ-UBND ngày 29/10/2021. Hiện
nay, dự án đang triển khai thi công ngoài hiện trường, cần được quan tâm, thường
xuyên theo dõi, lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(3)- Đê, kè Cổ Đô, tương ứng
K4+000 ÷ K8+600 đê hữu
Hồng, huyện Ba Vì: Đây là khu vực hợp lưu sông (đối diện có ngã ba sông Hồng,
sông Thao), chế độ thủy
lực phức tạp; đê sát sông, mái kè cũng là mái đê; dòng chủ lưu luôn áp
sát kè; khu vực này thường xuyên xảy ra sự cố sạt lở. Ngày 22/9/2017, xảy ra sạt
lở kè Cổ Đô từ vị trí
K6+310 đến K6+327 và được xác định là sự cố rất nguy hiểm, đặc biệt trong tình
huống nước lũ dâng cao hoặc hạ thấp đột ngột sẽ uy hiếp đến an toàn đê. UBND
Thành phố chỉ đạo xử lý cấp bách, khắc phục sự cố sạt lở kè Cổ Đô, đến nay
sự cố đã được khắc phục, hoàn thành cuối năm 2018; năm 2019, UBND Thành phố cho
xử lý cấp bách đoạn từ K5+000 đến K5+850, hiện đã hoàn thành. Tuy nhiên cần được
quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(4) - Kè Chu Minh tương ứng từ K21+500 ÷
K22+800 đê hữu Hồng, xã Chu Minh (thuộc phạm vi dự án xử lý cấp bách chống sạt lở đã thi công
xong):
Năm 2018, trong quá trình thi công xảy ra nhiều điểm sạt lở gần đê đã được khắc
phục. Tuy nhiên, lòng sông khu vực này
dòng chảy biến đổi phức tạp, tác động bất lợi đến ổn định công trình, cần được
quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(5) - Khu vực đê Sen Chiểu, vị trí
tương ứng K32+000÷K35+000 đê hữu Hồng, huyện Phúc Thọ: Ngoài sông có kè
Linh Chiểu - Phương Độ.
Đê nằm trên lòng sông cổ thường xảy ra mạch đùn, mạch sủi khi mực nước
sông từ BĐ1 trở lên. Năm
1998, xuất hiện vết nứt ngang đê từ kè Linh Chiểu vào phía trong đồng từ
K33+000÷K33+100, năm 2018 cũng đã xảy ra sự cố sạt cơ kè Linh Chiểu tương ứng vị trí
từ K32+550 đến K32+600, hiện nay đang được xử lý cấp bách. Tình trạng khai
thác cát trái phép tại khu vực này diễn ra hết sức phức tạp, ảnh hưởng đến an
toàn đê điều, cần được quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa
lũ năm 2022.
(6) - Khu vực kè Liên Trì vị trí tương
ứng từ K46+000÷K47+000 đê hữu Hồng, huyện Đan Phượng: Trong khu vực có cống
lấy nước Đan Hoài 2 cửa (2,5x1,7)m mới được xây dựng và mái kè Liên Trì bị nứt dài
80m dọc theo mái kè ở (
+9.0m), đê sát kè. Sự cố kè đã được xử lý khẩn cấp thả đá hộ chân
và triển khai dự án hoàn chỉnh mái kè; tại K46+160, hiện nay Công ty Cổ phần nước
mặt Sông Hồng đang triển
khai thi công công trình thu và trạm bơm nước thô, thuộc dự
án: Xây dựng nhà
máy nước mặt sông Hồng, huyện Đan Phượng, cần được quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ
trong mùa mưa lũ 2022.
(7) - Cụm công trình cống qua đê Yên Sở,
tương ứng K78+108 đê hữu Hồng, quận
Hoàng Mai:
Sự cố tại các khớp
nối của cống bị chuyển dịch đã được
xử lý năm 2004, hiện ổn định. Năm 2010, xây dựng bổ sung 01 công mới tương tự như cống
cũ, nhưng chưa qua thử thách với lũ
lớn. Đây là công lớn, được vận hành tiêu thoát nước cho Thành phố ngay cả khi mực nước
sông Hồng lên trên
Báo động số III. Hằng năm, Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội được giao lập
phương án bảo vệ.
(8) - Khu vực kè An Cảnh từ K96+400÷K97+900 đê hữu
Hồng, huyện Thường Tín: Kè sát đê, dòng chủ lưu áp sát mái kè, bờ vở sông rộng từ
5 mét đến 20 mét; có vị trí mái kè là mái đê (tại K97+400). Dự kiến tình huống sự cố khi
có lũ cao, thời gian kéo dài: Sạt trượt mái đê, mái kè... cần được quan tâm
theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022
(9) - Huyện Thường Tín: Tương ứng từ K86+389÷K89+650
đê hữu Hồng thuộc khu vực kè Xâm Thị: Xảy ra sạt trượt tại vị trí tương ứng
K89+320 đến K89+383, cách chân đê thượng lưu 94m, chiều dài cung sạt 63m, chiều
rộng 25m, chiều sâu khoảng
10m - 12m. Dự kiến tình huống sự cố khi có lũ cao, thời gian kéo dài: Sạt trượt
mái kè tiếp tục xảy ra và có thể mở rộng vào sâu trong bãi sông, tiến sát đến
chân đê, do vậy cần được quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa
mưa lũ năm 2022.
(10) - Cống trạm bơm
Thụy Phú II, tương ứng K104+589 đê hữu Hồng,
huyện Phú Xuyên: Cống mới thi công, hoàn thành năm 2019, chưa được thử
thách với lũ lớn. Vì vậy, năm 2022 cần quan tâm theo dõi chặt chẽ và xây dựng
phương án đối với vị trí này trường hợp xảy ra lũ lớn trên sông Hồng.
(11) - Cống trạm bơm dã chiến Quang
Lãng, tương ứng K117+930 đê hữu
Hồng, huyện Phú Xuyên: Cống mới thi
công, hoàn thành năm 2020, chưa được thử thách với lũ lớn; phía bờ sông là công trình
kè Quang Lãng, dòng chủ lưu áp sát
kè. Vì vậy mùa lũ 2022 cần quan tâm theo dõi chặt chẽ và xây dựng phương án đối
với vị trí này trường hợp xảy ra lũ lớn trên sông Hồng.
(12) - Khu vực đê, kè Gia Thượng,
Thanh Am, Tình Quang,
trên tuyến đê hữu Đuống, quận Long Biên: Mới được đầu tư gia
cố để xóa bỏ trọng điểm
xung yếu, hoàn thành năm 2016 và chưa được thử thách với lũ lớn, do vậy cần được
quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
Năm 2021, kết quả điều tra, đánh giá ảnh
hưởng của sự thay đổi chế độ dòng chảy và các yếu tố tác động gây ra sạt lở tại
khu vực kè Thanh Am - Tình Quang và
khu vực thượng hạ - lưu cầu Đuống: Trong thời kỳ mùa lũ vận tốc có hướng đi thẳng
về phía đầu kè Thanh Am với độ lớn tăng dần và lưu tốc đạt mức 2,58 m/s, lưu lượng lên tới
hơn 8.000 m3/s đối với kịch bản lũ với tần suất 1%. Lưu tốc lớn này
được duy trì suốt trong đoạn từ đầu kè Thanh Am đến cuối kè Tình Quang. Đây là
do địa hình lòng sông trong khu vực này bị co hẹp đột ngột. Dòng chảy chủ lưu của
sông áp sát vào bờ hữu và hiện tượng xói sâu lòng sông làm xuất
hiện một số hố xói trong khu vực nghiên cứu là một trong những nguyên nhân về hình
thái sông gây
nguy hiểm tới an toàn của tuyến kè.
(13) - Khu vực thượng, hạ lưu cầu Đuống phía bờ tả Đuống, thị trấn Yên Viên,
huyện Gia Lâm: Năm 2017 liên tục xuất hiện các đợt lũ do ảnh hưởng của
việc xả lũ của các hồ chứa thủy điện thượng nguồn, đặc biệt là sau đợt xả lũ khẩn
cấp của hồ Hòa Bình (mở liên tục 08 cửa xả đáy) giữa tháng 10/2017, đã xảy ra sự
cố sạt lở khu vực hạ cũng như gây lún, nứt nhà ở, công trình phụ của các hộ dân
khu vực, đe dọa đến an toàn tính mạng, tài sản của các hộ dân, đã phải tổ chức
di dời khẩn cấp; Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đã tổ chức xử lý cấp bách khắc
phục sự cố nứt, lún tứ nón phía hạ lưu bờ Bắc cầu Đuống. Tháng
01/2018, tiếp tục xảy ra sự cố nứt, trượt chân kè Yên Viên đoạn từ K8+440-K8+527, thị trấn
Yên Viên. UBND Thành phố giao Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp và PTNT triển
khai dự án Kè bờ tả sông Đuống đoạn thượng
và hạ lưu cầu Đuống, thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020. Tuy nhiên, do vướng
mắc trong công tác GPMB nên đến nay Dự án vẫn chưa hoàn thành, cần được quan
tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(14) - Đê, kè Đồng Viên, tương ứng K17+950÷K18+750 đê tả Đuống,
huyện Gia Lâm: Đây là khu vực đê sát sông, mái kè cũng là mái đê, dòng
chảy áp sát bờ; khi lũ lên
cao và kéo dài ngày dễ xảy ra các sự cố đùn, sủi, cần được quan tâm theo dõi và
lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(15) - Huyện Ứng Hòa: Tuyến đê tả Đáy
trên địa bàn thôn Hoàng Dương, xã Sơn Công, tương ứng từ K51+600 đến K52+200,
khu vực này mái đê có độ dốc lớn, không có cơ đê, phía dưới chân đê là
ao sâu, chênh cao mặt đê và chân đê lớn, địa chất nền đê và thân đê yếu. Ngày
12/10/2021, ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 7 gây mưa lớn, kéo dài đã xảy ra sạt
lở mạnh, nguy hiểm nhất khu vực tương ứng K51+987 đến K52+516. Ngày 07/12/2021,
UBND Thành phố đã công bố tình
trạng khẩn cấp khắc phục sự cố sạt lở mái đê tả Đáy và ban hành lệnh khẩn cấp xây
dựng công trình để ngăn chặn tình trạng sạt lở nêu trên tại Quyết định số 5137/QĐ-UBND
ngày 07/12/2021. Hiện nay, dự án đang triển khai thi công ngoài hiện trường, cần
được quan tâm theo dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
(16) - Huyện Quốc Oai: Tương ứng từ
K11+470 đến K11+570 đê hữu
Đáy, xã Yên Sơn, Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT thành
phố Hà Nội được UBND Thành phố cấp phép hoạt động liên quan đến đê điều thi
công xây dựng mới trạm bơm và hoàn chỉnh hệ thống tiêu Yên Sơn (trạm bơm tiêu
Yên Sơn) tại Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày 14/6/2021; trong đó gồm các hạng mục:
Bể xả; cống tiêu tự chảy tại K11+500; kênh xả; cống xả qua đê tại K11+530; kênh
tiêu tự chảy; nhà quản lý vận hành và hạ tầng khuôn viên; hạng mục biện pháp tổ
chức thi công; Thời gian thi công: từ ngày 01/11/2021, hoàn thành trước
30/4/2022. Tuy nhiên đến nay, dự án vẫn đang triển khai thi công ngoài hiện trường
hạng mục cống xả qua đê và cống tiêu. Vì vậy, cần được quan tâm theo
dõi và lập phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2022.
III. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ
CÁC TRỌNG ĐIỂM
1. Trọng điểm
đê, kè Xuân Canh - Cống Long Tửu, tương ứng K0+000 ÷ K2+000 đê tả Đuống huyện
Đông Anh
Là khu vực cửa vào sông Đuống, chế độ dòng
chảy biến đổi phức tạp, có
lưu tốc rất lớn, áp sát kè, đáy sông liên tục bị bảo xói sâu, kết hợp với địa chất
nền yếu.
1.1. Kè Xuân
Canh
1.1.1. Đánh giá
- Qua kiểm tra trước lũ, tuyến kè Xuân
Canh ổn định đảm bảo an toàn chống lũ theo mực nước thiết kế. Tuy nhiên do chưa
được xử lý một cách tổng thể toàn khu vực, trong lũ 2022 cần phải thường xuyên
theo dõi chặt chẽ diễn biến tuyến kè, đặc biệt những khu vực đã xảy ra sự cố.
1.1.2. Những sự cố có thể xảy ra và giả
định tình huống:
a) Những sự cố có thể xảy ra
- Sạt trượt mái đê hạ lưu khi có lũ hoặc
mưa lớn kéo dài tại K1+040-K1+500 (Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông
Anh xây dựng và phê duyệt).
- Lún sụt mái kè tương ứng K1+200 khi mưa
lớn hoặc lũ cao rút nhanh uy hiếp an toàn đê (Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
huyện Đông Anh xây dựng
và phê duyệt).
- Sạt mái kè thượng lưu do xuất hiện hồ xói lòng
sông.
b) Giả định tình huống sự cố: Sụt mái
kè thượng lưu do xuất hiện hố xói dưới lòng sông.
Khi mực nước sông Đuống ở cao trình
(+7.00)m, kiểm tra tại vị trí K0+850 mái kè Xuân Canh, xuất hiện cung trượt có
chiều dài 15 m, chân kè ở cao trình (+3,70 m) bị trôi mất, đáy cung trượt
có độ sâu (-10.00 m), cao trình đỉnh cung trượt là (+7,00 m). Sự cố được phát
hiện nhờ lực lượng tuần tra canh gác quan sát thấy xuất hiện vết nứt (khi mực
nước ngập đỉnh kè thì
quan sát bằng tre vè). Đây là sự cố nguy hiểm nếu không xử lý vết sạt tiếp tục
phát triển uy hiếp an toàn đê. Để tránh nguy cơ sự cố phát triển thêm, cần có
biện pháp để xử lý sự cố
trên ngay khi phát
hiện.
SƠ HỌA MẶT CẮT XỬ
LÝ SỰ CỐ VỊ TRÍ K0+850 XẢY RA SỰ CỐ
MẶT CẮT A-A
1.1.3. Biện pháp xử lý khi có sự cố
a. Phương án kỹ thuật
- Hiện tượng sạt trượt xảy ra tại chân
và mái kè Xuân Canh uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đê, phải xử lý tích cực và khẩn
trương bằng biện pháp thả đá rời kết hợp rọ đá và đắp bao tải đất gia cố khu vực
bị sạt trượt, với chiều dài 25 m (tăng thêm 5 m về mỗi phía), làm giảm đến mức
thấp nhất sự phát triển
của sự cố. Việc xử lý phải hoàn
thành trong 24 giờ liên tục. Biện pháp xử lý, cụ thể như sau:
+ Thả rọ đá hộ chân rộng 5,0 m xếp
thành 03 hàng từ cao trình (-10,0)m đến (-7,0)m nhằm mục đích giữ chân khối đá
thả rời.
+ Tiến hành thả đá rời tạo mặt
cơ rộng 3,0 m với độ dốc mái m = 2,0 đến cao trình (+3,70)m bù phần cơ hộ chân
bị sụt.
+ Tính toán độ trôi, xác định vị trí
thả đá.
+ Thi công đắp trả bao tải
đất từ cao trình (+3,70)m đến cao trình (+7,00)m để hoàn
trả mái kè bị sạt.
+ Yêu cầu kỹ thuật: Sau khi xử lý xong
giữ được mái kè ổn định, không
gây sạt, trượt nguy hiểm cho đê.
b. Phương án vật tư, phương tiện
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng sử
dụng
|
1
|
Đá hộc
|
m3
|
1400
(Thả rời 1100m3, làm rọ
300 m3)
|
2
|
Rọ thép(2x1x1)m
|
chiếc
|
195
|
3
|
Đất
|
m3
|
160
|
4
|
Dây thép 3 mm
|
kg
|
50
|
5
|
Bao tải dứa
|
chiếc
|
3.000
|
6
|
Phao tròn
|
chiếc
|
200
|
7
|
Máy phát điện 10KVA
|
cái
|
02
|
8
|
Bóng đèn 220V-500W
|
bộ
|
05
|
9
|
Dây diện (2 lõi)
|
m
|
200
|
10
|
Cáp định vị xà lan
|
m
|
400
|
11
|
Cọc sắt neo xà lan:
D = 100 cm, L= 80 cm
|
cái
|
08
|
12
|
Biển báo sự cố
|
cái
|
04
|
13
|
Nhà bạt 24,5 m2
|
cái
|
01
|
14
|
Xà lan tự hành
|
cái
|
02
|
15
|
Thuyền
|
cái
|
01
|
16
|
Ô tô tải 7 tấn
|
cái
|
10
|
17
|
Máy xúc
|
cái
|
06
|
18
|
Máy đầm
|
cái
|
02
|
c. Phương án nhân lực (do Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Đông Anh huy động): Huy động lực lượng 220 người bao gồm lực
lượng xung kích 1 xã Xuân Canh, Đông Hội và lực lượng Quân đội (lực lượng Quân
đội là chủ yếu), trong đó:
- Lực lượng thi công rọ đá trên xà
lan: 40 người/ca (huy động 120 người)
- Nhân công phục vụ cho máy bốc xếp vận
chuyển đá đến vị trí xử lý: 20 người/ca (huy động 60 người).
- Phục vụ ánh sáng và an toàn lao động:
10 người
- Phục vụ hậu cần tại chỗ: 10 người
- Cứu thương, cứu nạn: 05 người
- Thời gian thi công: Thi công xử lý
trong 3 ca liên lục.
- Cử người theo dõi chặt chẽ diễn biến sau xử lý.
d. Phương án chỉ huy:
- Chỉ huy: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
Thành phố chỉ huy chung.
- Khi nhận được thông tin phát hiện sự
cố: Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Huyện báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố và tiến hành xử lý dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố.
- Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
Huyện: Ra lệnh huy động phương
tiện, nhân lực và vật tư để
xử lý sự cố theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố.
- Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Huyện trực tiếp chỉ đạo xử lý: Chỉ huy, điều hành chung việc xử
lý.
- Hạt QLĐ Đông Anh: Hướng dẫn kỹ thuật
xử lý.
- Chỉ huy trưởng quân sự: Phụ trách
huy động lực lượng quân đội đến hiện trường để thi công xử lý sự cố.
- Cán bộ công an Huyện phối hợp với
công an xã được huy động làm nhiệm vụ phân luồng giao thông, đảm bảo an ninh
trước, trong và sau xử lý.
- Các đồng chí Chủ tịch UBND
xã, Trưởng Tiểu khu, các Tiểu ban: Được huy động đến hiện trường chịu trách nhiệm
đôn đốc lực lượng của đơn vị mình làm các công việc được giao thi công và 10 hậu
cần cho đơn vị, nhắc nhở an toàn lao động
ở đơn vị mình.
(Chi tiết ở phụ
lục 2).
1.2. Cống
Long Tửu
Là một công trình lớn thuộc hệ thống thuỷ
nông Bắc Đuống. Cống nằm sâu dưới đê tả sông Đuông tại vị trí K1+507, làm nhiệm
vụ lấy nước tưới chủ yếu cho trạm
bơm Trịnh Xá tình Bắc Ninh và một số trạm bơm cục bộ của huyện Đông Anh, Gia
Lâm ngoại thành Hà Nội. Cống được khảo sát và xây dựng năm 1960, đến năm 1962 đưa
vào khai thác và sử dụng. Đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng là Công ty TNHH
MTV Khai thác Công trình thuỷ lợi Bắc Đuống thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Ninh.
1.2.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của
cống (Chi tiết ở phụ lục 3).
1.2.2. Đánh giá hiện trạng Cống
Căn cứ vào biên bản kiểm tra khám Cống
trước lũ giữa Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tinh Bắc Ninh, Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc
Đuống, Xí nghiệp đầu mối Trịnh Xá - Long Tim, Hạt Quản lý đê Đông Anh và Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Đông Anh đánh giá:
a. Phần cống:
- Thân cống ổn định, không có
hiện tượng nứt, gãy, các khớp nối phẳng.
- Đỉnh cống và hai bên thành cống khô toàn bộ,
không có những sinh vật ăn mòn và phá hoại bêtông.
- Lòng cống hiện nay lớp vữa xi
măng bị bong tróc cục bộ một số điểm.
- Mang cống kín, không có hiện tượng
rò rỉ nước. Đánh
giá chung thân cống ổn định và làm việc
bình thường.
b. Trụ pin, sân thượng hạ lưu cống:
- Các trụ pin bằng bê tông, chất lượng
tốt, khe phai phẳng, thoáng không có vật làm cản trở cửa van khi
đóng mở.
- Sân trước, sân sau cống bằng bê
tông ổn định không có hiện tượng gãy lún. Mái thượng lưu, hạ lưu cống được xây
lát đá bằng cao trình mặt đất tự nhiên dài hết sân.
c. Hệ thống cửa van và máy đóng mở:
Hệ thống gồm 3 cửa van chính (được
đóng mở bằng điện) và 3 cửa van chống lũ bằng thép (đóng mở bằng thủ
công). Qua kiểm tra thấy các cửa van khi đóng đảm bảo kín nước không bị cong vềnh
bục gãy. Tuy nhiên, thép bề mặt của 3 cửa van chính về phía nứa dưới do ngập nước
nhiều, đã có hiện tượng hà rỗ bề mặt.
d. Phần đất:
- Đất đắp trên thân Cống đắp đến
cao trình (+14,70)m và được đắp rộng hơn. Mái thượng lưu có sân phủ được xây lát
đá, mái đê hạ lưu có tầng lọc ngược. Qua quản lý nhiều năm và quan trắc thực tế,
bằng mắt thường thấy phần đất mái thượng, hạ lưu ổn định, không có hiện tượng
thẩm lậu, sạt lở
hay tổ mối...
Nhận xét:
Qua kiểm tra cống trước lũ, cống không
có hư hỏng lớn, còn tồn tại một số hư hỏng nhỏ như bong lớp trát trong lòng cống. Về tổng thể cống
ổn định, đảm bảo khả năng chống lũ.
1.2.3. Những sự cố có xảy ra trong mùa
mưa lũ năm 2022
- Các cửa cống bị sự cố đóng
không hết do vật cản (Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông Anh xây dựng và
phê duyệt).
- Hạ lưu cống bị xói sâu (Giao Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Đông Anh xây dựng và phê duyệt).
- Có vòi nước đục phía hạ lưu (Giao
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông Anh xây dựng và phê duyệt).
- Cánh cống bị bục.
- Mạch sủi ở phía hạ lưu cống.
1.2.4. Biện pháp xử lý
a. Trường hợp cánh cống bị bục: Giả định
cánh cống số 2 (cánh giữa) bị bục có đường dài 0,4 m, rộng 0,3 m cách đáy cống
0,5 m, mực nước phía thượng lưu (+9,60)m.
* Nguyên nhân: Do cánh cong bị han gỉ
hoặc bề dày thép làm cánh cống mỏng, áp lực nước đè lên cánh cống quá lớn.
* Hiện tượng: Nước phá vỡ kết cấu thép
nhất là những chỗ bị han gỉ. Nếu không xử lý kịp thời cánh càng bị bục to gây nguy
hiểm cho hạ lưu.
* Biện pháp xử lý: Xác định chính xác
chỗ cánh cống bị bục, đóng phai chống lũ 2 lớp phía ngoài. Dùng rọ thép đá hộc
thả áp sát phần cánh cống bị bục để hạn chế được lưu tốc dòng nước tác động tới
cánh cống. Sau đó thả bao tải đất chèn chặt vào giữa rọ thép đá hộc và phai chống lũ để
không cho nước vào trong cống, theo dõi chặt chẽ nước không chảy về phía hạ
lưu
* Vật tư, nhân lực, phương tiện:
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
huy động
|
1
|
Đá hộc
|
m3
|
17,28
|
2
|
Đất
|
m3
|
15,66
|
3
|
Rọ thép
|
chiếc
|
13
|
4
|
Bao tải
|
chiếc
|
653
|
5
|
Cuốc, xẻng
|
chiếc
|
20
|
6
|
Xe rùa
|
chiếc
|
05
|
7
|
Ô tô tải 5 Tấn
|
cái
|
02
|
8
|
Máy xúc
|
cái
|
01
|
* Nhân lực (lực lượng xung kích tại
chỗ 02 xã Xuân
Canh và Đông Hội): 55 người, trong đó:
+ 30 người thi công đóng rọ thép đá hộc.
+ 20 người thi công đóng bao tải đất.
+ Hậu cần tại chỗ 5 người.
- Thời gian thi công: Thi công liên tục
trong 08 giờ.
Cử người theo
dõi chặt chẽ diễn biến.
b. Mạch sủi ở hạ lưu cống:
* Giả định sự cố: Tại hạ
lưu cống xuất hiện mạch sủi với đường kính 10 cm, sự cố mang bùn cát từ nền đê,
đáy cống ra ngoài uy hiếp đến an toàn cống. Tại thời điểm xuất hiện sự cố mực
nước thượng lưu cống (+10,50)m; mực nước hạ lưu cống (+5,50)m.
* Nguyên nhân: Chênh lệch mực nước giữa
thượng hạ lưu cống lớn, do địa chất nền cống qua nhiều năm đã biến động tạo nên dòng thấm
qua đáy cống, nền đê sinh ra mạch sủi.
* Biện pháp xử lý: Về nguyên tắc: Xử
lý ngăn không cho mạch sủi mang theo bùn cát từ nền đê, đáy cống ra.
Khi phát hiện, phải kiểm tra xác định
đánh dấu vị trí, kích thước của mạch sủi. Xử lý mạch sủi trên, có thể dùng các
phương án sau:
- Phương án 1: Vệ sinh phần bùn đất tại
khu vực mạch sủi. Dùng bao tải cát, sỏi, đá dăm thi công tầng lọc ngược. Tầng lọc
ngược này có đường kính bao quanh lỗ phụt 2,50 m; chiều dày mỗi lớp vật liệu
từ 0,40 ÷ 0,50 m.
- Phương án 2: Dùng ống thép có chiều
cao hơn mực nước hạ lưu cống từ 0,30 ÷ 0,50 m đặt vào khu vực sự cố. Thi công tầng
lọc ngược cát, sỏi, đá dăm mỗi lớp dày 0,35 m, trước khi thi công lớp lọc phải
chuẩn bị vật liệu để phân tán dòng chảy và tránh hiện tượng tắc khi cho vật liệu
lọc xuống.
* Tính toán vật tư, phương tiện, nhân lực: (Phương
án 1)
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng huy động
|
1
|
Cát vàng
|
m3
|
02
|
2
|
Sỏi
|
m3
|
02
|
3
|
Tre cây d=10cm, L=5m
|
cây
|
50
|
4
|
Dây thép buộc (2mm)
|
kg
|
10
|
5
|
Thùng phi
|
cái
|
20
|
6
|
Đinh 10cm
|
kg
|
10
|
7
|
Bao tải
|
chiếc
|
170
|
8
|
Cuốc, xẻng
|
chiếc
|
20
|
9
|
Búa, kìm
|
chiếc
|
08
|
10
|
Dây diện đôi
|
m
|
300
|
11
|
Máy phát điện 5.0 kw
|
cái
|
01
|
12
|
Loa pin cầm tay
|
chiếc
|
01
|
13
|
Bóng đèn, đuôi đèn,
phích cắm, công tắc
|
bộ
|
06
|
14
|
Ô tô tải 5 Tấn
|
cái
|
02
|
15
|
Máy xúc
|
cái
|
01
|
- Nhân lực (lực lượng xung kích tại chỗ
02 xà Xuân Canh và Đông Hội): 55 người.
- Thời gian thi công: Thi công xử lý
trong vòng 04 giờ. Cử người theo dõi chặt chẽ diễn biến.
* Tính toán vật tu, phương tiện, nhân
lực: (Phương án 2)
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
huy động
|
1
|
Cát vàng
|
m3
|
0,5
|
2
|
Đá dăm
|
m3
|
0,5
|
3
|
Tre cây D=10cm, L=5m
|
cây
|
50
|
4
|
Dây thép buộc (2mm)
|
kg
|
10
|
5
|
Thùng phi
|
cái
|
20
|
6
|
Đinh 10cm
|
kg
|
10
|
7
|
Ống thép D =1,2m, L1= 04 m, L2=02m
|
chiếc
|
02
|
8
|
Cuốc, xẻng
|
chiếc
|
20
|
9
|
Búa, kìm
|
chiếc
|
08
|
10
|
Dây diện đôi
|
m
|
300
|
11
|
Máy phát điện 5.0 kw
|
cái
|
01
|
12
|
Loa pin cầm tay
|
chiếc
|
01
|
13
|
Bóng đèn, đui đèn, phích cam, công tắc
|
bộ
|
06
|
14
|
Ô tô tải 5 Tấn
|
cái
|
02
|
- Nhân lực (lực lượng xung
kích tại chỗ 02 xã Xuân Canh và Đông Hội): 35 người.
- Thời gian thi công: Thi công liên tục
trong vòng 03 giờ. Cử người theo dõi chặt chẽ diễn biến.
1.2.5. Tổ chức thực hiện
a. Phương án chỉ huy: Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố chỉ huy chung, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông Anh
chỉ huy hiện trường, Ban Chỉ huy PCLB cống Long Tửu chỉ huy kỹ thuật xử
lý giờ đầu các sự cố xảy ra.
b. Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống
lụt, bão cống Long Tửu:
- Hàng năm trước mùa mưa bão, UBND
thành phố Hà Nội phối hợp với tỉnh Bắc Ninh để thành lập BCH/
Phòng, chống lụt, bão cống Long Tửu.
Năm 2022, giao đồng chí Phạm Công Hòa làm Trưởng ban Ban chỉ huy chống lụt, bão
cống Long Tửu.
- Thực hiện phương châm 4 tại chỗ:
+ Chỉ huy tại chỗ (Ban Chỉ huy chống lụt,
bão cống Long Tửu).
+ Nhân lực tại chỗ (trong cụm và hai
xã Xuân Canh, Đông Hội).
+ Vật tư, phương tiện tại chỗ (có sẵn
trong kho và hiện trường).
+ Hậu cần tại chỗ (trong cụm và hai xã
Xuân Canh, Đông Hội).
(Chi tiết ở
phụ lục 4).
2. Trọng điểm
cống Liên Mạc
Cống Liên Mạc là công trình đầu mối làm nhiệm vụ lấy nước từ sông
Hồng vào hệ thống thủy nông sông Nhuệ, chống lũ cho thành phố Hà Nội và toàn bộ
lưu vực hệ thống sông Nhuệ. Đây là công trình cấp đặc biệt.
2.1. Các sự cố
có thể xảy ra đối với cống
a. Đánh giá hiện trạng cống Liên Mạc
- Cụm công trình cống Liên Mạc đảm bảo
phòng chống lụt, bão, úng năm 2022 ở mức thiết kế.
- Để chống lũ an toàn cho công
trình trong mùa mưa bão năm 2022 cần thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, thường
xuyên theo dõi diễn biến hoạt động của công trình, báo cáo xử lý kịp thời các tình huống xảy
ra.
b. Một số sự cố có thể xảy ra
- Sự cố kẹt cửa van.
- Sự cố thấm qua mang cống (phần tiếp
giáp cống với thân đê).
- Trường hợp xuất hiện bão, lũ cao,
tàu thuyền va vào công trình (Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm xây dựng
và phê duyệt).
- Trường hợp mất điện khi có lũ, bão
(Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm xây dựng và phê duyệt).
- Trường hợp có cháy nổ trong phạm vi công
trình (Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm xây dựng và phê duyệt).
2.2. Biện
pháp xử lý
2.2.1. Sự cố kẹt cửa van
a. Giả định tình huống sự cố
Vào mùa lũ, khi phải điều tiết để dâng
mực nước hạ lưu hoặc khi cần mở cống lấy nước tưới cho hệ thống theo quy trình
đã duyệt (mở cánh trên 4
cửa con). Trong quá trình mở lấy nước ở phía thượng lưu có cây gỗ, vật cản khác theo dòng
chảy qua cửa van có thể mắc kẹt giữa 2 cánh không đóng kín cống được, sự cố như
sau: Cửa van bị kẹt do cây gỗ, hoặc do nguyên nhân khác không đóng kín được. Lúc
này cánh dưới đóng kín, sau khi mở cánh van trên lấy nước xong (hoặc lũ sông Hồng
có xu hướng lên cao) phải đóng cống. Cao trình cửa bị kẹt từ (+2,6)m đến
(+4,3)m, khi đỉnh lũ ≤ (+10,50)m (báo động I), cột nước chênh lệch là ≤ 6,5 m.
b. Phương án kỹ thuật
- Thông báo cho dân trong khu vực biết
triển khai phương án điều tiết cống ĐTHL Liên Mạc để dâng mực nước hạ lưu cống
Liên Mạc lên từ (+7,0)m ÷ (+10,0)m lúc này cột nước chênh lệch thượng, hạ lưu cống Liên Mạc ≤ 3,5 m.
- Dùng cần cẩu đứng trên cầu hạ phai
thép và rọ đá vào thượng, hạ lưu cửa cống bị kẹt có kết hợp xà lan hỗ trợ phía
thượng lưu do sàn (+8,2)m đã bị ngập.
- Hoành triệt cửa van bằng bao tải đất
(hoặc rọ đá hộc) phía thượng, hạ lưu hoành triệt đến cao trình (+8,2)m.
- Vận hành cống ĐTHL Liên Mạc để tiêu
nước rò rỉ chảy
qua cửa van bị hoành triệt và đảm bảo mực nước hạ lưu cống Liên Mạc theo yêu cầu.
c. Phương án vật tư, phương tiện (tính
cho xử lý sự cố 1 cửa):
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
huy động
|
1
|
Đá hộc
|
m3
|
40
|
2
|
Đất
|
m3
|
150
|
3
|
Rọ thép
|
chiếc
|
50
|
4
|
Bao tải
|
chiếc
|
4.500
|
5
|
Máy phát điện
|
cái
|
01
|
6
|
Dây diện 2x2.5 SQ MM
|
m
|
200
|
7
|
Ô tô tải > 10 tấn
|
cái
|
02
|
8
|
Máy xúc
|
cái
|
01
|
9
|
Cẩu tự hành
|
cái
|
01
|
10
|
Xà lan
|
cái
|
01
|
d. Nhân lực (do Ban Chỉ huy quân sự quận
Bắc Từ Liêm huy động theo kế hoạch): 100 người.
2.2.2. Sự cố thấm qua mang cống (phần
tiếp giáp cong với thân đê)
a. Giả định tình huống sự cố
- Nước thấm là nước trong.
- Nước thấm là nước đục.
b. Phương án kỹ thuật
- Nước thấm là nước trong: Làm rãnh
thoát nước, bắc máng cho chảy
vào rãnh xây.
- Nước thấm là nước đục: Làm tầng lọc
ngược tại ô có thấm, làm rãnh lọc
tại đường cuối ô thấm, dẫn nước cháy vào rãnh xây. Cuối rãnh bắc máng dẫn nước
ra ngoài tường chắn bê tông.
c. Phương án vật tư, phương tiện
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
huy động
|
1
|
Cát vàng
|
m3
|
02
|
2
|
Sỏi
|
m3
|
02
|
3
|
Đá dăm
|
m3
|
02
|
4
|
Bao tải
|
m3
|
50
|
5
|
Máy phát điện
|
cái
|
01
|
6
|
Dây điện 2x2.5 SQ M.M
|
m
|
200
|
d. Nhân lực (do Ban Chỉ huy
quân sự Quận huy động theo kế hoạch): 20 người.
2.3. Công tác
tổ chức thực hiện
a. Chỉ huy: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
Thành phố chỉ huy chung;
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm chỉ huy hiện trường; Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt bão
(PCLB) công trình cống Liên Mạc chỉ huy kỹ thuật xử lý giờ đầu các sự cố
xảy ra.
b. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy PCLB công
trình
UBND Thành phố quyết định thành lập
Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão công trình cống Liên Mạc năm 2022. Công tác
thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt bão công trình cống Liên Mạc giao đồng chí Nguyễn Văn Hiện
- Giám đốc Xí nghiệp Thủy lợi Liên Mạc,
Phó Trưởng ban đảm nhiệm.
Các thành viên trong Ban Chỉ huy PCLB
cống Liên Mạc thường xuyên theo dõi diễn biến lũ, bão của công trình. Khi sông
Hồng có lũ từ báo động I trở lên các thành viên Ban chỉ huy công
trình chỉ đạo, phân công lực lượng trực theo phương án để sẵn sàng thực hiện xử
lý các tình huống sự cố công trình xảy ra.
c. Tổ chức thực hiện công tác phòng chống
thiên tai công trình
- Công tác kiểm tra theo dõi diễn
biến công trình
và tuần tra canh gác:
+ Xí nghiệp Thủy lợi Liên Mạc có trách
nhiệm thực hiện công tác theo dõi diễn biến thời tiết, thuỷ văn, theo
dõi mực nước ngầm và diễn biến hoạt động của công trình. Các hoạt động phải được
thực hiện theo đúng quy định.
+ Công tác tuần tra theo dõi phát hiện
sự cố, bảo vệ công trình do lực lượng của Xí nghiệp Thủy lợi Liên Mạc đảm nhiệm trực
tại cống theo quy định của Công ty TNHH MTV ĐTPTTL sông Nhuệ. Khi sông Hồng có
lũ từ báo động I trở lên tăng cường lực lượng công an, quân đội bảo vệ tuần tra canh
gác 24/24 giờ tại công trình.
+ Công tác kiểm tra bằng thợ lặn: Khi
có báo động I lần 1 cho thợ lặn kiểm tra toàn bộ công trình. Khi đo hệ thống áp
lực nước ngầm thấy có hiện tượng khác thường (tăng hoặc giảm đột biến),
lũ cao dài ngày thì phải cho thợ lặn kiểm tra toàn bộ hệ thống giếng lọc và nền
sân công trình cùng các bộ phận khác. Thợ lặn do Công ty TNHH MTV ĐTPTTL sông Nhuệ
ký hợp đồng làm nhiệm vụ kiểm tra khi có yêu cầu.
- Công tác bảo vệ công trình: Công an
quận Bắc Từ Liêm thực hiện theo phương án đã lập.
- Chuẩn bị vật tư - Phương tiện cho việc
xử lý sự cố.
+ Công ty TNHH MTV ĐTPTTL sông Nhuệ chuẩn bị số
lượng vật tư để xử lý giờ đầu tập kết tại kho vật tư công trình.
+ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ
Liêm chuẩn bị vật tư, phương tiện
phục vụ xử lý các tình huống xảy ra tập kết tại kho vật tư của Quận (cách công
trình 500m).
d. Thông tin liên lạc
Ban Chỉ huy PCTT &TKCN quận Bắc Từ
Liêm giao Trung tâm bưu điện 2 đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
e. Điện ánh sáng và vận hành công
trình
- Sử dụng hệ thống chiếu sáng hiện có
và các bóng đèn 200W ÷ 500W dự trữ
trong kho, khi mất điện sẽ huy động và sử dụng máy phát điện 2,5 KW của Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm.
- Công ty điện lực Từ Liêm xây dựng kế
hoạch duy trì nguồn điện tại
công trình để phục vụ công tác phòng, chống lụt bão, vận hành công trình với sự
cố khi mất điện.
(Chi tiết ở phụ
lục 5).
3. Trọng điểm
Công Cẩm Đình
Cống Cẩm Đình nằm trên đê phân lũ Vân Cốc, cống
có nhiệm vụ đưa nước sông Hồng vào sông Đáy với lưu lượng mùa kiệt Q = 36,24m3/s,
lưu lượng mùa lũ Q = 70 m3/s. Tim cống cách vai phải cống phân lũ Vân Cốc
240m về phía thượng lưu sông Hồng thuộc địa phận xã Xuân Đình, huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.
3.1. Thông số kỹ thuật và hiện trạng
công trình
(Chi tiết ở phụ lục 6)
3.2. Đánh giá chung
- Cống Cẩm Đình đảm bảo sẵn sàng vận
hành khi có Lệnh.
- Hiện tượng mạnh đùn, sủi cống Cẩm Đình: Hiện nay
việc thi công xử lý triệt để đã hoàn thành, tuy nhiên công trình chưa được bàn giao
và chưa tham gia chống lũ do vậy vẫn cần có phương án bảo vệ công trình để chủ động ứng phó
với các tình huống bất lợi xảy
ra trong mùa mưa, bão năm 2022.
3.3. Một số sự cố có thể
xảy ra
- Khi mực nước lũ sông Hồng lên cao có
thể xảy ra thẩm lậu 2 bên mang cống phía hạ lưu (Giao Ban Quản lý và Dịch vụ Thủy
lợi xây dựng).
- Kẹt 01 cửa cống lấy nước
tầng 2 (cửa vào) (Giao Ban Quản lý và Dịch vụ Thủy lợi xây dựng).
- Trường hợp bất lợi nhất khi chênh lệch
mực nước thượng hạ lưu cống lớn, xuất hiện dòng thấm lớn tạo xói ngầm và lỗ phụt
hạ lưu cống; có thể dẫn đến mất an
toàn cho cống và khả năng chống lũ của tuyến đê.
3.4. Biện pháp xử lý
a. Biện pháp xử lý tổng thể
Khi phát hiện sự cố báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Phúc Thọ
để bố trí chuẩn bị lực lượng xung kích và vật tư, phương tiện của địa phương,
thực hiện xử lý như sau:
- Đắp đập phía thượng lưu cách cống
100 m sau đó làm giảm áp lực thấm
hạ lưu.
- Hoành triệt cống.
- Làm tầng lọc ngược tại vị trí lỗ phụt
để giữ lại những
hạt bùn, cát đùn ra.
b. Trình tự xử lý
- Đổ đá hộc và rải bạt chống thấm để
chặn dòng phía thượng lưu cách cống 100m.
- Đóng cống Cẩm Đình và bơm
cạn nước trong phạm vi trước cống 100m để hạ thấp mực nước thượng lưu làm giảm áp
lực thấm.
- Hoành triệt cống: Đắp đập đất
phía sau đập đá hộc làm
giảm áp lực thấm hạ lưu đến cao trình +12.00 m; chiều rộng mặt đập B=3,0 m; m=1/3, đảm bảo chống lũ mức
báo động I.
- Xác định vị trí, số lượng lỗ phụt
phía hạ lưu; Làm tầng lọc ngược tại vị trí lỗ phụt để giữ lại những hạt bùn,
cát đùn ra.
- Lặn để trải tấm vải lọc (3 lớp) tại
vị trí đã xác định; cố định bằng đá rối và bao tải cát; đánh dấu các vị trí giới
hạn của tấm vải lọc bằng
4 phao nổi; lắp ghép 2 phao bằng hệ thống xà gồ, ván gỗ; đặt rọ trên phao thi
công rồi xếp đá đảm bảo
kích cỡ rọ; dùng nhân lực kéo và điều chỉnh phao vào vị trí đã định vị sau đó
đánh chìm rọ.
c. Thời gian xử lý: Khi phát hiện sự cố
phải xử lý xong trong 40 giờ.
d. Nhân lực, vật tư, phương
tiện
TT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
huy động
|
1
|
Rọ thép
|
chiếc
|
50
|
2
|
Đá hộc
|
m3
|
4.500
|
3
|
Đất đắp
|
m3
|
7.500
|
4
|
Vải lọc
|
m3
|
500
|
5
|
Bạt
|
m3
|
500
|
6
|
Cát
|
m3
|
50
|
7
|
Bao tải
|
chiếc
|
200
|
8
|
Thùng phi làm phao
|
cái
|
10
|
9
|
Dây điện
|
m
|
500
|
10
|
Bóng đèn
|
cái
|
20
|
11
|
Máy phát điện
|
cái
|
01
|
12
|
Dây thép các loại
|
kg
|
20
|
13
|
Xà gồ, ván gỗ
|
m3
|
01
|
14
|
Đèn ắc quy
|
cái
|
10
|
15
|
Ô tô >5 tấn
|
cái
|
40
|
16
|
Máy xúc
|
cái
|
10
|
17
|
Máy bơm nước
120CV
|
cái
|
10
|
18
|
Xuồng máy
|
cái
|
01
|
- Nhân lực (lực lượng xung kích của xã
Xuân Đình): 100 người.
đ. Phương án chỉ huy: Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Thành phố chỉ huy chung; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Phúc
Thọ chỉ huy hiện trường; Ban Quản lý và Dịch vụ thủy lợi chỉ huy kỹ thuật xử lý
giờ đầu các sự cố xảy ra.
e. Y tế, hậu cần:
- Y tế: Xe cứu thương 1 xe + thuốc do
Trung tâm y tế huyện Phúc Thọ huy động.
- Hậu cần: Các xã, đơn vị tổ chức hậu
cần tại chỗ phục vụ cho nhãn lực của đơn vị, xã mình.
Ngoài ra, cần sẵn sàng Phương sơ tán
người và tài sản, đảm bảo an toàn cho nhân dân của 11 xã (nằm trong phạm
vi lòng hồ Vân Cốc) thuộc 02 huyện Phúc Thọ và Đan Phượng trong trường hợp khẩn
cấp.
(Chi tiết ở phụ
lục 7).
4. Trọng điểm
khu vực đê, kè, cống thuộc địa bàn xã Tân Hưng, xã Bắc Phú tương ứng K22+500 đến
K26+000 đê hữu Cầu, huyện Sóc Sơn
4.1. Đánh giá
Khu vực đê, kè, cống thuộc địa bàn xã
Tân Hưng, xã Bắc Phú tương ứng K22+500 đến K26+000 đê hữu cầu, huyện Sóc Sơn đảm
bảo khả năng chống lũ với mực nước thiết kế. Tuy nhiên cần tăng cường công tác
kiểm tra, tuần tra canh gác phát hiện sớm các sự cố để xử lý.
4.2. Một số sự cố có thể xảy ra
- Xuất hiện mạch sủi ở hạ lưu đê (Giao Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn xây dựng và phê duyệt).
- Mạch sủi ở giếng nước ăn nhà dân
(Giao Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn xây dựng và phê duyệt).
- Xử lý các sự cố về cống (Giao Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn xây dựng và phê duyệt).
- Tràn mặt đê do sóng
(Giao Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn xây dựng và phê duyệt).
- Xuất hiện bãi sủi ở hạ lưu đê.
- Sạt lở kè và mái đê thượng lưu.
4.3. Biện pháp xử lý
* Xử lý bãi sủi ở hạ lưu đê
a. Vị trí
Bãi sủi có thể xảy ra ở một số ao, hồ,
ruộng trũng ở gần chân đê từ K24+000-K24+500 (diện tích bãi từ 50m2 đến 200m2,
chiều cao bờ quây 1,5 m).
b. Mục đích, yêu cầu:
- Giảm được áp lực thấm nước.
- Nước thoát ra dễ dàng.
- Đất, cát trong thân đê, nền đê không
được xói trôi ra ngoài.
- Theo dõi trong quá trình xử lý,
tránh làm tắc lớp lọc.
c. Phương án xử lý
Kiểm tra xác định vị trí kích thước từng lỗ sủi
và đánh dấu, cắm cờ khoanh vùng
lỗ sủi tập trung, lấy rơm rạ rải đều lên tấm phên dầy 10-15cm (phên rơm), dùng
thanh tre làm nẹp buộc chặt vào tấm phên thành tấm phên rơm rạ, sau đó trải đều
lên bãi sủi phần rơm rạ xuống dưới tiếp theo là lớp bao tải cát thô, lớp
bao tải sỏi, lớp bao tải đá dăm. Trường hợp bãi sủi trên nền ít bùn, lớp bùn
móng dưới 10cm, bỏ trực tiếp bao tải cát dùng như trên mà không cần lót tấm
phên rơm rạ xuống dưới.
d. Phương án vật tư, phương tiện, nhân
lực
STT
|
Vật tư,
phương tiện
|
Đơn vị
|
Số lượng
huy động
|
1
|
Đất dự trữ
|
m3
|
120
|
2
|
Sỏi
|
m3
|
50
|
3
|
Cát vàng
|
m3
|
20
|
4
|
Bao tải loại 50kg
|
chiếc
|
300
|
5
|
Dây thép buộc 3 ly
|
kg
|
10
|
6
|
Cọc tre L= 2.5m/cọc
|
cái
|
120
|
7
|
Phên lứa
|
cái
|
60
|
8
|
Rơm khô
|
kg
|
20
|
9
|
Bạt chắn sóng
|
m3
|
60
|
10
|
Dây điện
|
m
|
200
|
11
|
Đèn pha
|
chiếc
|
02
|
12
|
Máy phát điện
|
cái
|
01
|
13
|
Ô tô tải 5T
|
cái
|
02
|
14
|
Máy xúc
|
cái
|
01
|
- Nhân lực (huy động lực lượng xung
kích tập trung và lực lượng quân đội hiệp đồng): 165 người, trong đó:
+ Lực lượng xử lý sự cố: 150 người.
+ Phục vụ ánh sáng và an toàn lao động:
5 người.
+ Phục vụ hậu cần tại chỗ: 10 người.
* Tình huống 2: Xử lý sạt lở kè và mái
đê thượng lưu.
a. Vị trí sạt lở: Mái kè và mái đê thượng lưu tại
K22+400-K23+200, K24+000-K25+000 đê hữu Cầu thôn Ngô Đạo, Cẩm Hà, xã Tân
Hưng; phía thượng lưu đê là kè Cẩm Hà chạy sát chân đê, mái đê, mái kè dốc
đứng (chiều dài sạt 30m).
b. Nguyên nhân
Mực nước sông dâng cao (trên BĐII), thời gian
ngâm nước lâu ngày kết hợp mưa lũ với tần xuất và lưu lượng lớn kèm theo sóng
leo, dòng chảy chính thức vào kè,
khoét sâu chân kè (hoặc bờ sông) có thể bị sạt lở từng mảng lớn; khi có BĐII trở lên, nguy cơ đê
bị sạt lở nghiêm trọng. Yêu cầu xử lý khẩn trương chủ động cụ thể như sau:
+ Làm giảm vận tốc, phân tán áp lực
dòng chảy nhất là ở phần sát bờ (thả các bó cánh cây kết thành từng búi hoặc
tre cây kết thành từng mảng để ngoài phần bờ
kè).
+ Thả đá dời và rọ đá hộ chân kè (nếu
bị sạt, sụt, xói công trình hoặc bờ).
+ Khi nước rút tổ chức xử lý đắp bao tải
đất hoàn trả mái đê, mái kè.
c. Biện pháp xử lý
- Trước khi nước lên bố trí nhân lực
cắm cờ trên đỉnh, cơ, chân
kè để tiện quan
sát và theo dõi.
- Phân luồng giao thông, ngăn cấm các
phương tiện giao thông đi trên đê khu vực xảy ra sự
cố.
- Kết hợp cơ giới và thủ công để thả đá hộ chân kè.
- Tính toán độ trôi, xác định vị trí
thả đá, phạm vi thả đá.
- Thả đá dời tạo mái M=2 từ đáy hố xói
đến cao trình +2,5 giữ ổn định
chân kè, tạo cơ chân kè tại +2,5.
- Sau khi nước rút đắp bao tải đất từ
cao trình +2,5 đến +6,0 để hoàn thiện
mái đê, đắp quá ra mỗi
bên 10m.
- Yêu cầu kỹ thuật sau khi xử lý xong
giữ được mái kè ổn định không gây sạt trượt nguy hiểm cho đê.
* Nếu hiện tượng sạt lở vẫn phát triển và có diễn
biến xấu, nước sông tiếp lục lên cao trên mức BĐII và xuất hiện hiện tượng
mới. lún sạt mặt đê, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của đê thì phải xử lý tích
cực bằng biện
pháp đắp áp trúc mái
đê phía đồng, phạm vi áp
trúc khoảng 300-500 m, dùng ô tô vận chuyển từ các bãi đất dự trữ tập kết và đồ xuống
chân đê hạ lưu khu vực cần xử lý; phần phía dưới khi đắp áp trúc có
thể sử dụng máy đầm phần sát mặt
đê thì đầm nền bằng thủ
công để đảm bảo an toàn cho đê.
Trong trường hợp khẩn cấp, uy hiếp trực
tiếp an toàn đê, các phương án xử lý không hiệu quả, song song với
các phương án nêu trên, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn báo cáo Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố quyết định đánh đắm các phương tiện như xà lan, tầu (chở đầy đá hộc)...
vào chỗ sạt lở chống vỡ đê.
Yêu cầu kỹ thuật: Sau khi xử lý xong
giữ được ổn định thân đê, không gây sạt trượt nguy hiểm cho đê.
d. Phương án vật tư, phương tiện, nhân
lực
STT
|
Vật tư, phương tiện
|
Đơn vị
|
Vật tư huy
động
|
1
|
Đá hộc
|
m3
|
80
|
2
|
Rọ thép
|
chiếc
|
80
|
3
|
Loa pin
|
chiếc
|
02
|
4
|
Máy phát điện
|
cái
|
01
|
5
|
Dây điện
|
m
|
200
|
6
|
Đèn pha
|
chiếc
|
02
|
7
|
Ô tô tải 5T
|
cái
|
04
|
8
|
Máy xúc
|
cái
|
01
|
9
|
Xà lan
|
cái
|
02
|
10
|
Máy ủi
|
cái
|
02
|
11
|
Máy đầm
|
cái
|
02
|
- Nhân lực (huy động lực lượng xung
kích tập trung và lực lượng quân đội hiệp đồng): 250 người, trong đó:
+ Lực lượng xử lý sự cố:
230 người.
+ Lực lượng hậu cần: 10 người
+ Phục vụ ánh sáng và an toàn lao động:
10 người
e. Phương án chỉ huy
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố:
Chỉ huy chung.
- Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện
Sóc Sơn ra lệnh huy động phương tiện, nhân lực và vật tự do huyện, xã
quản lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố hỗ trợ.
- Phó Trưởng ban Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Sóc Sơn trực tiếp chỉ đạo xử lý, chỉ huy điều hành chung.
- Hạt quản lý đê Sóc Sơn phụ trách hướng
dẫn kỹ thuật xử lý.
- Thủ trưởng các đơn vị quân đội được
huy động đến hiện trường chịu trách nhiệm đôn đốc lực lượng của đơn vị làm các công việc được
giao thi công, hậu cần cho đơn vị
và đảm bảo an toàn lao động.
5. Trọng điểm số 5: Sự
cố nứt đê đê hữu Hồng tại K46+160, huyện Đan Phượng.
5.1. Đánh giá, biện pháp xử lý
Công ty cổ phần nước mặt sông Hồng thi
công công trình thu và trạm bơm nước thô thuộc dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước
mặt sông Hồng, đến ngày 29/4/2021 đã xảy ra các cung trượt sâu vào mặt đê, thân đê,
đường hành
lang đê tại vị trí tương ứng K46+160 đê hữu Hồng, với kích thước: nứt dọc mặt
đê dài 27m, chiều rộng vết nứt từ 1cm đến 3cm, nứt dọc đường hành lang phía thượng
lưu dài 25,8m, chiều rộng vết nứt từ 0,5cm đến 4cm.
Ngay khi xảy ra sự cố, Công ty cổ phần
Nước mặt sông Hồng (Chủ đầu tư) đã triển khai thi công xử lý ngăn chặn sự cố nứt đê hữu Hồng
tại K46+160 đảm bảo ổn định đê trong mùa mưa lũ năm 2021, cụ thể: Xử lý vết nứt
mặt đê, đường hành lang đê, đảm bảo tiêu thoát nước mưa, ngăn không cho nước chảy
vào các khe nứt, thấm xuống thân đê; Thi công khép kín tuyến đê quây hố móng; Lắp đặt hệ thống
quan trắc, theo dõi diễn biến sự cố; Đắp đất lấp hố móng tạo cơ phản áp (đắp lấp
toàn bộ hố móng đến cao
trình (+10,0)m, đắp vuốt mái m=5 lên
cao trình (+12,0)m và đắp tạo mái m=3
phía ngoài sông); Thi công gia cố mặt, mái cơ bằng thảm đá, dưới lót vài địa kỹ
thuật.
Ngày 11/01/2022, Ủy ban nhân dân Thành
phố cấp phép hoạt động liên quan đến đê điều Thi công khắc phục sự cố nứt đê Hữu
Hồng tại K46+160, huyện Đan Phượng và thi công công trình thu, trạm bơm nước
thô thuộc dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước mặt sông Hồng; hoàn thành trước
31/5/2022. Tuy nhiên, đến nay tiến độ thi công rất chậm.
Ngày 31/3/2022, Tổng cục Phòng, chống
thiên tai có văn bản số
255/PCTT-QLĐĐ về việc đảm bảo an toàn chống lũ của đê hữu Hồng và việc thi công đường ống nước
qua đê hữu Hồng, đê Liên Trung, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, theo đó yêu
cầu: (1)-Rà soát tiến
độ, kế hoạch thi công, tập trung nhân lực, vật tư, trang thiết
bị, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc và tranh thủ thời gian
mùa khô để đẩy nhanh tiến
độ khắc phục sự cố nứt đê và thi công
công trình thu,
trạm bơm, hoàn thành trước ngày 31/5/2022, đảm bảo an toàn đê điều,
ổn định công trình; (2)-Trường hợp xác định tiến độ thi công không đảm bảo hoàn
thành trước ngày 31/5/2022, đề nghị Thành phố xem xét, thu hồi quyết định cấp phép và
yêu cầu Chủ đầu tư hoàn trả mặt cắt, kết cấu
đê, bãi sông như phương án đảm bảo an toàn đê hữu Hồng đã xử lý
năm 2021, chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu tiếp tục để xảy ra sự cố ảnh hưởng đến an
toàn đê điều. Đồng thời, xác định đáy là trọng điểm phòng, chống lụt bão năm
2022, xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ trọng điểm và tổ chức thực hiện đảm bảo
an toàn trong mùa mưa lũ năm 2022.
Hiện nay hố móng nhà máy thi công đổ bê tông đến cao
trình (+9,5)m và cào bóc mặt đê. Yêu cầu Công ty cổ phần nước mặt sông Hồng (Chủ
đầu tư) triển khai đắp hoàn trả mặt cắt đê theo phương án hoàn trả mặt cắt, kết cấu đê, bãi
sông như phương án đảm bảo an toàn đê hữu
Hồng đã xử lý
năm 2021:
* Giải pháp kỹ thuật: Theo phương
án đã được Tổng cục Phòng chống thiên tai chấp thuận tại Văn bản số
517/PCTT-QLDĐ ngày 27/5/2021, cụ thể như sau:
- Đắp đất với hệ số mái m=3 đến cao
trình (+9,5)m trong phạm vi toàn bộ khu vực hố móng;
- Vuốt nối từ mép tường bê tông cao
trình (+9;5)m đến cao trình đỉnh cừ (+12,0)m đảm bảo êm thuận; Trải vải địa kỹ thuật
kết hợp thảm đá
(6x2x0,3)m bảo vệ mặt bằng và mái khỏi dòng chảy và mưa tác động trực tiếp. Làm
các rãnh dẫn nước mưa quanh hố móng về phía sông;
- Khép kín tuyến đê quây, tiếp tục
triển khai theo dõi ổn định của đê;
- Đối với đê: Hoàn trả kết cấu, cao
trình mặt đê theo nguyên trạng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
* Thời gian thực hiện: hoàn thành
trước 15/6/2022, Công ty cổ phần nước
mặt sông Hồng (Chủ đầu
tư) lập tiến độ thi công chi tiết gửi UBND huyện Đan Phượng, Chi cục Phòng chống
thiên tai Hà Nội, Hạt Quản lý đê Đan
Phượng để theo
dõi.
5.2. Một số tình huống có thể xảy ra
và tổ chức xử lý.
Trong năm 2021 sự cố cơ bản ổn định, đối
với trường hợp Mực nước
sông Hồng tại vị trí K46+160 từ
cao trình +6,0 đến cao trình +9,5. Đề nghị tiếp tục theo dõi diễn biến thường
xuyên, báo cáo kịp thời khi có tình huống phát sinh.
5.2.1. Tình huống 1:
Mực nước sông Hồng từ cao trình +9,5 đến +12,7 (tại K46+160:
báo động I là +10,7;
báo động III là +12,7).
Nếu tiếp tục có mưa lớn, nước sông Hồng
tiếp tục dâng cao đến báo động III, đê ngâm nước lâu ngày, khối đất vừa mới đắp ở cao
trình +12m có nguy cơ mất ổn định và sạt trượt, cơ đê, mặt đê tiếp tục nứt
mở rộng gây mất
an toàn đê điều đồng thời có thể xảy ra các tình huống bất lợi khác như sạt lở mái đê phía sông do
sóng, do dòng chảy, xuất hiện thẩm lậu, rò rỉ mái đê phía đồng...
Giả định tình huống: xuất hiện sự cố sạt
trượt từ +16.0 xuống +9.5 phần đất đắp cơ phản áp với quy mô chiều dài cung sạt
khoảng 30m, khe nứt rộng trung bình 15cm, tụt xuống sâu 3m đến 3,5m. Đây là
tình huống vô cùng nguy hiểm, xảy ra sẽ gây mất an toàn cho công trình đê điều
khu vực này.
a) Biện pháp xử lý: Giữ ổn định
phần đất đắp, tiếp tục gia cố tăng cường cơ phản áp bằng đá hộc hoặc bao tải đất,
mở rộng thân đê ra phía sông và phía đồng.
- Tận dụng tường cừ đê quây phía sông
đã thi công trước lũ, tổ chức đắp khép kín tuyến đê quây hố móng nối từ khu nhà
quản lý công trường đến dốc bao bọc phần cung trượt, đắp mở rộng đê về phía
sông:
+ Dùng xà lan chở và thả đá hộc
(trường hợp nguy cấp có thể đánh đắm xà lan đá) từ tường cừ đê quây phía sông
vào phía trong đê tạo thành cơ đá rộng 24,5m khép kín tuyến đê quây hiện trạng,
từ cao trình +9.5 đến cao trình +11.0, mái m=3 làm chân để giữ toàn bộ khối đất
đắp cơ phản áp phòng trường hợp trường hợp cung sạt phát triển thêm.
+ Sau đó dùng bao tải đất khối lớn
(Jumbo) có kích thước (90x90x110)cm (khối lượng 500kg/1bao) đấp quây
quanh hố móng chiều cao 3m, rộng 2,7m, phía trong dùng đắp các bao tải đất có
khối lượng 30kg/bao từ cao trình +9.5 lên cao trình +13.0.
+ Đắp mở rộng mặt đê hiện tại thêm 5m
về phía sông với độ xoải mái đê m=5 từ cao trình +13.0 đến cao trình +16.0.
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đê điều khu vực
này, tiếp tục đắp mở rộng đê phía hạ lưu với chiều dài khoảng 70m, bao trọn khu
vực đê bị sạt phía sông. Trình tự đắp như sau:
+ Tận dụng hiện trạng đê điều khu vực
này, phía hạ lưu có cơ bê tông ở cao trình vuốt từ mặt đê (+16.0)
xuống đến cao trình +12.8, rộng mặt 5m; mái đê hạ lưu xoài (m=3); nhà dân sát
đường cơ bê tông.
+ Đất (cát) được đóng vào bao tải chuyển
đến vị trí đắp, đắp từ phía hạ lưu lên, đắp từ dưới lên trên theo từng lớp một
tạo mái xoải m=3, đắp mở
rộng mặt đê ra 5m (+16.0).
Thời gian thi công: thi công liên tục
trong 36 giờ.
Sau khi xử lý đắp mở rộng thân đê, mặt đê cần
thường xuyên quan trắc, theo dõi liên tục chặt chẽ mọi diễn biến.
Mặt cắt ngang
phía đồng khu vực xử lý sự cố K46+160
MẶT CẮT NGANG XỬ LÝ
PHÍA ĐỒNG TẠI K46+160
b) Phương án vật tư, phương tiện
TT
|
Vật tư
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Đất á sét
|
m3
|
6.500
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
2
|
Bao tải Jumbo
|
Chiếc
|
1.100
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
3
|
Bao tải đất
(30kg/bao)
|
Chiếc
|
300.000
|
Kho Trụ sở
Hạt Quản lý đê Đan Phượng
|
4
|
Đá hộc
|
m3
|
9.000
|
K0+050 đê bao
Liên Trì, xa Liên Hồng
|
5
|
Dây thép
|
Kg
|
500
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
6
|
Máy phát điện
loại máy 5KVA
|
Máy
|
2
|
UBND huyện
Đan Phượng
|
7
|
Dây điện
|
m
|
500
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
8
|
Đèn pin,
bóng đèn 200w
|
Chiếc
|
20
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
9
|
Máy xúc
|
Chiếc
|
4
|
Công ty
TNHH Xây dựng và vật tư Tám Hải, xã Liên Hà
|
10
|
Mảy ủi
|
Chiếc
|
2
|
Công ty
TNHH Xây dựng và vật tư Tám Hải, xã Liên Hà
|
11
|
Xà lan tự
hành
|
Chiếc
|
3
|
Công ty
TNHH Xây dựng và vật tư Tám Hải, xã Liên Hà
|
12
|
Ô tô 5-7 Tấn
|
Chiếc
|
15
|
Công ty
TNHH Xây dựng và vật tư Tám Hải, xã Liên Hà
|
c) Phương án nhân lực: Huy động lực
lượng 360 người bao gồm lực lượng xung kích, lực lượng quân đội. Trong đó:
- Lực lượng nhân công bốc xếp vận chuyển
đá: 40 người/ca (huy động 120 người);
- Lực lượng nhân công bốc xếp vận chuyển
đất vào bao và đắp: 60 người/ca
(huy động 180 người);
- Phục vụ ánh sáng và an toàn lao động:
15 người;
- Phục vụ hậu cần tại chỗ: 20 người
- Thời gian thi công: Thi công xử lý
trong 3 ca liên tục.
- Cử người theo dõi chặt chẽ diễn biến
sau xử lý.
d) Phương án chỉ huy
- Đồng chí Lê Thanh Nam - Chủ tịch UBND
huyện, Trưởng ban Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Đan Phượng: Ra lệnh huy động phương tiện, nhân lực và vật
tư để xử lý sự cố.
- Đồng chí Nguyễn Thạc Hùng, Phó Chủ tịch
UBND huyện, Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện trực tiếp
chỉ đạo xử lý: Chỉ huy, điều hành chung việc xử lý.
- Hạt Quản lý đê Đan Phượng: Hướng dẫn
kỹ thuật xử lý.
- Đồng chí Nguyễn Huy Dũng, Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ
huy quân sự huyện, Phó Trưởng ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện: Phụ trách huy động
lực lượng quân đội đến hiện trường để thi công xử lý sự cố.
- Cán bộ Công an huyện
phối hợp với phòng Quản lý đô thị, cán bộ công an xã Liên Hà, Liên Hồng,
Liên Trung tổ chức phân luồng giao thông, đảm bảo an ninh trước, trong và sau xử
lý.
- Các đồng chí Chủ tịch UBND xã Liên Hồng, Liên
Hà, Liên Trung, Trưởng các Tiểu ban giúp việc Ban Chỉ huy: Được huy động đến hiện
trường chịu trách nhiệm đôn đốc lực lượng của đơn vị mình làm các công việc được
giao thi công và 10 hậu cần cho đơn vị, nhắc nhở an toàn lao động ở đơn vị
mình.
5.2.2. Tình huống 2:
Mực nước lũ sông Hồng trên báo động III (+12.7) đến mực nước lũ thiết kế (+14.3)
Giả định tình huống cực kỳ nguy hiểm,
tổ hợp các điều kiện bất lợi: lũ cao, mưa lớn lâu ngày, đê yếu suy giảm khả
năng chống chịu có thể xảy ra đồng thời nhiều sự cố như nứt dọc để tiếp tục phát triển, nứt ngang
đê, nước chảy qua đê, sạt trượt mái đê phía sông và phía đồng...
Biện pháp cơ bản cần duy trì và
tăng cường khả năng chống chịu của đê điều đê ngăn lũ. Song song việc đó Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN huyện Đan Phượng báo cáo Ban chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
xin chỉ đạo đưa một phần nước lũ (có điều tiết) qua cống số 1 trạm bơm Đan Hoài vào
vùng bụng chứa giữa đê Hữu Hồng và đê bao Liên Trung để giảm chênh lệch
cột nước giữa thượng và hạ lưu đê Hữu Hồng, cân bằng áp lực nước giữa thượng hạ lưu đê
chính. Lúc này đê bao Liên Trì chính thức làm nhiệm vụ chống lũ.
Các công việc cần triển khai song song
lúc này:
- Sơ tán nhân dân trong vùng bụng chứa
đến nơi an toàn, đảm bảo tính mạng, tài sản của Nhà nước, của nhân dân trong
vùng bụng chứa. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện phân giao nhiệm
vụ cho UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN 03 xã: Liên Hồng, Liên Hà,
Liên Trung thực hiện theo Phương án đã lập. Tổng số dân phải sơ tán:
20.647 người thuộc vùng thượng lưu xã Liên Hồng, Liên Hà, Liên Trung. Cụ thể:
+ Xã Liên Hồng dự kiến sơ tán thôn Thượng
Trì 579 hộ (2.397 nhân khẩu) vào các
Nhà Văn hóa thôn, các trường học thôn Đông Lai, Hữu Cước, Tổ thôn.
+ Xã Liên Hà dự kiến sơ tán 2.325 hộ
(9.507 nhân khẩu) vào cụm Công nghiệp xã Liên Hà, xã Tân Hội; các trường học,
nhà Văn hóa xã Tân Hội.
+ Xã Liên Trung dự kiến sơ tán 2.088 hộ
(8.743 nhân khẩu) vào cụm
Công nghiệp xã Liên Trung, xã Tân Lập; các trường học, nhà Văn hóa xã Tân Lập.
(Theo phụ biểu số 1)
Lực lượng huy động ứng cứu, sơ tán nhân dân gồm: Quân
đội, Công an, lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, Y tế, Chữ thập đỏ,
Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân... cùng các phương tiện để giúp dân sơ
tán nhanh. Trong trường hợp
vượt quá khả năng của huyện, kịp thời
báo cáo UBND Thành phố, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN Thành phố để tăng cường lực
lượng quân đội, công an và các
lực lượng khác hỗ trợ.
Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm
vụ dăm báo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm 10 đời sống cho
người dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những
nơi đã di dời.
(Theo phụ biểu số 2,3)
- Hoành triệt 03 cống qua đê bao
Liên Trì: Trên tuyến đê bao Liên Trì có 03 cống ngầm, cống số 1 tại K1+750, cống
số 2 tại K2+400, cống số 3 tại K3+500. Thực hiện hoành triệt cống số 2 trước
vì cống số 2 trực
tiếp dẫn nước lũ từ cống số 1 trạm
bơm Đan Hoài đê hữu Hồng vào, tiếp đó
hoành triệt hai cống số 1 và số 3.
+ Bước 1: Hoành triệt cống số
2 tại K2+400, cống có 2 cửa kích thước (2,2x2,8x20)m không có khe phai ta hoành
triệt như cống bị gãy, hư hỏng cửa cống, bằng cách: Dùng các cọc tre đực hoặc gỗ dựng tựa vào đỉnh cống trước
miệng công hoặc làm khung giả, đặt xuống, rồi theo thứ tự thả bó rơm đường kính 0,4-0,6m,
tiếp theo thả 4-5 hàng bao tải đất cho tới khi cao quá cửa cống 0.5-1 m. Phía
ngoài tiếp tục đổ đất để củng cố. Đắp đất cao hơn tường đầu ít nhất 2m, mái
xoài 2/1, chiều rộng 3-5m, đắp ra xa phía tường cánh gà mỗi bên 4-5m.
Hình vẽ minh họa:
Vật tư, phương tiện dự kiến
TT
|
Vật liệu
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Địa điểm tập
kết
|
1
|
Cọc tre dài 3,5m (đường kính khoảng
5cm)
|
Cọc
|
100
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
2
|
Bó rơm đường kính 0,4-0,6m
|
Bó
|
25
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN xã Liên
Hà
|
3
|
Đất đắp
|
m3
|
788
|
|
4
|
Bao tải
|
bao
|
2.000
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
5
|
Dây sắt buộc
|
kg
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
6
|
Máy xúc
|
Chiếc
|
01
|
Công ty cổ phần xây dựng
Hiếu Hưng, xã
Liên Hà
|
7
|
Xe ô tô 5-8 tấn
|
chiếc
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
8
|
Bóng điện có đui, công tắc, phích cắm
|
Bộ
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
9
|
Cuốc
|
Chiếc
|
10
|
Điểm số 15, 16 xã Liên
Hồng, điểm số 17 xã Liên Hà
|
10
|
Xẻng
|
Chiếc
|
20
|
Điểm số 15, 16
xã Liên Hồng, điểm số 17 xã Liên Hà
|
11
|
Xe rùa vận chuyển
|
Chiếc
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN xã Liên Hà
|
12
|
Dao cầm tay
|
Chiếc
|
03
|
Điểm số 15,
16 xã Liên Hồng, điểm số 17 xã Liên Hà
|
13
|
Bộ đèn ắc quy
|
Bộ
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
Nhân lực dự kiến hoành triệt cống khoảng
80 người gồm lực lượng xung kích lập trung và 04 điếm canh đê trên tuyến
đê hữu Hồng (điểm 13, 14, 15, 16), cán bộ Hạt Quản lý đê Đan Phượng, 04 đồng
chí Trạm thủy nông Đan Hoài, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN huyện
Đan Phượng. Khi cần huy động thêm lực lượng của địa phương và lực lượng quân đội
hiệp đồng.
+ Bước 2: Hoành triệt cống số
1 tại K1+750 thuộc địa phận xã Liên Hà, hố ga đấu nối vào cống nằm ở vỉa hè phía thượng
lưu có kích thước (1,7x2,5x3) m. Để hoành triệt cống này ta dùng cọc tre đực hoặc
gỗ dựng trước miệng cống 2 bên, dùng bao tải đất đắp kín hố ga.
Vật tư, phương tiện dự kiến
TT
|
Vật liệu
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Địa điểm tập
kết
|
1
|
Cọc tre dài khoảng 3 m
|
Cọc
|
40
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện
|
2
|
Đất đắp
|
m3
|
14
|
Khu vực vườn
hoa Đan Hoài
|
3
|
Bao tải
|
bao
|
678
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện
|
4
|
Dây sắt buộc
|
kg
|
10
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện
|
5
|
Quốc
|
Chiếc
|
10
|
Điểm số 17, xã
Liên Hà
|
6
|
Xẻng
|
Chiếc
|
20
|
Điểm số 17,
xã Liên Hà
|
7
|
Xe rùa
|
Chiếc
|
10
|
BCH/ PCTT
và TKCN xã Liên Hà
|
Nhân lực dự kiến hoành triệt cống số 1
khoảng 20 người sử dụng lực lượng điếm canh đê số 17 (18 người), 01 đồng
chí Hạt Quản lý đê
Đan Phượng, 01 đồng chí Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN huyện Đan Phượng.
Bước 3: Hoành triệt cống số
3 tại K3+500 thuộc xã Liên Trung. Để hoành triệt cống này dùng cọc tre đực hoặc gỗ
dựng tựa vào đỉnh cống, dùng
bao tải đất đắp kín phần rãnh trước cửa
cống, đắp dài khoảng 2m lấp đầy rãnh
trước cửa cống.
Vật tư, phương tiện dự kiến
TT
|
Vật liệu
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Địa điểm tập
kết
|
1
|
Cọc tre dài khoảng 3m
|
Cọc
|
20
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện Đan Phượng
|
2
|
Đất đắp
|
m3
|
15
|
Khu vực vườn
hoa Đan Hoài
|
3
|
Bao tải
|
bao
|
700
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện
|
4
|
Dây sắt buộc
|
kg
|
5
|
Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN huyện
|
5
|
Quốc
|
Chiếc
|
10
|
Điểm số 18,
19 xã Liên Trung
|
6
|
Xẻng
|
Chiếc
|
20
|
Điểm số 18, 19 xã
Liên Trung
|
7
|
Xe rùa
|
Chiếc
|
10
|
Điểm số 18,
19 xã Liên Trung
|
Nhân lực dự kiến hoành triệt cống số 3
khoảng 40 người gồm lực lượng tuần tra canh gác điếm canh đê (số
18,19) 36 người, 02 đồng chí Hạt Quản lý đê, 02 đồng chí Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và TKCN huyện Đan Phượng.
- Vận hành mở cống số 1 trạm bơm Đan
Hoài tại K46+100: Việc vận
hành mở, đóng 02 phai
thượng lưu cống số 1 Đan Hoài do Xí nghiệp Đầu tư PTTL Đan Hoài (Cty TNHH MTV
ĐTPTTL sông Đáy) trực tiếp thực hiện theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và TKCN huyện và Thành phố.
Sau khi đưa nước vào vùng bụng chứa cắt
cử lực lượng xung
kích tập trung, lực
lượng tuần tra canh gác đê thường xuyên tuần tra, kiểm tra toàn tuyến đê bao Liên
Trung và theo dõi chặt chẽ diễn biến công trình.
4. Xây dựng
phương án bảo vệ các vị trí xung yếu
Giao cho Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã xây dựng phương án bảo vệ các vị trí xung
yếu.
Trên cơ sở các sự cố dự kiến có thể xảy
ra, xây dựng phương án kỹ thuật xử lý với mục tiêu bảo đảm an toàn đê điều
trong mùa mưa lũ bão
năm 2022. Từ phương án kỹ thuật đã lựa chọn để xử lý các tình huống, cần tính toán
xác định cụ thể khối lượng
và chủng loại vật
tư, phương tiện, phương án vận chuyển vật tư, thiết bị, nhân lực, cán bộ kỹ thuật,
chỉ huy tương ứng cho từng phương án.
Đồng thời cần sớm tập kết vật tư,
phương tiện, đưa lực lượng tuần tra canh gác lên đê theo đúng quy
định, phân công cán bộ chỉ huy của địa phương đảm nhận từng đoạn đê
theo phương án đã duyệt của địa phương, phát hiện sớm mọi ẩn hoạ và sự cố
về đê điều, báo cáo và xử lý kịp thời đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt phương
châm “4 tại chỗ”.
Phân công và quy định cụ thể về trách
nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị, lực lượng và cá nhân tham gia thực hiện
phương án.
Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy
định.
5. Phương án
hộ đê toàn tuyến
Ngoài các trọng điểm và các điểm xung
yếu đã nêu trên, trên các tuyến đê vẫn không thể đánh giá hết các tồn tại và ẩn
hoạ trong thân đê, nhất là các tuyến đê phân lũ trước đây nhiều năm nay không
phải thử thách với lũ và các tuyến đê cấp IV, cấp V, đê chưa phân cấp.
a. Giả định tình huống: Xuất
hiện đồng thời nhiều sự cố trên toàn tuyến đê trên địa bàn (lũ lớn chưa vượt tần
suất thiết kế).
b. Xác định một số sự cố có thể xảy
ra:
Theo “Báo cáo đánh giá hiện trạng công
trình đê điều trước lũ năm
2022 - Thành phố Hà Nội”, các tuyến đê từ cấp I đến cấp III trên địa bàn Thành
phố đủ cao trình, điều kiện chống được lũ thiết kế. Tuy nhiên, khi mực nước
sông dâng cao, có thể xuất hiện đồng thời nhiều sự cố trên toàn tuyến đê trên địa
bàn như:
- Mạch đùn, mạch sủi, thẩm lậu nước đục
mang theo bùn cát ở phía hạ lưu đê do địa chất nền đê xấu, thân đê nhỏ, mặt cắt hình học
không đảm bảo chống lũ;
- Sạt trượt, xói lở mái đê, mái
kè ngoài các vị trí đã dự kiến;
- Cửa cống bị kênh, thủng, gãy phai cống,
thẩm lậu nước dục
qua mang cống,...
c. Giải pháp xử lý
Ngoài các phương án trọng điểm và vị trí xung yếu
đã nêu, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã đều đã bố trí các
phương án hộ đê toàn tuyến đề phòng các tình huống bất trắc xảy ra, đảm bảo
phương châm “4 tại chỗ”, sẵn sàng xử lý kịp thời các tình huống sự cố đột ngột
xuất hiện ngoài dự kiến trên các tuyến đê.
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện,
thị xã phân công và quy định cụ thể về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn
vị, lực lượng và các cá nhân tham gia thực hiện phương án hộ đê các tuyến đê
thuộc quận, huyện, thị xã quản lý và thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định.
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố lên phương án hỗ trợ nhân lực, vật tư,
phương tiện, hậu cần trong trường hợp cần thiết. Cụ thể:
- Chỉ huy tại chỗ: Thực hiện theo phân
công tại Mục II, Phần hai: Tổ chức và phân cấp chỉ huy xử lý các tình huống.
- Nhân lực tại chỗ: Gồm lực lượng của
địa phương và lực lượng các đơn vị quân đội trên địa bàn hiệp đồng với UBND quận,
huyện, thị xã (38.083 người), cụ thể:
+ Lực lượng Tuần tra canh gác điếm trên đê:
364 điếm canh đê x
06 người/điếm = 2.184 người.
+ Lực lượng xung kích tại chỗ cấp xã:
221 xã ven đê x 98 người/1 đại đội = 21.658
người.
+ Lực lượng xung kích tập trung:
30 quận, huyện, thị xã x 98 người/1 đại đội =
2.940 người.
+ Lực lượng đơn vị quân đội trên địa
bàn: 11.301 người
- Vật tư, phương tiện tại chỗ:
Vật tư, phương tiện phục vụ cho phương
án hộ đê toàn tuyến được Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố bố trí tại các kho
vật tư của các Hạt quản lý đê trên toàn địa bàn Thành phố (Chi tiết tại Phần
hai: Phương án vật tư, phương tiện, nhân lực và tổ chức thực hiện).
Ngoài ra, tại các địa phương đều xây dựng
các phương án, bố trí vật tư, phương tiện phục vụ hộ đê toàn tuyến trên địa bàn quản
lý.
- Hậu cần tại chỗ:
Công tác hậu cần tại chỗ được xác định
là một trong các khâu quan trọng trong công tác phòng, chống thiên tai, các địa
phương đã chú trọng xây dựng phương án hậu cần, dự trữ lương thực, thuốc
men,... trực tiếp phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai để sử dụng
trong trường hợp cần
thiết.
Ngoài ra, Sở Công thương, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội cũng đã hoàn thành việc dự trữ hàng hóa phục vụ công tác
cứu trợ, đảm bảo ổn định đời sống nhân
dân trong vùng bị thiên tai trên toàn địa bàn Thành phố.
6. Phương án ứng phó
lũ vượt tần suất thiết kế
Để bảo vệ an toàn cho Thủ đô trong trường
hợp xuất hiện lũ vượt tần suất thiết kế và dự báo sẽ vượt cao trình đỉnh đê 0,5m, đe dọa xảy ra
sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống
đê điều Nội
thành Hà Nội, ngoài các trọng điểm và các điểm xung yếu đã nêu trên, trên các
tuyến đê vẫn không thể đánh giá hết các tồn tại và ẩn hoạ trong thân đê, nhất
là các vị trí vỡ đê cũ, các tuyến đê phân lũ trước đây nhiều năm nay không
được thử thách với lũ và các tuyến đê cấp IV, cấp V, đê chưa phân cấp mặt cắt
còn nhỏ hẹp.
6.1. Xác định
các tình huống xảy ra
a. Lũ vượt cao trình đê
Lũ trên triền sông Đà,
sông Hồng, sông Đuống đang ở mức thiết kế và dự báo có khả năng vượt cao trình đỉnh
đê tại các đoạn đê thấp hơn (MNTK+0,5m) - (Kịch bản 2).
Theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày
18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và Quy
hoạch đê điều hệ thống Sông Hồng, sông Thái Bình: “Đối với hệ thống đê điều tại
Hà Nội: Đoạn đê Hữu Hồng bảo vệ khu đô thị
trung tâm (trong phạm vi đường vành đai IV) đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết
kế trên Sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,4 m, tương ứng với lưu lượng
lũ thiết kế tại trạm thủy
văn Hà Nội là 20.000 m3/s; Đối với các tuyến đê khác đảm bảo an toàn
với mực nước lũ thiết kế trên Sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,1m, tương ứng
với lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 17.800m3/s “.
- Cao trình mực nước thiết kế trên các
tuyến sông được quy định, cụ thể:
+ Đối với đê Hữu sông Đà:
(+21,09) m tại Khánh Thượng; (+20,24)
m tại Lương Phú.
(+19,66) m tại Trạm thủy văn Sơn Đà,
tương ứng K5+500 đê Hữu Đà.
(+18,82) m tại Trạm thủy văn Trung Hà,
tương ứng K0 đê Hữu Hồng.
+ Đối với đê sông Hồng:
(+16,00) m tại Trạm thủy văn Sơn Tây,
tương ứng K31+600 đê Hữu Hồng (đối diện là K16+000 đê Tả Hồng).
(+14,25) m tại Cống Liên Mạc,
tương ứng K53+400 đê Hữu Hồng.
(+13,40)m tại Trạm thủy văn Long Biên,
tương ứng K66+400 đê tả Hồng.
(+10,85)m Trạm thủy văn An Cảnh, tương
ứng K96+800 đê hữu Hồng.
(+10,20) m tại kè Quang Lãng, tương ứng
K116+700 đê Hữu
Hồng.
+ Đối với đê Sông Đuống:
(+12,64)m tại Trạm TV Thượng Cát,
tương ứng K1+995 đê hữu Đuống.
(+11,76) m tại Cầu Phù Đổng, tương ứng
K11+000 đê Hữu
Đuống.
- Trên cơ sở “Báo cáo đánh giá hiện trạng
công trình đê điều trước lũ năm 2022 - Thành phố Hà Nội”, đánh giá khả năng chống
lũ của các tuyến đê như sau:
+ Đê sông Đà: Toàn tuyến Hữu Đà cao
trình đỉnh đê hiện tại đều cao hơn cao trình mực nước thiết kế đê (cao trình hiện
trạng/cao trình thiết kế), cụ thể:
Cao trình đê đầu tuyến K0+000:
21,25/20,13
Cao trình để giữa tuyến K5+100:
21,19/19,73
Cao trình đê cuối tuyến
K9+700: 20,63/19,33
Nếu mực nước vượt mực nước thiết kế 0,5 m cao
trình đỉnh đê vẫn cao hơn, không có nguy cơ tràn trên hệ thống đê Hữu Đà.
+ Đê Hữu Hồng: Hiện tại đê Hữu Hồng có
cao trình đỉnh đê đều cao hơn cao trình mực nước thiết kế đê (cao trình hiện trạng/cao
trình thiết kế), cụ thể:
Tại K0+000 (Trung Hà):
|
21,15/19,00
|
Tại K6+680 (Cổ Đô):
|
20,79/18,60
|
Tại K31+600 (Cống TB Phù Sa):
|
17,75/16,30
|
Tại K46+100 (Cống TB Đan Hoài):
|
16,27/15,10
|
Tại K65+210 (Cầu Long Biên):
|
14,80/13,40
|
Tại K88+100 (Cống TB Hồng Vân):
|
12,68/11,50
|
Tại K96+800 (Kè An Cảnh):
|
11,85/10,85
|
Tại K117+389 (Kè Quang
Lãng):
|
10,60/10,20
|
+ Đê Tả Hồng: Toàn tuyến đỉnh đê cao
trình từ 13,86m đến 17,84m đủ cao trình chống lũ với mực nước thiết kế.
Nếu mực nước vượt mực nước thiết kế
0,5 m cao trình đỉnh đê vẫn cao
hơn, không có nguy cơ tràn trên hệ thống đê Tả Hồng.
+ Đê Tả Đuống: Toàn tuyến đê cao trình
từ 12,90 m đến 15,60 m đủ cao trình chống
lũ với mực nước thiết kế.
Nếu mực nước vượt mực nước thiết kế 0,5 m cao
trình đỉnh đê vẫn cao hơn, không có nguy cơ tràn trên hệ thống đê Tả Đuống.
+ Đê Hữu Đuống: Toàn tuyến đỉnh đê cao
trình từ 12,40 m đến 14,50 m đủ
cao trình chống lũ với mực nước thiết kế.
Nếu mực nước vượt mực nước thiết kế
0,5 m cao trình đỉnh đê vẫn cao hơn, không có nguy cơ tràn trên hệ thống đê Hữu
Đuống.
b. Xuất hiện đồng thời nhiều sự cố
trên toàn tuyến đê trên địa bàn (ở các trọng điểm, vị trí xung yếu và vị trí mới)
- Khi lũ ở mức thiết kế có thể xuất hiện
đồng thời nhiều sự cố trên toàn tuyến đê (gồm 05 trọng điểm cấp Thành
phố và 16 vị trí xung yếu cấp huyện) trên địa bàn như:
+ Mạch đùn, mạch sủi, thẩm lậu nước đục
mang theo bùn cát ở phía hạ lưu đê do địa chất nên đê xấu, thân đê nhỏ, mặt cắt
hình học không đảm bảo chống lũ.
+ Sạt trượt, xói lở mái đê, mái
kè ngoài các vị trí đã dự kiến.
+ Cửa cống bị kênh, thùng, gãy phai cống,
thấm lậu nước đục qua mang cống,...
+ Nguy cơ tràn tại một số vị trí đê thấp
do mực nước lên cao.
- Ngoài ra, khi dự báo lũ vượt tần suất
thiết kế còn có thể xảy ra thêm các sự cố tại các vị trí sau:
+ Đê Hữu Hồng (Sen Chiểu).
+ Các vị trí vỡ đê cũ.
+ Tuyến đê phân lũ chưa qua thử thách.
+ Các cống yếu, chưa qua thử thách.
6.2. Giải
pháp xử lý
a. Phương án chỉ huy: UBND Thành phố,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố chỉ đạo chung.
b. Ngập lụt khu vực bãi sông Đà, sông
Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ:
- Khi mực nước sông Hồng lên cao xấp xỉ
báo động III tại Long Biên, UBND Thành phố, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
chỉ đạo các quận, huyện: Ba Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ, Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây
Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Phú
Xuyên, Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm triển khai
phương án sơ tán, cứu trợ,
đảm bảo đời sống nhân
dân thuộc 64 khu dân cư, diện tích các khu 4.720ha với dân số 339.402 người
(86.056 hộ) đến khu vực an toàn phía đồng (hoặc tại chỗ vào các nhà cao tầng
kiên cố) theo phương án đã xây dựng.
c. Vận hành cụm công trình đầu mối
phân lũ sông Đáy chuyển lũ từ sông Hồng vào sông Đáy theo quy trình phê duyệt tại
Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND thành phố Hà Nội; xây dựng
Phương án di dân, cứu trợ, đảm bảo đời sống nhân dân vùng bụng chứa Vân Cốc,
khu vực bài sông Đáy, lưu vực sông Tích, sông Bùi, sông Mỹ Hà khi tiến hành
chuyển lũ. Diện
tích các khu 2.586ha với dân số 292.991 người (70.400 hộ) bị ảnh hưởng.
* Phương án sơ tán dân
- Phát lệnh sơ tán và chỉ huy công tác
sơ tán: Chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã.
- Quy định hiệu lệnh sơ tán:
+ Đọc quyết định sơ tán dân của Chủ tịch
UBND quận, huyện, thị xã trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Loa
phóng thanh.
+ Xe cứu hộ kéo còi ốc hú liên hồi.
+ Kẻng đánh 2 tiếng một liên hồi.
- Quan điểm chỉ đạo: Công tác ứng cứu,
sơ tán dân phải thực hiện khẩn trương, nhanh chóng và kịp thời để giảm thiểu tối đa thiệt
hại về người.
- Thứ tự ưu tiên các đối
tượng sơ tán:
+ Triển khai chậm nhất từ 3 - 5 giờ phải
di chuyển hết số người thuộc
đối tượng phải sơ tán ra (kể từ khi nhận được lệnh của cấp trên). Ưu tiên sơ tán người
tại: Bệnh viện, trường học, khu dân cư, cơ sở an ninh/quốc phòng, cơ sở kinh tế,...
Xe ô tô cứu hộ ưu tiên các thôn, bản ở gần sông và khu vực có nguy cơ ngập trước.
Đặc biệt quan tâm tới người già, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai là những đối tượng dễ
chịu tổn thương nhất. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã quyết định
tổ chức cưỡng
chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy,
hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
+ Trong trường hợp khẩn cấp cần di dời nhân dân với
số lượng lớn, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố, UBND Thành phố báo cáo Ban Chỉ
đạo TW về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ phương tiện, nhân lực hỗ trợ di dời.
d. Xuất hiện đồng thời nhiều sự cố
trên toàn tuyến đê
Ngoài các phương án trọng điểm và vị
trí xung yếu đã nêu, Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã đều đã bố trí các phương án hộ đê toàn
tuyến đề phòng các tình huống bất trắc xảy ra, đảm bảo phương châm “4 tại chỗ”,
sẵn sàng xử lý kịp thời các sự cố đột ngột xuất hiện ngoài dự kiến trên các tuyến
đê thuộc địa bàn toàn Thành phố.
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện,
thị xã phân công và quy định cụ thể về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn
vị, lực lượng và các cá nhân tham gia thực hiện phương án hộ đê các tuyến để thuộc
quận, huyện, thị xã quản lý và thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định. Ban
chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố lên phương án hỗ trợ nhân lực, vật tư, phương
tiện, hậu cần trong trường hợp cần thiết. Cụ thể:
- Chỉ huy tại chỗ: Thực hiện theo phân
công tại Mục II, Phần hai: Tổ chức và phân cấp chỉ huy xử lý các tình huống.
- Nhân lực tại chỗ:
Lực lượng huy động từ các sở, ngành,
đơn vị Thành phố đến quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn tham gia công
tác phòng, tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả khi có tình huống
thiên tai xảy ra đảm bảo khoảng
trên 200.000 người. Trong đó, bao gồm lực lượng các sở, ngành, dân quân tự vệ,
lực lượng xung kích, tình nguyện viên, các đơn vị đoàn thể, doanh nghiệp huy động
tại các xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác; lực lượng của các đơn vị
quân đội trên địa bàn hiệp đồng với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (51 đơn vị)
khoảng
11.301
người, 326 phương tiện các loại. Tùy theo tình hình diễn biến Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng
để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
- Vật tư, phương tiện tại chỗ:
Vật tư, phương tiện phục vụ cho phương
án hộ đê toàn tuyến được
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố bố trí tại các kho vật tư của các Hạt quản
lý đê trên toàn địa bàn Thành phố. Ngoài ra, UBND quận, huyện, thị xã chuẩn bị đầy đủ vật tư,
phương tiện, trang thiết bị trên các điếm canh đê theo quy định và kho vật tư của cấp
huyện, cấp xã phục vụ hộ
đê toàn tuyến trên địa bàn quản lý. Với nhân lực, vật tư, phương tiện huy động
như sau:
+ Đá hộc: 9.820 m3
|
+ Ô tô tải: 121 cái
|
+ Rọ thép: 6.875 chiếc
|
+ Máy xúc, máy ủi: 34 cái
|
+ Cát vàng: 535 m3
|
+ Phát điện: 13 cái
|
+ Đất: 13.210 m m3
|
+ Xà lan: 19 cái
|
+ Đá dăm, sỏi: 480 m3
|
+ Thuyền: 12 cái
|
+ Bao tải: 240.700
chiếc
|
|
- Hậu cần tại chỗ:
Thực hiện Phương án cứu trợ và đảm
bảo đời sống nhân dân
thành phố
Hà
Nội năm 2022 (Phê duyệt tại Quyết định phê duyệt số ……../QĐ-UBND ngày ..../..../2022
của UBND Thành phố), giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại trên địa bàn
tham gia dự trữ hàng cứu trợ khẩn cấp; thực hiện dự trữ hàng cứu trợ bao gồm: mỳ
ăn liền, cháo ăn liền, cơm khô, lương khô, nước uống, nến thắp, thực phẩm
chế biến, gạo ăn dự kiến cho khoảng 250.000 người, trong thời gian 7 ngày với định
mức:
+ Đồ ăn liền: 3 gói/người/ngày
+ Nước uống: 2 lít/người/ngày
+ Nến thắp sáng: 1 cây/người.
+ Thực phẩm chế biến: 1 hộp
hoặc gói/người/ngày.
+ Sữa uống (hộp giấy): 1 hộp/người/ngày.
+ Gạo ăn 0,3kg/người/ngày (số lượng khoảng
50.000 người)
6.3. Nhận xét
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại
các địa phương và nhu cầu huy động vật tư, phương tiện, nhân lực, nhu yếu phẩm...
thành phố Hà Nội đảm bảo khả năng huy động nguồn lực ứng phó với các sự cố có
thể xảy ra, bảo
đảm an toàn hệ thống đê điều, hồ đập và các công trình phòng, chống thiên tai.
- Những năm gần đây do quy
trình điều tiết liên hồ và diễn biến thiên tai, mực nước sông Hồng luôn ở mức
thấp (dưới báo động I, năm 2021 ở mức 3,18m tại Trạm TV Long Biên), được sự
quan tâm của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, UBND Thành phố hệ thống đê điều
thành phố Hà Nội đã và đang được đầu tư xây dựng, củng cố và hoàn
thiện, đảm bảo cao trình chống lũ thiết kế. Hàng năm, UBND Thành phố, Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN Thành phố chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các sở, ban, ngành, các quận,
huyện, thị xã hoàn thành việc rà soát, xây dựng và phê duyệt phương án phòng,
chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt chú trọng phương án hộ
đê, bảo vệ trọng điểm, điểm
xung yếu trên địa bàn các quận, huyện, thị xã có đê.
- Hệ thống đê điều của Thành
phố đi qua địa bàn của 26/30 quận, huyện, thị xã với 221/579 xã, phường, thị trấn
ven đê, trong đó có 11 đơn vị hành chính cấp xã (Minh Châu, Phúc Xá, Phúc Tân, Chương
Dương, Yên Mỹ, Duyên Hà, Kim Lan, Văn Đức - Sông Hồng; Vân Côn, Kim An, Hằng
Quang - Sông Đáy) năm hoàn toàn ngoài bãi sông; dân số khu vực bãi sông
khoảng 156.456 hộ với 632.393 nhân khẩu, đặt ra cho công tác đảm bảo an toàn phòng,
chống lũ rất lớn.
- Trong 02 năm 2017, 2018 lưu vực sông
Tích, sông Bùi thường xuyên chịu ảnh hưởng của mưa lớn, kết hợp với lũ rừng
ngang từ tỉnh Hòa Bình đổ về làm mực
nước sông Bùi, sông Tích, sông Mỹ Hà lên rất nhanh, gây ngập úng diện rộng, chính
quyền các địa phương đã phải huy động lực lượng tổ chức sơ tán nhân dân đến nơi
an toàn, nhiều đoạn đê điều, công trình thủy lợi, hạ tầng nông thôn bị hư hỏng,
đời sống, sinh hoạt của nhân dân một số xã thuộc các huyện: Mỹ Đức,
Chương Mỹ, Thạch
Thất, Quốc Oai gặp nhiều khó khăn. Để chủ động phòng
chống lũ lớn sông Bùi, sông Tích, việc xây dựng phương án phòng, chống lũ khu vực
sông Bùi, sông Tích là hết sức cần thiết và cấp bách.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÒNG
CHỐNG LŨ RỪNG NGANG, LŨ QUÉT VÀ MỘT SỐ THIÊN TAI KHÁC NHƯ: GIÔNG LỐC, SẤM SÉT,
CÂY ĐỔ
1. Xác định
những khu vực có khả năng xảy ra lũ quét, lũ rừng ngang
Lũ rừng ngang và lũ dồn, lũ quét có khả
năng xảy ra ở khu vực ven núi Huyện Mỹ Đức (các xã An Phú, Hợp Thanh), vùng hữu
Bùi thuộc huyện Chương Mỹ (tập trung ở các xã Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến,
Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Trần Phú,
Mỹ Lương, Đông Lạc và
thị trấn Xuân Mai)
và các xã miền núi thuộc
huyện Ba Vì (Khánh Thượng, Minh Quang, Ba Vì, Ba Trại, Tản Lĩnh, Vân
Hoà, Yên Bài).
2. Dấu hiệu cảnh
báo và công tác ứng phó với lũ quét, lũ rừng ngang
a. Những dấu hiệu cảnh báo khả năng xuất
hiện lũ quét, lũ rừng ngang
Tại những vùng (hoặc lưu vực vùng) được
xác định có khả năng xảy ra lũ quét, lũ rừng ngang xuất hiện mưa tập
trung với cường độ mưa lớn từ 100 mm trở lên, trong vòng 10 giờ hoặc ngắn hơn sẽ xảy
ra khả năng xuất hiện lũ
quét, lũ rừng ngang. Trong
mùa mưa bão cần chú ý theo dõi chặt chẽ các dự báo khí tượng thuỷ văn, sự chỉ
đạo của các cấp để có phương án đề phòng. Tuy vậy, trong thực tế đã xảy
ra những trận mưa lớn gây lũ quét, lũ rừng ngang mà không được dự báo trước. Do
đó tại những vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ rừng ngang cần tuyên truyền
cho nhân dân ngay từ đầu mùa mưa bão những kiến thức cần thiết để cảnh giác, sẵn
sàng đối phó và khẩn trương sơ tán dân và tài sản khi xuất hiện mưa tập trung với
cường độ lớn trong thời gian ngắn.
b. Công tác chuẩn bị và tổ chức thực
hiện
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền,
luôn theo dõi tin dự báo thời tiết, triển khai nhanh các văn bản chỉ đạo của
Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp để mọi người biết, có nhận thức đúng đắn và tham gia
thực hiện phòng, chống thiên tai kịp thời.
- Các cơ quan đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch và biện pháp để ứng
phó với các tình huống bảo, mưa đá, gió lốc, lũ quét xảy ra, đảm bảo có tính khả thi cao.
Tránh tư tưởng chủ quan, ỷ lại
cấp trên, đặc biệt là bảo vệ người và các công trình giao thông, thủy lợi, điện, kho
tàng, nhà cửa. Xây dựng quy chế về thông tin nắm tình hình ở các xã,
thôn, xóm báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp. Rà soát nắm chắc số liệu cụ
thể có kế hoạch giúp đỡ gia đình già yếu, tàn tật, neo đơn, gia đình thương
binh, liệt sỹ...
- Chuẩn bị sẵn sàng về y tế, lương
thực, thực phẩm dự trữ và một
số như yếu phẩm thiết yếu cho
việc cấp cứu, hỗ trợ khi xảy ra lũ quét, lũ rừng ngang. Nhiệm vụ này giao cho
các tiểu ban giúp việc Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện tham mưu đề xuất.
- Khi có mưa lớn xảy ra, UBND cấp huyện chỉ
đạo nhân dân vùng ven sông, ven suối
khẩn trương sơ
tán người, tài sản lên vị trí
cao, an toàn theo phương án phòng chống lụt bão đã được phê duyệt của UBND cấp
huyện. Khi xảy ra lũ quét, phải được phát hiện sớm và khẩn trương triển khai việc
tìm kiếm cứu nạn để cứu nhân dân
và tài sản ra khỏi vùng lũ. Thời gian xảy ra lũ quét, lũ rừng ngang bất ngờ,
nhanh và thường kèm theo lở
đất. Vì vậy việc phòng tránh và triển khai khắc phục hậu quả của lũ
quét cần phải hết sức khẩn trương.
- Giữ vững thông tin liên lạc thông suốt
24/24 giờ; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác để kịp thời xử lý.
- Thực hiện khắc phục kịp thời sau
thiên tai xảy ra, chú trọng các đối tượng chính sách; vệ sinh môi trường... đảm
bảo khôi phục sản xuất và đời sống của nhân dân.
3. Phương án ứng
phó lũ lớn khu vực sông Tích, sông Bùi
Khu vực sông Tích, sông Bùi là khu vực
thường xuyên chịu ảnh hưởng của ngập lũ. Trong quá khứ đã có nhiều trận lũ lịch
sử xảy ra như năm 1971, 1985, 2008 và gần đây nhất là lũ các năm 2017, 2018.
Hai năm liên tiếp (năm 2017, 2018) xuất hiện lũ lớn trên sông Bùi và vượt lũ lịch
sử: Năm 2008 (7,41 m), năm 2017 (7,14 m), năm 2018 (7,51 m); gây thiệt hại nặng
nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân của người dân trong khu vực hữu Tích
và hữu Bùi; làm tràn vỡ đê, ngập lụt dài ngày diện rộng, đe dọa tràn vỡ đê Tả
Tích, Tả Bùi.
3.1. Nhận định cao trình chống lũ của
các tuyến đê khi mực nước tại Yên Duyệt Z=7,5 m
- Đê tả Tích vẫn đảm bảo chống
lũ.
- Đê hữu Bùi đoạn trạm bơm Nhân Lý bị
tràn, đê Bùi 2 tràn, khu vực Hữu Bùi gồm 4 xã Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam
Phương Tiến và Hoàng Văn Thụ bị ngập.
- Các tuyến đê bối:
+ Đê bối, đê bao Hữu Tích: Tràn hoàn
toàn
+ Đê bối Vàng - Tả Tích bị tràn.
+ Đê bối Tả Bùi - Tiên Ân: bị tràn
- Sự cố: Tràn đê bối Tiên Ân và Đông Sơn
< 0,5 m.
- Biện pháp xử lý: Khi mực nước tràn cục
bộ qua đê khẩn trương lấy đất dự
trữ đắp con chạnh chống tràn, nếu có sóng cần thực hiện các giải pháp:
+ Ghép 2-3 cây chuối bằng cọc tre đóng
phía thượng lưu và lấy đất đắp phía sau.
+ Dùng bao tải đất đắp con trạch lớp
dưới rộng hơn lớp trên theo kiểu hình thang.
+ Dùng tấm phên, liếp cánh cửa, tấm
ván đóng cọc nẹp giữ chứa và đấp đất, bao tải phía sau.
+ Đóng 2 hàng cọc khoảng cách 1m dùng
tấm phên hoặc tấm ván bằng sợi dây tre, giữa đắp đất lèn kỹ.
- Phương án chỉ huy: Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Chương Mỹ chỉ huy trực tiếp hiện trường. Hạt quản lý đê
Thanh Oai - Chương Mỹ phụ trách hướng dẫn kỹ thuật.
- Vật tư, phương tiện, nhân lực huy động
100 người (do Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Chương Mỹ huy động):
STT
|
Vật tư huy
động
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
STT
|
Vật tư huy
động
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Bao tải
|
35.000
|
chiếc
|
6
|
Xẻng
|
50
|
chiếc
|
2
|
Đất
|
1.200
|
m3
|
7
|
Dao rựa
|
20
|
con
|
3
|
Cuốc
|
5
|
chiếc
|
8
|
Dây nilon
|
2
|
kg
|
4
|
Máy phát điện
|
1
|
chiếc
|
9
|
Tre, cây chống
|
50
|
cây
|
5
|
Máy phát điện cơ động
|
1
|
chiếc
|
10
|
Bạt
|
50
|
m2
|
Hình ảnh xử lý mẫu
TRÀN CỤC BỘ QUA
ĐÊ
3.2. Nhận định cao trình chống lũ khi mực
nước nguy cơ tăng lên X Yên Duyệt = 8,0 m, Z Vĩnh Phúc =
9,0 m
- Diện tích bị ngập mở rộng nhiều:
+ Đê Tả Tích vẫn đảm bảo chống lũ.
+ Đê Tả Bùi bị tràn khoảng 3 km từ K2-K6
(TB Yên Duyệt).
+ Đê Hữu Bùi hầu hết tràn toàn tuyến từ
Thủy Xuân Tiên đến Trần Phú, khu vực Hữu Bùi gồm 7 xã Thủy Xuân
Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú bị ngập.
- Các tuyến đê bối:
+ Đê bối Hữu Tích: Tràn hoàn toàn.
+ Đê bối Vàng-Tà Tích tràn.
+ Đê bối Tả Bùi đoạn
Tiên Ân tràn.
Do diện tràn rộng, độ cao cột nước
tràn qua đê sâu >1,0m nên phương
án ứng phó là cho tràn chủ động qua các điểm tràn.
3.3. Phương án ứng phó sự cố tràn đê Tả
Bùi từ K2-K6 khi mực nước tại Yên Duyệt 7,8 m
a. Quan điểm phòng chống
Chủ động trong công tác ứng phó với
ngập lũ ở khu vực Hữu Tích, Hữu Bùi; Cố gắng bảo vệ khu vực trong đê Tả Tích, Tả Bùi.
b. Trình tự ngập ở các khu vực
- Đối với khu vực Sông Tích (Quốc
Oai):
+ Khi mực nước tại Vĩnh Phúc Zvp < 8,0 m, các
khu vực ngoài đê Tả Tích, các khu vực trũng ven sông và ngoài các đê bao đê bối Hữu
Tích bắt đầu ngập.
+ Khi mực nước tại Vĩnh Phúc Zvp > 8,0 m,
các khu vực trong các đê bao đê bối Hữu Tích bắt đầu ngập.
+ Khi mực nước tại Vĩnh Phúc Zvp > 8,5 m, các
khu vực thấp Hữu Tích và khu vực bãi ngoài đê tả Tích ngập.
- Đối với khu vực sông Bùi (Chương Mỹ):
+ Khi mực nước tại Yên Duyệt Zyd < 6,5 m, các
khu vực ngoài đê Tả Tích, Tả Bùi, các khu vực trũng ở Hữu Bùi bắt đầu ngập.
+ Khi mực nước tại Yên Duyệt Zyd > 6,5 m, khu vực
giữa kênh xả lũ hồ Văn Sơn và hồ Đồng Sương bắt đầu ngập.
+ Khi mực nước tại Yên Duyệt Zyd > 7 m mực nước
lũ bắt đầu tràn qua đê Hữu Bùi 2 vào khu vực 3 xã Hoàng Văn Thụ, Nam Phương Tiến,
Thủy Xuân Tiên.
+ Khi mực nước tại Yên Duyệt Zyd > 7,6 m mực nước
lũ bắt đầu tràn
qua đê Hữu Bùi vào khu vực 4 xã Hữu Văn, Mỹ Lương, Hồng Phong, Trần Phú.
+ Khi mực nước tại Yên Duyệt Zyd > 7,8 m: Tràn cả
bên Hữu Bùi.
c. Biện pháp xử lý: Khi mực nước tràn
qua khoảng 5km đê khẩn trương lấy đất dự trữ đắp con chạnh
chống tràn, nếu có sóng cần thực hiện các giải pháp:
- Ghép 2-3 cây chuối bằng cọc tre đóng
phía thượng lưu và lấy đất đắp phía sau.
- Dùng bao tải đất đắp con trạch lớp
dưới rộng hơn lớp trên theo kiểu hình thang.
- Dùng tấm phên, liếp cánh cửa, tấm
ván đóng cọc nẹp giữ chứa và đắp đất, bao tải phía sau.
- Đóng 2 hàng cọc khoảng cách 1m dùng tấm
phên hoặc tấm ván bằng sợi dây tre, giữa đắp đất lèn kỹ.
d. Vật tư, phương tiện, nhân lực (Do Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Chương Mỹ huy động)
- Bình quân chiều cao bao tải đắp 1,2 m, vật tư, phương tiện
cần yêu cầu như sau:
STT
|
Vật tư huy
động
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
STT
|
Vật tư huy
động
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Bao tải
|
40.000
|
chiếc
|
6
|
Xẻng
|
200
|
chiếc
|
2
|
Cát
|
4.500
|
m3
|
7
|
Dao rựa
|
50
|
con
|
3
|
Cuốc
|
100
|
chiếc
|
8
|
Dây nilon
|
10
|
kg
|
4
|
Máy phát điện
|
4
|
chiếc
|
9
|
Tre, cây chống
|
200
|
cây
|
5
|
Máy phát cơ động
|
1
|
chiếc
|
10
|
Bạt
|
5000
|
m2
|
- Nhân lực: Huy động lực lượng quân đội
là chủ yếu, cụ thể:
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn 400 người (Quốc Oai 200 người, Chương Mỹ 200 người),
Sư đoàn 308/QĐ1: 200 người (Quốc Oai), Lữ đoàn 201/BTL TTG: 100 người (Quốc
Oai), Trường SQ Đặc công: 150 người (Chương Mỹ).
- Bố trí kho vật tư:
+ Vật tư chính như bao tải, vải bạt,...
huy động Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
huyện Chương Mỹ, xuất kho PCLB của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
Thành phố tại kho Sài Sơn. Ngoài ra, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
Thành phố hỗ trợ 40.000 bao tải, 5000 m2 bạt (dự kiến lấy ở kho Hoàng Mai
K75+700 Hữu Hồng hiện có 65.000 bao, 5000 m2 bạt).
+ Đất cát lấy từ các vị trí đất dự trữ
dọc đê của xã Trung Hòa, Tốt Động dự kiến 1.000 m3/km; hợp đồng nguyên tắc với
ông Lã Đức Đăng, địa chỉ xã Trung
Hòa, huyện Chương Mỹ, số điện thoại 0936.787.567, cách đê 2 km, đường bê tông B
= 6 m.
- Bố trí đường vận chuyển: Vật tư được
vận chuyển bằng ô tô từ
2 đường: (i) từ đường 6 từ Yên Sơn đến Yên Duyệt, (ii) từ đường 6 qua Thanh
Bình đến Trung Hoàng. Khi lũ lớn và đê được đắp bao tải cát thì các phương tiện
cơ giới không thể đi trên đê Tả
Bùi, cần bố trí các máy xúc nhỏ, công nông để vận chuyển.
- Trường hợp lũ lên nhanh không triển
khai đấp bao tải cát
kịp cần sử dụng máy xúc
lấy đất tại chỗ để đắp tạm trước
khi xử lý đắp bao
cát.
d. Phương án chỉ huy: Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Chương Mỹ chỉ huy trực tiếp hiện trường. Hạt quản lý đê
Thanh Oai - Chương Mỹ phụ trách hướng dẫn kỹ thuật.
Sơ đồ bố trí
vật tự
e. Phương án sơ tán dân và cứu hộ
* Theo tình huống giả định (mực nước tại
Yên Duyệt 7,5 m) các xã, thị trấn bị ảnh hưởng bao gồm:
- Ngập 100% diện tích.
- Ngập một phần diện tích.
- 10.000 hộ bị ngập với 40.000 khẩu phải
sơ tán trong xã, chiếm 8,0% dân số 2 huyện Chương Mỹ và Quốc Oai.
* Công tác chuẩn bị
- Các xã trong vùng ngập, vùng ven
sông xây dựng các phương án đảm bảo công tác sơ tán người, tài sản của nhân
dân, Nhà nước (sơ tán tại chỗ và chuyển đi nơi khác), phương án bảo vệ an ninh
trật tự ở từng thôn, cụm dân cư. Các phương án phải cụ thể, chi tiết, được
thông báo đến từng hộ đê mọi người biết và thực hiện (chú ý việc tổ chức chỉ
huy đưa người đi sơ tán).
- Mỗi hộ gia đình phải
chuẩn bị một mảng bè chuối, các dụng cụ kê kích tài sản tại chỗ.
Chuẩn bị sơ tán trâu, bò, lợn và gia cầm, chuẩn bị 10 ngày lương thực, thực phẩm
cho người và các phương tiện phục vụ cho sinh hoạt, ăn uống.
* Phương án sơ tán dân
Khi mực nước tại Yên Duyệt (+7,5)m, nước
lũ bắt đầu tràn qua đê
Hữu Bùi, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các xã qua các phương tiện
thông tin cho nhân dân được biết để từng hộ thực hiện kế hoạch sơ tán, chậm nhất
từ 3-5 giờ phải di chuyển hết
số người thuộc đối tượng phải sơ tán ra khỏi vùng ngập (kể từ khi nhận
được lệnh của cấp trên). Các xã phải tổ chức triển khai ngay các công việc theo
phương án đã xây dựng cụ thể:
- Sơ tán dân ra khỏi vùng nguy cơ ngập:
Đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và
tài sản cho nhân dân vùng ngoài bãi sông trong quá trình sơ tán vào trong đồng,
triển khai phương án ổn định đời sống nhân dân tại địa điểm sơ tán.
- Số dân ở lại và sơ tán dân tại chỗ
là:
Số người sơ tán tại chỗ ước khoảng
8.400 người trong đó huyện Chương Mỹ khoảng 6.000 người, huyện Quốc Oai khoảng
2.400 người. Dự kiến địa điểm sơ tán đến là Nhà văn hóa các thôn, trụ sở UBND
xã, các trường học, nhà cao tầng. Loại
phương tiện di chuyển là ô tô 4-6 chỗ, xe máy, công nông ước khoảng 314 chiếc
trong đó Chương Mỹ
200 chiếc, Quốc Oai 114 chiếc.
- Sơ tán đàn gia súc,
gia cầm của dân:
Đảm bảo tất cả đàn gia súc, đàn gia cầm lớn tại
các trang trại chăn nuôi được đưa đến một số vùng cao trong xã. Các đàn lợn và
gia cầm nhỏ các gia đình phải có kế hoạch cho lên các bè mảng của mỗi
gia đình làm bằng nứa hoặc
cây chuối.
- Sơ tán tài sản:
+ Các trạm biến thế, ngành điện phải
có kế hoạch di chuyển lên vị trí cao đảm bảo tuyệt đối an toàn cho nhân dân không
để xảy ra sự cố.
+ Các trạm bơm phải được di chuyển máy móc lên
vị trí cao, đảm bảo an toàn sẵn sàng phục vụ sản xuất sau khi hết lũ.
+ Các trường học, trạm xá, nhà làm việc
của UBND xã, HTX nông
nghiệp, nhà văn hóa các cụm dân cư và toàn bộ tài sản, sổ sách phải được kê
cao, cất kỹ, bàn ghế phải chằng chéo để
không bị thất thoát.
+ Đối với tài sản của nhân dân
trong vùng ngập mỗi gia
đình phải tự lo kê cao, cất
kỹ, tự bảo vệ tài sản của mình. Đặc biệt các hộ kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
trừ sâu... và các loại xăng, dầu, mỡ... phải được treo cao, cất giữ cẩn
thận, cam kết đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Phương án cứu hộ:
+ Các xã trong vùng ngập cần chủ động chuẩn
bị phương tiện bằng thuyền bè hiện có, sử dụng ứng phó kịp thời vừa làm phương
tiện chỉ huy vừa cứu dân khi cần thiết.
+ Vận động nhân dân trong vùng sử dụng
triệt để số thuyền hiện
có, các gia đình không có thuyền phải chủ động đóng bè mảng làm phương tiện đi
lại và sơ tán đàn gia súc.
+ Ngoài ra, UBND huyện sẽ sử dụng một số
phương tiện của các cơ quan và các địa phương trong toàn huyện để phục vụ công
tác chỉ huy và ứng cứu.
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện đã hiệp đồng với các đơn vị quân đội tổ chức sơ tán nhân
dân.
- Về đảm bảo trật tự, trị an trong vùng ngập và
nơi nhân dân đến sơ tán:
+ Mỗi xã cần tổ chức lực lượng an ninh
từ 10-15 người do đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách làm nhiệm vụ tuần
tra, canh gác bảo vệ tài
sản của tập thể và nhân dân.
+ Mỗi cụm dân cư cũng phân công từ 03-05
người làm nhiệm vụ an ninh do cụm trưởng dân cư phụ trách.
+ Công an huyện bố trí lực lượng công
an làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an tại vùng ngập mỗi xã từ 01-02 người và một
số cán bộ công an tăng cường cho
các xã có dân đến sơ tán.
- Phương án tại chỗ:
+ Mỗi hộ trong vùng
ngập phải tự chuẩn bị mọi điều kiện cho gia đình mình
cụ thể là: Gạo từ 10-15 kg; Muối ăn từ 01-02 kg, dầu, nến thắp sáng, diêm,
bật lửa, phèn chua, đèn pin, vài nilon...;
Mỗi hộ có một cơ số thuốc thông thường: dầu xoa, thuốc cảm, thuốc đau bụng,
bông băng...
+ Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các xã có phương án cứu trợ tại chỗ: Bố trí cán bộ y tế xã làm nhiệm vụ thường
trực cấp cứu 24/24 giờ trong những ngày có lũ, thông báo địa điểm cho nhân dân
biết.
- Phương án của huyện: Điểm thường trực
cấp cứu tại Trung tâm Y tế huyện. Bệnh viện huyện, Trung tâm y tế huyện bố trí
các cán bộ y, bác sỹ tăng cường làm nhiệm vụ trong vùng ngập. Khi nước rút có kế
hoạch khử trùng tiêu độc làm sạch môi trường - phòng dịch
bệnh cho người. Trạm Thú y hướng dẫn và
xử lý dịch bệnh gia súc, gia cầm. Nhanh chóng phục hồi sản xuất, giải quyết ổn định
đời sống nhân dân.
4. Phương án
phòng, chống một số loại hình thiên tai khác: Dông lốc, sét, cây gãy, đổ, sập đổ
công trình, nhà ở
Trong một vài năm gần đây, do hiện tượng
biến đổi của khí hậu
toàn cầu, giông lốc và sấm sét thường xuyên xảy ra trên địa bàn Thành phố gây
ra thiệt hại không nhỏ về người và tài sản nhân dân. Đây là một dạng
thời tiết nguy hiểm, thời gian hình thành và diễn biến rất nhanh nên việc dự
báo sớm là rất khó. Khi xuất hiện gió giật mạnh, mây đen kéo đến là lúc dễ xảy
ra giông lốc, sét đánh rất nguy hiểm. Nếu trên địa bàn xảy ra dông lốc, sét gây thiệt
hại cần triển khai ngay các biện pháp khắc phục hậu quả, đánh giá mức độ thiệt
hại, hỗ trợ người dân sớm ổn định chỗ ở, sửa chữa nhà cửa và phục hồi sản xuất.
Để hạn chế thấp nhất thiệt hại do cây đổ, cành gẫy gây
ra, Công ty TNHH Một thành viên Công viên cây xanh Hà Nội có nhiệm vụ cắt tỉa cây nặng
tán, nguy hiểm; chặt hạ cây chết khô, sâu mục... trước mùa mưa bão và đặc biệt
trong mùa mưa bão sẵn sàng chủ động giải tỏa cây đổ khi có bão đến; Khi nhận được thông tin phản ánh tình trạng
cây đổ trên địa bàn các Quận dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty TNHH
MTV Công viên Cây xanh, các lực lượng sẵn sàng tham gia giải (ĐT:
0243.8228133/0243.8228136):
Khi có thiên tai, sự cố sập đổ nhà, công
trình xảy ra; lực lượng
tìm kiếm cứu nạn của các các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn khẩn
trương huy động lực lượng tại chỗ triển khai ngay công tác tìm kiếm cứu nạn
theo phương án, đồng thời báo cáo và phối hợp với Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và TKCN Sở Xây dựng khẩn trương báo cáo với Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và TKCN Thành phố (cơ quan thường trực: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Cơ
quan thường trực TKCN Thành phố (Bộ Tư lệnh Thủ đô) để phối hợp triển
khai cùng các lực lượng chuyên ngành, các phương tiện đặc chủng để thực hiện
công tác tìm kiếm cứu nạn.
Phần II:
PHƯƠNG
ÁN VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN, NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TÌNH HÌNH VẬT TƯ DỰ
TRỮ VÀ PHƯƠNG TIỆN, NHÂN LỰC THAM GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Vật tư dự
trữ
- Vật tư dự trữ để xử lý ứng cứu hộ
đê, kè, cống hiện có để ở các kho vật tư dự trữ của các Hạt quản lý đê trên địa
bàn các quận, huyện, thị xã.
Tổng số vật tư chính bao gồm:
+ Đá hộc:
|
41.260 m3
|
+ Đá dăm, sỏi cuội:
|
5.510 m3
|
+ Cát vàng:
|
4.187 m3
|
+ Dây thép:
|
11.449 kg
|
+ Rọ thép:
|
15.570 chiếc
|
+ Bao tải:
|
663.641 chiếc
|
+ Vải lọc:
|
17.234 m2
|
+ Bạt chắn sóng:
|
131.275 m2
|
+ Bạt chống thấm:
|
35.665 m2
|
+ Bao tải to:
|
17.629 bao
|
+ Áo phao:
|
5.481 chiếc
|
+ Phao cứu sinh:
|
10.021 chiếc
|
+ Nhà bạt:
|
176 chiếc (loại 15 m2: 01 chiếc; loại
16,5 m2: 16 chiếc; loại 24,5 m2: 60 chiếc; loại 60
m2: 50 chiếc).
|
+ Rồng thép:
|
300 chiếc
|
(Chi tiết có trong xem Phụ lục 9 - Bảng
tổng hợp vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão trên các tuyến đê thành phố Hà Nội
năm 2022).
- Ngoài vật tư dự trữ chính ra còn có
các dụng cụ như quang gánh, gơ sắt, cán cuốc, cán xẻng... Các loại vật tư dự trữ
trên đảm bảo chất lượng theo quy định của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai.
- Vật tư tại các quận, huyện, ngành:
Ngoài các vật tư dự trữ trên của Thành phố, các ban, ngành, quận, huyện đã chuẩn
bị đầy phòng, chống thiên tai theo địa bàn quản lý (Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
các quận, huyện, thị xã dự trữ tại kho 2.000 dụng cụ lao động các loại cho các
lực lượng được huy động tham gia ứng cứu, hộ đê; huy động các cơ quan trong mỗi
quận, huyện đăng ký từ 10 đến 20 ôtô phục vụ Phòng, chống thiên tai...).
- Các Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường...
chỉ đạo các Công ty trực thuộc
chuẩn bị phương tiện, thiết bị với đầy đủ người điều khiển, xăng, dầu sẵn sàng làm
nhiệm vụ cứu hộ đê, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống bão lụt khi có lệnh huy động của
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố. Sở Công thương phối hợp Sở Lao động Thương
binh và Xã hội hoàn thành việc dự trữ hàng hóa phục vụ công tác cứu trợ, đảm bảo
ổn định đời sống nhân dân trong vùng bị thiên tai trên toàn địa bàn Thành phố.
- Vật tư dự trữ để chống úng, chống hạn:
Các Công ty thủy lợi đã mua máy bơm, ống bơm, động cơ, thiết bị điện... để sẵn
sàng thay thế khi có sự cố xảy ra, đảm bảo 100% máy bơm có thể tham gia tiêu
úng được. Điện lực Thành phố huy động đủ máy biến áp dự phòng để thay thế khi
máy bị cháy.
2. Lực lượng,
phương tiện
Huy động được toàn bộ sức người, sức của của
Nhà nước, tập thể và toàn dân trên địa bàn Thành phố vào công tác phòng, chống
thiên tai. Khắc phục hậu quả, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do lũ, bão gây ra.
Để thực hiện được phương án phải theo
dõi sát diễn biến thời tiết, thủy văn, triển khai công tác phòng, chống thiên
tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra
thường xuyên công tác tổ chức, chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện để huy động kịp
thời. Chỉ huy tại chỗ khi có sự cố xảy ra. Kiểm tra thường xuyên
trước và trong mùa mưa lũ, nắm vững chất lượng từng tuyến đê. Phát hiện kịp
thời tình huống sự cố xảy ra, đánh giá đúng nguyên nhân, nắm vững kỹ thuật,
xử lý ngay từ giờ đầu.
Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết
cho việc thực hiện phương án trọng điểm và các phương án phòng, chống thiên tai
đã được duyệt của các quận, huyện; chuẩn bị dự phòng vật tư, phương tiện, dụng
cụ để ứng cứu khi có tình huống phát sinh ngoài dự kiến của phương án.
Tổ chức, huấn luyện nghiệp vụ cho các
lực lượng tuần tra canh gác, xung kích tại chỗ, các lực lượng xung kích hộ đê của
các phường, xã; hợp đồng tác chiến chặt chẽ với các cơ quan đơn vị đóng trên địa
bàn và lực lượng vũ trang tham gia ứng cứu hộ đê, phòng chống lụt bão. Tổ chức
thực tập, diễn tập, đảm bảo khi cần, huy động được đủ số lượng và
đúng thời gian quy định.
Tổ chức hậu cần, chăm sóc y
tế tại chỗ (lương thực, thực phẩm, cơ số thuốc dự phòng) cho các Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN thường trực trên đê, các lực lượng tham gia ứng cứu hộ đê.
Lực lượng bảo vệ đê do Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN các quận, huyện, thị xã phối hợp với dân quân tự vệ cơ sở, cảnh sát đường
thủy đảm bảo an toàn các tuyến đê trên địa bàn đảm nhiệm; lực lượng vũ trang
Thành phố, lực lượng quân đội trên các địa bàn và lực lượng tăng cường từ Bộ Quốc
phòng có đủ khả năng
hoàn thành nhiệm vụ trong công tác hộ đê, phòng, chống thiên tai.
Các lực lượng trên được huấn
luyện, sẵn sàng huy động thực thi nhiệm vụ; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố,
quận, huyện, thị xã chuẩn bị đầy đủ dụng cụ lao động để trang bị cho lực lượng
này khi cần huy động. Chủ động thực hiện kế hoạch sử dụng lực lượng, vật tư và
phương tiện phục vụ công tác phòng, chống thiên tai tại các trọng điểm.
Ngày 27/5/2022, Bộ Tư lệnh Thủ đô đã ban hành
kế hoạch số 12/KH-BCH về việc ban hành Kế hoạch hiệp đồng lực lượng, phương tiện
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 được Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập
với tổng số: 10.834 người và 298 phương tiện các loại.
2.1. Lực lượng, phương tiện tại chỗ
Gồm lực lượng của địa phương và lực lượng
các đơn vị quân đội trên địa bàn hiệp đồng với UBND quận, huyện, thị xã (38.083
người + 321 phương tiện các loại). Cụ thể:
- Lực lượng Tuần tra canh gác điếm trên đê:
364 điếm canh đê x 06 người/điếm = 2.184 người.
- Lực lượng xung kích tại chỗ:
221 xã ven đê x 98 người/1 đại đội =
21.658 người.
- Lực lượng xung kích tập trung:
30 quận, huyện, thị xã x 98 người/1 đại đội =
2.940 người.
- Lực lượng đơn vị quân đội đóng quân
trên địa bàn quận, huyện, thị xã: 10.834 người + 298 phương tiện các loại.
Trong đó:
- Lực lượng tuần tra canh gác có nhiệm
vụ theo dõi diễn biến, phát hiện kịp thời các sự cố và trực tiếp tham gia xử lý
các sự cố ngay từ giờ đầu.
- Lực lượng xung kích tập trung được huy
động tập trung lên đê làm nhiệm vụ xử lý sự cố từ giờ đầu, huy động ở các quận,
huyện, thị xã.
- Lực lượng xung kích tại chỗ ứng cứu,
hộ đê các xã, phường ven đê tổ chức để bổ sung ứng cứu xử lý các hư hỏng (được huy
động sau lực lượng xung kích tập trung).
- Lực lượng Quân đội ứng cứu hộ đê: Do
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức,
chỉ huy và có phương án bố trí cụ thể.
2.2. Lực lượng, phương tiện Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội
- Lực lượng thường trực: 1.280 đồng
chí; lực lượng dự bị 400 đồng chí
2.3. Đơn vị quân đội Bộ quốc phòng
tăng cường hiệp đồng với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Năm 2022, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ
chức hiệp đồng với 51 đơn vị quân đội do Bộ Quốc phòng tăng cường: Quân số 9.154 đồng
chí (thường trực 6.458 đồng chí, dự bị 2.696 đồng chí), 298 phương tiện các loại:
02 máy bay
trực
thăng, 251 ô tô tải, 01 xà lan, 33 xuồng, 04 thuyền, 01 phà, 01 đầu
kéo, 01 tàu kéo, 04 máy
đẩy (Chi tiết xem phụ lục 10).
3. Hệ thống
thông tin liên lạc
- Mạng điện thoại di động đã được phủ
sóng 30/30 quận, huyện trong toàn Thành phố. Một số vùng xã ven đê tả Đáy, tả
Bùi, tả Tích, vùng Ba Vì, Sóc Sơn sóng còn yếu, thông tin liên lạc chưa tốt. Sở
Thông tin và Truyền thông cần kiểm tra để xây dựng phương án thông tin liên lạc
khi lụt bão xảy ra.
- Sử dụng mạng lưới thông tin hữu tuyến
đặt tại UBND các phường, xã ven đê và mạng lưới thông tin chuyên
ngành. Mạng lưới thông tin phục vụ PCTT& TKCN được thực hiện kiểm tra định
kỳ 3 lần/ngày để đảm bảo
thông tin thông suốt từ Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố đến các quận, huyện.
- Hệ thống liên lạc bằng vô tuyến điện,
máy FAX, điện thoại không dây: Bố trí liên lạc từ trung tâm Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố đến Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã
và các Hạt Quản lý đê.
- Ban Chỉ huy quân sự các quận, huyện
chuẩn bị đội thông tin hoả tốc, trong bất kỳ tình huống nào cũng đảm bảo thông tin
liên lạc thông suốt.
- Bưu điện Thành phố và bưu điện các
quận, huyện tổ chức lực lượng giao thông hoả tốc, sẵn sàng đưa chuyển thông tin, công điện,
lệnh... từ Thành phố đến các điểm đang xử lý (khi không sử dụng được mạng thông
tin).
- Khai thác mạng Internet đã
trang bị tại các đơn vị để khai thác thông tin phục vụ công tác phòng chống lụt
bão và các yêu cầu công tác khác.
II. TỔ CHỨC CHỈ HUY,
CHỈ ĐẠO VÀ PHÂN CẤP CHỈ HUY XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG
1. Phát hiện
kịp thời sự cố
Với phương châm: Chủ động, phát
hiện kịp thời sự cố, chuẩn bị kỹ các điều kiện đảm bảo xử lý sự cố ngay từ giờ
đầu để các tuyến đê có thể phòng chống an toàn với mức nước lũ thiết kế và tích cực chống
tràn khi xuất hiện lũ lớn hơn lũ thiết kế, bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều
Thành phố, đồng thời có bão đổ bộ vào Hà Nội. Chủ động phương án và tích cực cứu hộ đê với tình
huống xấu nhất của diễn biến thời tiết, không để vỡ đê.
2. Tổ chức chỉ
huy, chỉ đạo
Khi tình huống xảy ra, tránh huy động ồ
ạt lãng phí nhân lực, vật tư, gây tình trạng căng thẳng không cần thiết. Các cấp,
các ngành, trên địa bàn Hà Nội thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN để triển
khai kế hoạch phòng, chống thiên tai của Thành phố và tổ chức chỉ huy như sau:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác PCTT trên toàn Thành phố, xây dựng kế hoạch,
phương án và phân bổ các ngành chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện dự bị cơ động của
Thành phố. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, bổ sung những vật tư thiết bị còn
thiếu theo kế hoạch và phương án đã được duyệt của các ngành, các quận, huyện,
thị xã.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN 30 quận,
huyện, thị xã chỉ huy triển khai công tác PCLB ở địa phương mình, chuẩn bị dù
các điều kiện để bảo vệ an toàn các đoạn đê thuộc địa bàn quản lý theo các
phương án được duyệt, chỉ huy xử lý khi có các sự cố hư hỏng xảy ra; huy động ứng
cứu cho các địa phương bạn khi có lệnh huy động của Thành phố. Khi có lệnh báo động,
bão gần dự kiến đổ bộ vào Hà Nội Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã đảm bảo thường
trực theo chế độ 24/24.
- Trên mỗi tuyến đê thành lập các Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN các cụm, đoàn, tiểu ban, tiểu khu trực tiếp chỉ huy việc ứng cứu hộ đê,
phòng chống lụt bão trên đoạn đê đó. Khi có lệnh báo động phải thường xuyên thường trực
trên các tuyến đê được
phân công, kiểm tra, đôn đốc các lực lượng tuần tra canh gác thực nhiệm vụ và chỉ
huy cứu hộ đê.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các phường,
xã, thị trấn chỉ huy việc chuẩn bị, tổ chức, huy động nhân lực, vật tư, phương
tiện để bảo vệ
các đoạn đê của địa phương và ứng cứu các địa phương khác khi có lệnh huy động của
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện, thành phố. Khi có lệnh báo động của Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN quận, huyện Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các xã, phường thường
trực trên các tuyến đê, chỉ huy lực lượng hộ đê xử lý sự cố giờ đầu.
- Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các Sở, Ban, Ngành của
Thành phố tổ chức tốt việc phòng chống lụt bão cho cơ quan mình và thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố, chuẩn bị đủ vật tư,
phương tiện, lực lượng của ngành phục vụ công tác PCTT của Thành phố.
- Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị đóng trên địa bàn Hà Nội chịu trách nhiệm chuẩn bị vật tư, phương tiện,
nhân lực theo sự phân công hoặc hợp đồng của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các
ngành và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các quận, huyện, thị xã.
3. Phân cấp
chỉ huy xử lý
Với từng mực nước lũ và tình huống hư
hỏng xảy ra,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hà Nội thực hiện việc phân cấp chỉ huy
và xử lý.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các xã và
cụm, đoàn, tiểu khu
huy động lực lượng tuần tra canh gác đê chịu trách nhiệm tuần tra phát hiện,
theo dõi và cùng lực lượng xung kích tập trung (XKTT) xử lý ngay từ giờ đầu sau
khi phát hiện hư hỏng. Sử dụng vật tư đã được chuẩn bị trên các điếm canh đê,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tiểu ban, cụm, đoàn trực tiếp chỉ đạo kỹ
thuật xử lý; đồng thời báo cáo lên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện, thị
xã.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện,
thị xã kiểm tra, huy động
lực lượng xung kích của các phường, xã ven đê, sử dụng vật tư, phương tiện các
phường, xã đã dự
trữ tại các tuyến đê, đê ứng cứu xử lý tiếp sau khi các cụm, đoạn đã xử lý giờ
đầu theo các phương án đã được duyệt; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cụm, đoạn
tiếp tục chỉ đạo xử lý. Nếu diễn biến hư hỏng sau khi xử lý giờ đầu vẫn tiếp tục phát
triển thì huy động thêm lực lượng xung kích hộ đê của các cơ quan, đơn vị, xí
nghiệp đóng trên địa bàn đã được hợp đồng và vật tự dự
phòng của quận, huyện để tăng cường cho việc xử lý. Chỉ huy xử lý do Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN quận, huyện, thị xã đảm nhận.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện,
thị xã báo cáo thường xuyên, kịp thời diễn biến và kết quả xử lý
các sự cố đê điều.
Khi vượt khả năng của quận,
huyện, thị xã phải báo cáo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố để chi viện.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
sau khi nhận thông tin báo cáo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN quận, huyện, thị xã phải
khẩn trương tiến hành kiểm tra, chỉ đạo việc theo dõi sát các diễn biến hư hỏng và kỹ thuật
trong quá trình xử lý; triển khai dự lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện
dự phòng của Thành phố. Khi cần thiết Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố sẽ
phát lệnh sử dụng các lực lượng dự bị cơ động ứng cứu cho từng khu vực sự cố và
trực tiếp chỉ đạo việc xử
lý.
4. Chế độ báo
cáo
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp,
các ngành thực hiện chế độ thường trực 24/24 tại trụ sở Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN của đơn vị từ 15/5 đến 31/12. Đối với công tác phòng, chống thiên
tai, các cán bộ Văn phòng sẽ có trách nhiệm trực ban kiêm nhiệm trong giờ hành
chính các ngày còn lại trong năm để tổng hợp thông tin, báo cáo lãnh đạo Văn
phòng, lãnh đạo Ban chỉ huy phân công trực ban tăng cường hay có biện pháp đối
phó trong trường hợp cần thiết.
- Chế độ thông tin báo cáo thực hiện
theo Quyết định số 3283/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 về việc ban hành Quy chế báo
cáo, ban hành công điện, họp chỉ đạo triển khai ứng phó với thiên tai trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trước mùa
mưa bão
- UBND các quận, huyện, thị xã, chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra công trình trước lũ năm 2022.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo việc xử lý
khẩn cấp các sự cố đê, kè bảo đảm chống
lũ năm 2022.
- Các Công ty Thủy lợi triển khai tu sửa
công trình, máy móc, thiết
bị phục vụ chống úng và mua sắm vật tư, thiết bị dự phòng đảm bảo về chất lượng
và số lượng trước mùa mưa bão.
- Tổng kết công tác PCTT&TKCN năm
2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Thành phố và các quận, huyện, thị xã, các sở,
ngành. Triển khai xây dựng và phê duyệt phương án hộ đê, phương án phòng, chống thiên
tai của Thành phố, các sở, ngành, các quận, huyện, thị xã chi tiết, sát với
tình hình thực thế tại địa
phương, đơn vị.
2. Trong mùa
mưa bão và khi có tình huống xảy ra
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp dưới
phải nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên. Tổ
chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện nội dung các phương án đã đề ra, có chế độ báo
cáo thường xuyên về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên.
- Xử lý các sự cố theo phương án đã được
duyệt và xử lý kịp thời những sự cố phát sinh đột xuất.
3. Phân công
nhiệm vụ
3.1. Các sở, ngành
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án: bố phòng hộ đê, đảm bảo
an toàn hồ đập, công trình thủy lợi, chống úng ngập ngoại thành, khắc phục hậu
quả, phục hồi sản
xuất nông nghiệp; tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thành công tác tu bổ, xử lý hư
hỏng đê điều, hồ đập, nạo vét
kênh mương đảm bảo chất lượng,
tiến độ quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát các tuyến đê, các công trình
thủy lợi, hồ đập, phát hiện, tham mưu đề xuất và xử lý kịp thời những sự cố, hư
hỏng; tổ chức kiểm tra, rà soát vật tư, phương tiện dự trữ cả về số lượng và chất
lượng, có phương án mua bổ sung thay thế vật tư, phương tiện đã hết hạn sử dụng, hư hỏng để bảo đảm
huy động kịp thời xử lý với các tình huống thiên tai xảy ra.
Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị
xã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên
tai, Luật Thuỷ lợi... ngăn chặn ngay từ khi mới phát sinh, kiên quyết không để phát sinh vi
phạm mới.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các sở ngành
liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai công tác quản
lý, thu, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng quy định của
pháp luật.
- Sở Xây dựng: Chủ trì công tác chống
úng ngập nội thành; đảm bảo vệ sinh môi trường; phòng, chống và khắc phục cây đổ,
đảm bảo an toàn
điện chiếu sáng công cộng, cung cấp nước sạch cho các vùng bị úng ngập trong nội
thành; phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà
công trình tiến hành kiểm tra, rà soát, thống kê các khu nhà tập thể, nhà chung
cư cao tầng đã xuống cấp; các khu nhà ngoài đê, sát bờ sông, vùng trũng thấp
không đảm bảo an toàn; các công trình đang xây dựng dở dang; lập
phương án, triển khai việc phòng, chống đổ, sập nhà, công trình; tổ chức sơ tán người,
tài sản ra khỏi những khu vực
không đảm bảo an toàn trước khi có thiên tai.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối
hợp với Công an Thành phố xây dựng phương án, tổ chức phân luồng giao thông cho
từng địa bàn cụ thể; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, bố trí vật tư ở những khu
vực trọng yếu để đảm bảo giao thông
thông suốt trên các tuyến giao thông chính trong mọi tình huống khi xảy ra
thiên tai.
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức hiệp đồng,
huy động, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu và xử lý kịp thời các
tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Công an Thành phố: Xây dựng, tổ chức
thực hiện phương án bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bố trí lực
lượng tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị ảnh hưởng của
thiên tai, kiểm soát phương tiện giao thông qua các đoạn đường bị ngập sâu.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Xây dựng
tổ chức thực hiện phương án hỗ trợ nhân dân các vùng bị ngập lụt theo quy định;
phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã kịp thời triển khai công tác cứu trợ,
đảm bảo đời sống cho
nhân dân ở những vùng bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức dự trữ lương thực, thuốc
men, hàng hóa, vật tư thiết yếu, sẵn sàng chi viện, cứu trợ đảm bảo đời sống
nhân dân các vùng bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Sở Y tế: Chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế,
cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu, khám
chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả, bảo đảm sức khỏe
nhân dân trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã chuẩn bị
cơ sở vật chất, tổ chức triển khai công tác vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện
sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên
quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho học
sinh khi có thiên tai; lồng ghép chương trình giảng dạy ở các cấp học, các buổi
sinh hoạt ngoại khóa về tuyên truyền, phổ biến các biện pháp ứng phó thiên tai, bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, hiểu biết cho học sinh.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, đề xuất và
ưu tiên bố trí vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai và kinh phí đầu tư
mua sắm phương tiện, trang thiết bị, dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ,
cứu trợ để giảm thiểu
thiệt hại đến mức thấp nhất khi có thiên tai; ưu tiên bố trí vốn để xử lý các sự
cố hư hỏng đê điều, công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo ổn định lâu dài.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Thành phố phối hợp với Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương thông
báo thường xuyên về tình hình thiên tai; tăng thời lượng tin bài, bổ sung đa dạng
các hình thức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng chống thiên tai, công
tác bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai của Thành phố; tình hình xử lý các
vụ vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi...
- Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội:
Thường xuyên kiểm tra, thực hiện duy tu, bảo dưỡng các hệ thống điện, kịp thời
sửa chữa, khắc
phục sự cố bảo đảm cung cấp điện đầy đủ, an toàn phục vụ sản xuất, sinh hoạt của
nhân dân trong mùa mưa bão, ưu tiên cấp nguồn điện ổn định cho các trạm bơm
tiêu hoạt động hết công suất phục vụ tiêu úng ngập.
3.2. UBND các quận, huyện, thị xã, các
xã, phường, thị trấn
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực
hiện kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng phó với thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
xây dựng, hoàn thiện phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai;
có kế hoạch phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, chỉ đạo kịp thời
đồng bộ nhằm ứng phó kịp thời, khắc phục nhanh, hiệu quả các tình huống thiên
tai.
- Thường xuyên kiểm tra, xác định
những khu vực nguy hiểm trên địa bàn, xây dựng phương án, chủ động sơ tán
nhân dân ra khỏi vùng nguy
hiểm (ven sông,
địa bàn trũng, thấp, nơi có nguy cơ sạt lở đất, khu vực chịu tác động của lũ rừng ngang và các
khu vực nguy hiểm khác) trước khi thiên tai xảy ra; tổ chức dự trữ lương thực,
thuốc men, cây, con giống, hàng hóa, vật tư thiết yếu để sẵn
sàng hỗ trợ đảm bảo đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất, vệ sinh môi trường,
khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy ra.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai; tăng cường phổ biến
kiến thức về các loại hình thiên tai, kinh nghiệm về công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai; vận động nhân dân chủ động chuẩn bị, sẵn sàng phòng, chống
cho gia đình và tích cực tham gia công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của
địa phương.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
ngành liên quan kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời, kiên quyết ngăn chặn
và xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống
thiên tai, Luật Thủy lợi... từ
khi mới phát sinh trên địa bàn.
Phần III:
ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành
Trung ương quan tâm, bố trí Ngân sách Trung ương hỗ trợ Thành phố triển khai thực
hiện các giải pháp công trình nhằm xóa bỏ các trọng điểm phòng, chống lụt, bão: Xử lý
tổng thể khu vực cửa vào
sông Đuống, xã Xuân
Canh, huyện Đông Anh; dự án nạo vét trục chính sông Nhuệ, sông Đáy; và triển
khai thực hiện các dự án theo Quy hoạch (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày
18/2/2016 và Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày 07/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Công an các tỉnh có các tuyến
sông, giáp ranh với địa bàn thành phố Hà Nội phối hợp chặt chẽ trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh với
các cá nhân, tổ chức khai thác cát, sỏi trái phép ảnh hưởng đến an toàn
công trình đê điều, thoát lũ, nhất là tuyến sông Hồng.
3. Trong công tác chỉ đạo điều hành việc
tiêu nước khu vực Ngũ Huyện Khê ra sông Đuống qua cống Long Tửu, đề nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo xử lý tiêu ra sông Đuống trong trường
hợp cần thiết.
4. Trong trường hợp xử lý các sự cố về
đê điều và triển khai phương án sơ tán dân số lượng lớn vượt quá khả năng ứng
phó của Thành phố, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ.
5. Giao các Ban Quản lý dự án đang triển
khai các dự án xử lý cấp bách, khắc phục sự cố, hư hỏng công trình đê điều, các
dự án đầu tư, tu bổ, duy tu, cải tạo công trình đê điều tập trung triển khai, thi công đảm bảo chất lượng,
tiến độ, an toàn
công trình trong mùa mưa bão năm 2022.
6. Đề nghị UBND, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn quận, huyện: Phúc Thọ, Đan Phượng, Bắc
Từ Liêm, Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Ban Quản lý và Dịch vụ Thuỷ lợi xây dựng
và phê duyệt phương án xử lý các sự cố tại các trọng điểm cấp Thành phố
được giao; chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị được giao, sẵn sàng xử lý sự cố ngay từ giờ đầu.
7. Giao Công an Thành phố, Sở Giao thông
Vận tải chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành, UBND các quận, huyện, thị xã kiên quyết ngăn chặn và xử lý hiệu
quả tình trạng
các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện trung chuyển vật liệu quá tải trọng
cho phép lưu thông trên các tuyến đê.
8. Đề nghị Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã thực
hiện nghiêm túc chỉ thị số
07/CT-UBND ngày 07/4/2022 của UBND Thành phố về công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn năm 2022; sẵn sàng triển khai các phương án, kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đã xây dựng.
Trên đây là Phương án hộ
đê và bảo vệ trọng điểm phòng, chống thiên tai năm 2022 thành phố Hà Nội. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố kính trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt./.
Nơi nhận:
-
Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố, thiên tai và
TKCN;
- UBND Thành phố;
- Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
-
Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
Chu Phú Mỹ
|
PHỤ
LỤC 1
BẢNG
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Theo
Quyết định số 2207/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/9/2012 của Bộ NN và PTNT)
Bảng 1: Các tuyến đê
chính (từ
cấp
đặc biệt đến cấp IV)
TT
|
Tên Tuyến
đê
|
Vị trí (Từ
Km-Km)
|
loại đê
|
Chiều dài
(m)
|
Quận (huyện)
|
A
|
Đê cấp đặc biệt
|
37,709
|
|
|
Đê hữu Hồng
|
K47+980- K85+689
|
Đê sông
|
37,709
|
Bắc Từ
Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng, Hoàng
Mai, Thanh Trì
|
B
|
Đê cấp 1
|
249,578
|
|
1
|
Đê hữu Hồng
|
K0+000- K36+200
|
Đê sông
|
36,200
|
Ba Vì, Sơn
Tây, Phúc Thọ
|
2
|
Đê hữu Hồng
|
K40+350- K47+980
|
Đê sông
|
7,630
|
Đan Phượng
|
3
|
Đê hữu Hồng
|
K85+689-
K118+239
|
Đê sông
|
32,550
|
Thường Tín,
Phú Xuyên
|
4
|
Đê tả Hồng
|
K28+503- K77+284
|
Đê sông
|
48,781
|
Mê Linh,
Đông Anh, Long Biên,
Gia Lâm
|
5
|
Đê hữu Đuống
|
K0+000-
K21+447
|
Đê sông
|
21,447
|
Long Biên,
Gia Lâm
|
6
|
Đê tả Đuống
|
K0+000- K22+458
|
Đê sông
|
22,460
|
Đông Anh,
Gia Lâm
|
7
|
Đê tả Đáy
|
K0+000- K65+350
|
Đê sông
|
65,350
|
Đan Phượng,
Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hoà
|
8
|
Đê Vân Cốc
|
K0+000- K15+160
|
Đê sông
|
15,160
|
Phúc Thọ,
Đan Phượng
|
C
|
Đê cấp II
|
45,004
|
|
1
|
Đê hữu Đà
|
K0+000- K9+700
|
Đê sông
|
9,700
|
Ba Vì
|
2
|
Đê tả Đáy
|
K65+350- K80+022
|
Đê sông
|
14,670
|
Ứng Hòa
|
3
|
Đê La Thạch
|
K0+000- K6+500
|
Đê sông
|
6,500
|
Đan Phượng
|
4
|
Đê Ngọc Tảo
|
K0+000- K14+134
|
Đê sông
|
14,134
|
Phúc Thọ
|
PHỤ
LỤC 2
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM ĐÊ, KÈ XUÂN CANH
TRỌNG ĐIỂM
Xử lý sự cố
đê, kè Xuân Canh tại vị trí K0+850 đê tả Đuống - huyện Đông
Anh
|
Trưởng ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Huyện: Đồng chí Nguyễn Xuân Linh - SĐT : 0933.295 568
|
Phó trưởng ban Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Huyện: Đồng chí Nguyễn Anh Dũng - SĐT:
0976.509.888
|
Trường tiểu khu Tả Đuống: Đồng chí Đỗ Ngọc
Bích
- SĐT:
0912000689
|
Phụ trách kỹ thuật: Đồng chí Trần Văn
Khuyên - Hạt trưởng Hạt quản lý đê Đông Anh - SĐT: 0983082761
|
Kỹ thuật: Cán bộ Hạt quản lý đê Đông
Anh
|
Điện thoại liên hệ thường trực:
0243.7199248 - 0243.8832318
|
Vật tư, phương
tiện, nhân lực
|
Khối lượng huy
động
|
Vị trí huy động
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
huy động
|
Đá hộc (m3)
|
1.400
|
Xuất kho vật tư tại kho Ba Đê, tại K60+700
đê Tả Hồng, cách 4,3 km
|
Rọ thép (chiếc)
|
195
|
Dây thép 3mm (kg)
|
50
|
Đất, cát (m3)
|
160
|
Bao tải (chiếc)
|
3.000
|
Phao tròn (chiếc)
|
200
|
Máy phát điện (cái)
|
01
|
Xà lan tự hành (cái)
|
02
|
Giao Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
huy động
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông
Anh huy động
|
Ô tô tải trọng 7 tấn (cái)
|
10
|
Công ty TNHH Bê tông đúc sẵn và cơ
khí Bình Dương (Địa
chỉ: Lương Nổ, Tiên
Dương, Đông Anh, SĐT: 0973.005.256) và công ty Cổ phần cơ khí XLTM Minh
Cường (Địa chỉ: K10, QL3,
Đông Anh, SĐT: 0988.565.167)
|
Thuyền (cái)
|
01
|
Máy xúc (cái)
|
06
|
Máy dầm 9T (cái)
|
02
|
Cáp định vị xà lan (m)
|
400
|
Huy động tại xã Xuân Canh
|
Dây điện 2 lõi (m)
|
200
|
Bóng đèn 220V-500W(bộ)
|
05
|
Cọc sắt (cái)
|
08
|
Biển báo sự cố (cái)
|
04
|
Máy phát điện 10 KVA (cái)
|
01
|
Công ty điện lực Đông Anh (Địa chỉ: Tổ 02, thị
trấn Đông Anh, SĐT: 0968183318)
|
Nhà bạt 24,5m2
|
01
|
Xuất kho vật tư của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN huyện Đông Anh
|
Lực lượng xung kích I xã Xuân Canh
(người)
|
50
|
|
Lực lượng xung kích I xã Đông Hội
(người)
|
50
|
|
Lực lượng quân đội (người)
|
120
|
|
PHỤ
LỤC 3
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CỐNG LONG TỬU
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị
|
Thông số
|
1
|
Kết cấu
|
|
03 cửa,
thân cống hình hộp
bằng bê tông cốt thép
|
2
|
Kích thước mỗi cửa cống
|
m
|
3x4
|
3
|
Tường ngực (phía thượng lưu)
|
m
|
1
|
4
|
Kích thước thông thủy của thân cống
|
m
|
2,6x3,0
|
5
|
Chiều dài thân cống (chia làm 4 đoạn)
|
m
|
50,35
|
6
|
Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
28,0
|
7
|
Mực nước thiết kế tưới
|
m
|
HT =
2.58m ; Hh = 2.50m (ứng với P = 75%)
|
8
|
Cao độ đáy cống thiết kế
|
m
|
0,0
|
9
|
Mực nước max thiết kế tưới
|
m
|
HT = 9.50m: Hh
= 2,50m
|
10
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
HT= 13,20 m; Hh=
4,50 m (ứng với
P = 1%)
|
11
|
Hệ số an toàn chống trượt
|
|
K = 1,9 ÷ 2,06
|
12
|
Chiều dài sân thượng lưu
|
m
|
26
(10,0 m đoạn
phía ngoái dải lát đá
khan dày 30cm; 16,0 m đoạn
phía trong đổ bê tông cốt
thép dày 50cm)
|
13
|
Cao trình 02 mái thượng lưu
|
m
|
+ 10,0
|
14
|
Chiều dài sân sau tiêu năng
|
m
|
31,30
(17,0 m đoạn
phía ngoài lát đá dày 30 cm; 14.3 đoạn phía trong đổ bê tông cốt
thép dày 110cm, phía dưới
có tầng lọc ngược gồm 3 lớp)
|
15
|
Cao trình 02 mái hạ lưu
|
m
|
+5,5
|
16
|
Cửa van
|
|
Cửa van
chính ở phía trong
và cửa van chống lũ phía ngoài
|
17
|
Cao trình máy đóng mở cửa
van chính
|
m
|
+ 14,7
|
18
|
Cao trình máy đóng mở cửa van chống
lũ
|
m
|
+ 10,0
|
19
|
Dung trọng đất đắp trên thân
cống
|
T/m3
|
1,65
|
20
|
Cao trình đỉnh đê tại cống
|
m
|
+14,7
|
21
|
Bề rộng mặt đê tại cống
|
m
|
6,0
|
22
|
Hệ số mái thượng lưu đê tại cống
|
|
2
|
23
|
Hệ số mái hạ lưu đê tại cống
|
|
3
|
PHỤ
LỤC 4
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM CỐNG LONG TỬU
TRỌNG ĐIẾM
Cống Long Tửu
K1+507 đê Tả Đuống - huyện Đông Anh
|
Trưởng ban Chỉ huy PCTT&TKCN Huyện: Đồng chí
Nguyễn Xuân Linh
- SĐT: 0933.295.568
Phó trưởng ban Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Huyện: Đồng chí Nguyễn Anh Dũng
- SĐT: 0976.509.888
Đồng chí: Phạm Cộng Hòa - Trưởng ban
BCH chống lụt, bão cống Long Tửu
- SĐT: 0988.909.158
Đồng chí: Nguyễn Tất Hoàn - Phó Trưởng
ban Ban Chỉ huy chống lụt, bão cống Long Tửu, SĐT: 0983.071.111
Các ủy viên Ban Chỉ huy chống lụt, bão cống
Long Tửu:
Đồng chí: Dương Ngọc Lý, SĐT:
0902.005.636
Đồng chí: Khuất Mạnh Thuyết, SĐT:
0913232008
Đồng chí: Đặng Xuân
Thiện, SĐT: 0917318642
Đồng chí: Nguyễn
Quang Lưu. SĐT: 0917.885.977
Đồng chí: Trần Văn Khuyên, SĐT:
0983.082.761
SĐT: Xí nghiệp đầu mối Trịnh Xá - Long
Tửu: 02223.831.661
Cụm đầu mối Long Tửu: 0243.9611.984
|
Vật tư, phương
tiện, nhân lực
|
Khối lượng
huy động
|
Vị trí huy động
|
Công ty TNHH MTV
KT.CT.TL Bắc Đuống - Bắc Ninh huy
động
|
Đá hộc (m3)
|
17.28
|
Cơ đê tả Đuống, cách 50m
|
Đất (m3)
|
15,66
|
Hạ lưu cống, cánh 150m
|
Rọ thép (chiếc)
|
13
|
Tại kho của cụm công trình Cống Long Tửu
|
Bao tải (chiếc)
|
823
|
Cuốc, xẻng (1/2 cuốc;
1/2 xẻng) (chiếc)
|
60
|
Xe rùa (chiếc)
|
10
|
Búa, kìm (1/2 búa; 1/2 kìm) (chiếc)
|
16
|
Ống thép D =1,2m, L1=04 m,
L2=02m (chiếc)
|
02
|
Dây điện đôi (m)
|
300
|
Máy phát điện 5.0 kw (chiếc)
|
01
|
Loa pin cầm tay (chiếc)
|
01
|
Bóng đèn, đui đèn, phích cắm, công tắc
(bộ)
|
06
|
Cát vàng (m3)
|
02
|
Hợp đồng nguyên tắc với ông
Nguyễn Tiến Mạnh. Địa chỉ: Thái Bình - Mai Lâm - Đông Anh - Hà Nội.
ĐT: 0944.300.000
|
Đá dăm (m3)
|
02
|
Ô tô tải 5T (cái)
|
02
|
Máy xúc (cái)
|
01
|
Tre cây d=10 cm, dài 5m
(cây)
|
50
|
Hợp đồng nguyên tắc với bà Đào Thị
Thanh. Địa chỉ:
Thôn Xuân Trạch
-
Xuân Canh-Đông Anh - Hà Nội. ĐT:
0974.552.913
|
Thùng phi 200 lít (chiếc)
|
20
|
Thép buộc (kg)
|
10
|
Đinh 10 cm (kg)
|
10
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Đông
Anh huy động
|
Xung kích xã Xuân Canh (người)
|
60
|
|
Xung kích xã Đông Hội (người)
|
50
|
|
PHỤ
LỤC 5
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM CỐNG LIÊN MẠC
TRỌNG ĐIẾM
Cống Liên Mạc
K53+450 đê hữu Hồng -
quận Bắc Từ Liêm
|
Ông Nguyễn Thường
Sơn - Phó Chủ tịch UBND quận Bắc Từ Liêm -
Trưởng ban BCH PCTT Cống Liên Mạc
|
Ông Nguyễn Văn Hiện
- Giám đốc Xí nghiệp Thuỷ lợi Liên Mạc - Phó trưởng ban BCH PCTT Cống Liên Mạc - SĐT
: 0912.377.054
|
Ông Nguyễn Văn Tiên - Trung tá, Phó Chỉ
huy trưởng, Tham
mưu trưởng BCH quân
sự quận Bắc Từ Liêm -
Ủy viên, SĐT
: 0963.932.589
|
Ông Đỗ Anh Quyền - Thương
tá, Phó trưởng Công an
quận Bắc Từ Liêm -
Ủy viên,
SĐT: 0913.571.155
|
Ông Đoàn Mạnh Hùng - Phó
chủ tịch UBND phường
Liên Mạc - Ủy viên,
SĐT: 0975.965.866
|
Bà Trừ Như Quỳnh - Phó chủ tịch UBND phường
Thụy Phương - Ủy viên, SĐT
: 0913.096.436
|
Ông Hoàng Tất Thành - Hạt trưởng Hạt quản lý đê Bắc Từ
Liêm - Ủy viên, SĐT
: 0972.559.413
|
Vật tư, phương
liên, nhân lực
|
Khối lượng huy
động
|
Vị trí huy
động
|
Cty TNHH
MTV ĐT PTTL sông Nhuệ huy động
|
Đất (m3)
|
150
|
Tại kho cống, chân công trình
|
Rọ thép (chiếc)
|
50
|
Bao tải (chiếc)
|
50
|
Cát váng(m3)
|
02
|
Dăm, sỏi (m3)
|
04
|
Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN quận Bắc Từ Liêm
huy động
|
Đá hộc (m3)
|
40
|
Tại kho Ban Chỉ huy PCT&TKCN quận
Bắc Từ Liêm, cách 500m
|
Bao tải (chiếc)
|
4.500
|
Máy phát điện (chiếc)
|
02
|
Dây điện 2x2.5 SQ MM (m)
|
400
|
Máy xúc (cái)
|
01
|
Hợp đồng nguyên tắc với Công
ty khai thác cảng Liên Mạc
((Địa chỉ: Liên Mạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội,
SĐT: 0987.200.246)
|
Cẩu tự hành (cái)
|
01
|
Hợp đồng nguyên tắc với Công
ty cổ phần
thương mại Nam Thăng Long (Địa chỉ: Liên Mạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội,
SĐT: 0962.529.988)
|
Ô tô tải> 10 Tấn (cái)
|
02
|
Hợp đồng nguyên tắc với Công ty Thiên
Lộc Phú (Địa
chỉ: Liên Mạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, SĐT:
094.9976.868)
|
Xà lan (cái)
|
01
|
Hợp động nguyên tắc với Công
ty Cổ phần xây dựng Phú Quý (Địa chỉ: Liên Mạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, SĐT:
0972.333.988)
|
Nhân lực: Lực lượng quân đội (người)
|
120
|
|
PHỤ
LỤC 6
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CỐNG CẨM ĐÌNH
TT
|
Thông số kỹ
thuật thiết kế
|
Đơn vị
|
Thông số
|
1
|
Hình thức cống
|
|
Không áp
|
2
|
Lưu lượng thiết kế mùa kiệt
|
m3/s
|
36,24
|
3
|
Lưu Iượng thiết kế
mùa lũ
|
m3/s
|
70,00
|
4
|
Độ dốc cống (i%)
|
%
|
0,0
|
5
|
Mực nước thượng lưu thiết kế mùa kiệt
|
m
|
5,33
|
6
|
Mực nước hạ lưu thiết kế mùa kiệt
|
m
|
5,27
|
7
|
Mực nước thượng lưu thiết kế mùa lũ
|
m
|
13,10
|
8
|
Mực nước hạ lưu thiết kế mùa lũ
|
m
|
7,00
|
9
|
Cao trình ngưỡng cống lấy nước mùa
kiệt
|
m
|
3,00
|
10
|
Cao trình ngưỡng cống lấy nước mùa lũ
|
m
|
9.50
|
11
|
Chiều rộng cống
|
m
|
2x6 + 1x8 =
20
|
12
|
Số khoang
|
khoang
|
03
|
13
|
Chiều dài cống
|
m
|
24,00
|
14
|
Kết cấu thân cống
|
|
BTCT M200
|
15
|
Xử lý nền móng cống
|
|
Cọc BTCT
M300 (0.3x0.3x12)m
|
16
|
Chiều dài bể tiêu năng
|
m
|
30.00
|
17
|
Cao trình bể lắng cát và
sân thượng lưu
|
m
|
+2.00
|
18
|
Chiều dài sân thượng lưu
|
m
|
50.0
|
19
|
Hình thức cửa van
|
|
Van
cung+van phẳng
|
20
|
Thiết bị đóng mở cửa
cống
|
|
Xilanh thủy
lực
|
21
|
Cao trình đỉnh đê vai cống
|
m
|
17.00
|
22
|
Chiều rộng đáy kênh TL
|
m
|
25.0
|
23
|
Chiều dài kênh TL
|
m
|
700
|
24
|
Độ dốc đáy kênh TL
|
m
|
7x10-5
|
25
|
Cao trình đáy kênh TL
|
m
|
2.50
|
26
|
Hệ số mái kênh TL
|
%
|
1 : 3.0
|
27
|
Chiều rộng đáy kênh HL
|
m
|
25.0
|
28
|
Chiều dài kênh HL
|
m
|
226
|
29
|
Độ dốc đáy kênh HL
|
|
7x10-5
|
30
|
Cao trình đáy đầu kênh HL
|
m
|
3.0
|
31
|
Hệ số mái kênh HL
|
%
|
1 : 3.0
|
32
|
Hình thức gia cố mái kênh TL, HL
|
|
Rọ đá và
khung BT đá lát
|
33
|
Hình thức bảo vệ mái đê
|
|
Ô trồng cỏ
|
34
|
Tải trọng TK cấu giao thông trên cống
|
|
H30 - XB80
|
35
|
Chiều rộng cầu giao thông
trên cống
|
m
|
8.0
|
PHỤ
LỤC 7
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TỰ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM CỐNG CẨM ĐÌNH
TRỌNG ĐIỂM
Cống Cẩm
Đình - K1+350 đê Vân Cốc, huyện Phúc Thọ
|
Ông Doãn Trung Tuấn, Chủ tịch UBND
huyện, SĐT : 0912.039.988
Ông Nguyễn Đình Sơn, Phó Chủ tịch
UBND huyện, SĐT : 0915.452.522
Ông Nguyễn Văn Hữu -
Giám đốc ban QL&DV Thủy lợi, SĐT: 0913.260.671
Ông Nguyễn Hải Hưng - Phó Giám đốc
ban QL&DV Thủy lợi, SĐT : 0913.065.492
Các ủy viên (Ban QLCT PLSĐ): Ông Phạm
Quang Sang; Ông Đỗ Trung
Kiên; Ông Trần Văn
Ninh; Ông Trần Quang Hà;
ông Trần Công Tá.
Điện thoại liên hệ: 02433.886363
|
Vật tư,
phương tiện, nhân lực
|
Khối lượng
huy động
|
Vị trí huy
động
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
huy động
|
Rọ thép (chiếc)
|
50
|
Xuất kho vật tư tai kho Cẩm Đình tại
HQL đê Sơn Tây -
Phúc Thọ cách 1,5km
|
Cát (m3)
|
50
|
Bao tải (chiếc)
|
200
|
Vải lọc (m2)
|
500
|
Bạt (m2)
|
500
|
Đá hộc (m3)
|
4.500
|
Xuất kho vật tư tại kho Cẩm Đình, HQL
đê Sơn Tây - Phúc Thọ cách 1,5km và kho Chu Minh, HQL Ba Vì cách 16,5km
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Phúc
Thọ huy động
|
Đất đắp (m3)
|
7500
|
Huy động tại xã Xuân Đình
|
Ô tô (cái)
|
40
|
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Hùng Nhung, địa chỉ: xã Xuân
Đình, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, SĐT: 0913.297.139 và Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Tuấn Linh, địa chỉ: Thị trấn Phúc Thọ,
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, SĐT: 0913.380.973
|
Máy xúc (cái)
|
10
|
Máy bơm 120CV (cái)
|
10
|
Lực lượng xung kích xã Xuân Đình
(người)
|
100
|
|
Ban Quản lý công trình phân lũ sông
Đáy huy động
|
Thùng phi làm phao (cái)
|
10
|
Xuất kho vật tư tại trụ sở
Ban quản lý
|
Dây điện (m)
|
500
|
Bóng đèn (cái)
|
20
|
Cát (m3)
|
50
|
Máy phát điện (cái)
|
01
|
Dây thép các loại (kg)
|
20
|
Xuồng máy (chiếc)
|
01
|
Xà gỗ, ván gỗ (m3)
|
01
|
Đèn ắc quy (cái)
|
10
|
PHỤ
LỤC 8
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM KHU VỰC ĐÊ, KÈ, CỐNG
TƯƠNG ĐƯƠNG K22+500-K26+000 ĐÊ HỮU CẦU, HUYỆN SÓC SƠN
TRỌNG ĐIỂM
Khu vực đê,
kè, cống thuộc địa bàn xã Tân Hưng, xã Bắc Phú tương ứng K22-500 đến K26+000
đê hữu Cầu, huyện
Sóc Sơn
|
Chỉ đạo xử lý: Đồng chí Đỗ
Minh Tuấn, Phó chủ tịch UBND Huyện, Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Huyện, SĐT: 0913.522.567
|
Trực tiếp chỉ đạo xử lý: Đồng chí Nguyễn
Văn Nghi, Trưởng tiểu ban tuyến hữu Cầu, Chủ tịch UBND xã Tân Hưng, SĐT:
0974.138.491
Đồng chí Nguyễn Văn Duyên Chủ tịch
UBND xã Bắc Phú. SĐT: 0388.330.881
|
Phụ trách kỹ thuật - Hạt quản lý đê
Sóc Sơn:
Đồng chí Nguyễn Văn Bảo,
Hạt Trưởng, SĐT: 0914.566.125
|
Vật tư,
phương tiện, nhân lực
|
Khối lượng
huy động
|
Vị trí huy động
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Thành phố
huy động
|
Bao tải (chiếc)
|
300
|
Xuất kho vật tư tại kho Thá. HQLĐ số 7, K15+000 đê hữu
Cầu, cách <10km
|
Bạt chắn sóng (m2)
|
60
|
Rọ thép (chiếc)
|
80
|
Loa pin (chiếc)
|
02
|
Máy phát điện (cái)
|
01
|
|
Xà lan (cái)
|
02
|
Giao Bộ Tư lệnh Thủ đô huy động
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện Sóc
Sơn huy động
|
Đất dự trữ (m3)
|
120
|
Kho ngoài trời tại K22+700 đê Hữu Cầu, cách <
2 km
|
Đá hộc (m3)
|
80
|
Kho ngoài trời tại K20+000 đê Hữu Cầu, cách
< 2 km
|
Sỏi (m3)
|
50
|
Kho Cầm Hà tại K 24+800 đê Hữu Cầu, cách
< 2 km
|
Cát vàng (m3)
|
20
|
Dây thép (kg)
|
10
|
Kho thả tại K 15+100 đê Hữu Cầu, cách < 10km
|
Cọc tre (cái)
|
120
|
Huy động tại 02 xã (Tân Hưng, Cẩm Hà) trên
các điếm canh đê
|
Phê lứa (cái)
|
60
|
Rơm khô (kg)
|
20
|
Dây điện (m)
|
400
|
Đèn pha (chiếc)
|
04
|
Ô tô tải 5T (cái)
|
06
|
Công ty cổ phần thiết
kế ARC, địa chỉ: Số 33, ngõ 4
khu đô thị mới Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội, SĐT: 024.5955765
|
Máy xúc (cái)
|
02
|
Máy ủi (cái)
|
02
|
Máy đầm (cái)
|
02
|
Lực lượng xung kích l (người)
|
50
|
|
Sư đoàn 371 /QCPKKQ(người)
|
250
|
|
Lữ đoàn 87 Cục tác chiến điện tử (người)
|
65
|
|
Lữ đoàn 28/QCPKKQ(người)
|
50
|
|
PHỤ
LỤC 9
BẢNG
TỔNG HỢP VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ XỬ LÝ SỰ CỐ TRỌNG ĐIỂM KHU VỰC ĐÊ, KÈ TƯƠNG
ĐƯƠNG K46+130-K46+280 ĐÊ HỮU HỒNG, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRỌNG ĐIỂM
Sự cố nứt mặt đê hữu
Hồng tại K46+160, huyện Đan Phượng
|
Chỉ đạo xử lý: ông Nguyễn Thạc Hùng Phó chủ tịch
UBND Huyện, Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Huyện, SĐT:
0983.169.376
|
Trực tiếp chỉ đạo xử lý:
Ông Nguyễn Quang Lục, Chủ tịch UBND xã Liên
Hà. SĐT: 0975.550.667
Ông Nguyễn Đình Cẩn, Chủ tịch UBND
xã Liên Hồng, SĐT: 0982.916.918
Ông Hoàng Văn Hanh, Chủ tịch
UBND xã Liên Hà.
SĐT: 0968.835.365
|
Phụ trách kỹ thuật - Hạt quản lý đê
Đan Phượng:
Đồng chí Nguyễn Xuân Phong, Hạt trưởng, SĐT:
0913.205.447
|
Vật tư, phương tiện,
nhân lực
|
Khối lượng
huy động
|
Vị trí huy động
|
Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN Thành phố huy động
|
Đá hộc (m3)
|
500
|
K0+050 đê bao Liên
Trì, xã Liên Hồng
|
Đá hộc (m3)
|
780
|
K47+200 đô hữu Hồng, xã Liên Trung
|
Đá 4x6 (m3)
|
140
|
Kho Trụ sở HQLĐ Đan Phượng, K40+400 đê hữu
Hồng, xã Liên Hà
|
Cát vàng (m3)
|
140
|
Rọ thép (2x1x1)m
|
1355
|
Bạt chắn sóng (m2)
|
12.000
|
Đèn pha (cái)
|
04
|
Lực lượng xung kích (người)
|
50
|
|
Công ty TNHH Xây dựng và Vật tư Hải Tám (xã
Liên Hà, Đan Phượng)
|
Máy xúc Sola SL29OLC-V- 1403 (cái)
|
01
|
|
Máy xúc Koniatsu PC220-6
(cái)
|
01
|
|
Máy xúc Doosan DX210W (cái)
|
01
|
|
Máy ủi D58E-1 (cái)
|
01
|
|
Ô tô tải Huyndai 22T
(cái)
|
03
|
|
Ô tô tải HOWO 8T (cái)
|
01
|
|
Đá hộc (m2)
|
100
|
|
Cát đen (m2)
|
100
|
|
Cát vàng (m2)
|
100
|
|
Sỏi (m2)
|
100
|
|
Công ty
CPXD và DVTM Tuấn Quỳnh (xã
Liên Hà, Đan Phượng)
|
Máy xúc Sola SL29OLC-V- 1403
(cái)
|
01
|
|
Máy xúc Komatsu PC220-6 (cái)
|
01
|
|
PHỤ
LỤC 10
KẾ HOẠCH HIỆP ĐỒNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN NĂM 2022
TT
|
Đơn vị
|
Lực lượng
|
Máy bay trực thăng
|
Ô tô tải
|
Xà lan
|
Xuồng
|
Xe lội nước
|
Ca nô đơn
|
Thuyền
|
Phà
|
Tầu kéo
|
Đầu kéo
|
Máy đẩy
|
Ghi chú
|
|
TỔNG LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN
|
10.834
|
2
|
251
|
1
|
33
|
0
|
0
|
4
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
I
|
CÁC ĐƠN VỊ
LÀM NHIỆM VỤ CHÍNH THỨC
|
7.738
|
|
150
|
1
|
17
|
0
|
0
|
4
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
Ba Vì
|
538
|
|
15
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Học viện Biên phòng
|
100
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ đoàn 249/BTL Công binh
|
88
|
|
5
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trường CĐ Thông tin
|
100
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trường TC kỹ thuật CB
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Trường Quân Sự/BTL TĐ HN
|
150
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bắc Từ Liêm
|
880
|
|
17
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Học viện Kỹ thuật quân sự
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học viện KHQS/Tổng Cục II
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trường SQ Pháo binh
|
200
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lữ đoàn 45/ BTL Pháo binh
|
200
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lữ đoàn 205/BTL TTLL
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tiểu đoàn TG 47/BTL TĐ
HN
|
150
|
|
3
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tiểu đoàn TS 20/BTL TĐ
HN
|
50
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương Mỹ
|
650
|
|
12
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn
|
200
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trường SQ Đặc công
|
150
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân
dân 1
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐHN
|
200
|
|
5
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đan Phượng
|
400
|
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn
|
300
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trung đoàn 218/QC PKKQ
|
100
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đông Anh
|
650
|
|
10
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn
|
300
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ đoàn ĐC1/BTL ĐC
|
200
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trung đoàn 236/QC PKKQ
|
100
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tiểu đoàn CB 544/BTL
TĐ HN
|
50
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia Lâm
|
280
|
|
4
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường SQ Phòng hóa
|
180
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐ HN
|
100
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàng Mai
|
705
|
|
15
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Sư đoàn 361/QC PK- KQ
|
100
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn 308/QĐ1
|
200
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đoàn Nghi lễ Quân đội
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
BTL Cảnh vệ
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐ HN
|
100
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tiểu đoàn ĐC 18/BTL TĐ
HN
|
55
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tiểu đoàn TT 610/BTL
TĐ HN
|
50
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Long Biên
|
500
|
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Học viện Hậu cần
|
350
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ đoàn 26/QC PKKQ
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiểu đoàn KSQS 103/BTLTĐHN
|
50
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỹ Đức
|
450
|
|
12
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường SQ Đặc công
|
150
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học viện PK-KQ
|
200
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐHN
|
100
|
|
3
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phú Xuyên
|
400
|
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường SQ Pháo binh
|
200
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn 308/QĐ1
|
200
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phúc Thọ
|
480
|
|
9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Học viện Biên phòng
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trường SQ Pháo binh
|
200
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trường CĐCNKT ô tô
|
100
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trường CĐ Trinh sát
|
80
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc Oai
|
450
|
|
10
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn
|
200
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn 308/QĐ1
|
200
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lữ đoàn 201/BTL TTG
|
50
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sóc Sơn
|
300
|
|
9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Sư đoàn 371/QC PK- KQ
|
100
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ đoàn 86/BTL Hóa học
|
100
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đoàn 87/Cục Tác chiến ĐT
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thạch Thất
|
425
|
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường ĐH Trần Quốc Tuấn
|
300
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐHN
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trung đoàn PB 452/BTL TĐ HN
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thường Tín
|
280
|
|
5
|
1
|
5
|
0
|
0
|
4
|
1
|
0
|
1
|
4
|
|
1
|
Sư đoàn 308/QĐ1
|
200
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ đoàn 239/BTL Công binh
|
80
|
|
3
|
1
|
4
|
|
|
4
|
1
|
|
1
|
4
|
|
|
Ứng Hòa
|
300
|
|
7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường TCKT PK- KQ/QC
PKKQ
|
200
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐ HN
|
100
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sơn Tây
|
50
|
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trường SQ pháo binh
|
50
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁC ĐƠN VỊ DỰ BỊ
|
3.096
|
2
|
101
|
0
|
16
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Bảo đảm lực lượng,
phương tiện đến các khu vực, mục tiêu theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT &
TKCN thành phố Hà Nội
|
1
|
BTL Bộ đội Biên phòng
|
150
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
BTL Thông tin Liên lạc
|
20
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
BTL Công binh
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
BTL Pháo binh
|
200
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
BTL Hóa học
|
25
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
BTL Đặc công (Trường SQ ĐC)
|
200
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
BTL Tăng Thiết giáp
|
40
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
BTL Phòng không - Không quân
|
200
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
BTL Cảnh sát biển VN
|
60
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Học viện Quân y (3 đội phẫu, 3 tổ cấp cứu cơ
động)
|
45
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Trường ĐH VH NT Quân đội
|
50
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Sư đoàn BB312/QĐ1
|
1.300
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Lữ đoàn KQ918/QC PKKQ
|
100
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Lữ đoàn 971/Cục Vận tải
|
50
|
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Trung đoàn KQ 916/QC PKKQ
|
100
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Bệnh viện Quân y 105 (1 đội phẫu, 3
tổ cấp cứu cơ
động, 05 xe cứu thương)
|
25
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Bệnh viện TƯ QĐ108 (2 tổ cấp cứu cơ
động, 01 xe cứu thương)
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Bệnh viện 354 (1 đội phẫu và 2 tổ cấp cứu cơ
động, 01 xe cứu thương)
|
15
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Viện Y học PK - KQ/CHC/QC
PK-KQ (1 tổ phẫu thuật
05 đ/c và 1 tổ quân y cơ động 04
đ/c, 1 xe cứu thương)
|
9
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Viện Y học Cổ truyền
Quân đội (02 tổ cấp cứu cơ động, 02 xe cứu thương)
|
4
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Sư đoàn BB 301/BTL TĐ HN
|
200
|
|
5
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Trường Quân sư/BTL TĐ HN
|
150
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Tiểu đoàn CB 544/BTL TĐ HN
|
50
|
|
2
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Đại đội Vận tài/BTL TĐ HN
|
|
|
10
|
|
4
|
|
|
|
|
1
|
|
|
PHỤ
LỤC 11
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN ĐÔNG
ANH
TT
|
Họ tên
|
Chức danh
|
Điện thoại
|
1
|
Lê Trung Kiên
|
Bí thư Huyện ủy
|
0913.573.729
|
2
|
Nguyễn Xuân Linh
|
Chủ tịch UBND Huyện - Trưởng BCH PCTT
|
0933.295.568
|
3
|
Nguyễn Anh Dũng
|
Phó CT UBND Huyện - Phó BCH PCTT
|
0976.509.888
|
4
|
Nguyễn Thị Tám
|
Phó CT UBND Huyện - Phó BCH PCTT
|
0945.750.742
|
5
|
Trần Thanh Tùng
|
Trưởng Công an Huyện
|
|
6
|
Phạm Công Hòa
|
Chỉ huy Trưởng BCH quân sự huyện - Phó
BCH PCTT
|
0988.909.158
|
7
|
Nguyễn Văn Thiềng
|
Chánh VP HĐND - UBND - Ủy viên
|
0912.633.337
|
8
|
Nguyễn Tuấn Hà
|
Trưởng phòng Kinh tế - Chánh VP BCH
|
0976.774.567
|
9
|
Phạm Văn Đức
|
Trưởng phòng TCKH Huyện - Ủy viên
|
0983.323.813
|
10
|
Nguyễn Đình Thanh
|
Trưởng phòng LĐ-TBXH - Ủy viên
|
0913.530.976
|
11
|
Dương Thị Sáu
|
Trưởng phòng GD-ĐT - Ủy viên
|
0912.154.942
|
12
|
Hoàng Anh Tuấn
|
Trưởng phòng TNMT - Ủy viên
|
0977.499.646
|
13
|
Đặng Giang Sơn
|
Trưởng phòng VHTT - Ủy viên
|
0912.221
554
|
14
|
Nguyễn Thành Luân
|
Trưởng phòng Y tế - Ủy viên
|
0914.383.666
|
15
|
Nguyễn Quang Đặng
|
Trưởng phòng QLĐT- Ủy viên
|
0983.781.822
|
16
|
Đặng Minh Thắng
|
Trưởng phòng Nội vụ- Ủy viên
|
0916.447.896
|
17
|
Trần Văn Khuyên
|
Hạt trưởng hạt quản lý đê Đông Anh- Ủy viên
|
0983.082.761
|
18
|
Tô Quang Thiện
|
Đội trưởng Đội QL TT XD Đô thị
Huyện
|
|
19
|
Lê Quang Vinh
|
Đội trưởng Đội QL
TTGTVT- Ủy viên
|
0982.201.983
|
20
|
Trịnh Văn
|
Giám đốc XN thuỷ lợi Đông Anh- Ủy viên
|
0944.721.486
|
21
|
Phạm Minh Toàn
|
Giám đốc BQL DA ĐTXD Huyện
|
|
22
|
Nguyễn Tiến Đông
|
Giám đốc Cty MTĐT Đông Anh
|
|
23
|
Hoàng Văn Anh
|
Giám đốc Công ty Điện lực Đông Anh
|
|
24
|
Đỗ Hữu Thành
|
Chuyên viên phòng Kinh tế- Ủy viên
|
0989.147.107
|
PHỤ
LỤC 12
DANH BẠ DIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN QUẬN BẮC TỪ
LIÊM
STT
|
Họ tên
|
Chức danh
|
Số điện thoại
|
1
|
Lưu Ngọc Hà
|
Chủ tịch UBND - Trưởng ban
|
0903.223.343
|
2
|
Nguyễn Thường Sơn
|
Phó chủ tịch UBND - Phó ban
|
|
3
|
Ngô Tiến Dũng
|
Chỉ huy trưởng BCH QS - Phó ban
|
0986.506.023
|
4
|
Lê Đức Hùng
|
Trưởng Công an - Phó
ban
|
0981.962.156
|
5
|
Nguyễn Văn Ngà
|
Trưởng phòng Kinh tế - UV TT
|
|
6
|
Hoàng Tất Thành
|
Hạt trưởng hạt quản lý đê Bắc Từ Liêm - UV
|
0972.559.413
|
7
|
Chu Thị Thu Hà
|
Trưởng phòng LĐ-TBXH- UV
|
0983.391.772
|
8
|
Lê Thị Thành
|
Trưởng phòng Tài chính- KH-UV
|
|
9
|
Nguyễn Thu Hương
|
Trưởng phòng Quản lý đô thị-UV
|
|
10
|
Nguyễn Văn Hách
|
Trưởng phòng Tài nguyên & MT-
UV
|
|
11
|
Phan Thị Thanh Huyền
|
Trưởng phòng Văn hóa thông tin - UV
|
0979.689.988
|
12
|
Giang Sơn Hà
|
Phó Trưởng phòng Y tế quận - UV
|
0912.410.347
|
13
|
Nguyễn Thị Hương
|
Trưởng phòng Giáo dục đào tạo - UV
|
|
14
|
Cấn Đức Dũng
|
Chánh Văn phòng HĐND-UBND- UV
|
0903.478.283
|
15
|
Đinh Thị Thanh
|
Giám đốc Trung tâm Y tế quận - UV
|
|
16
|
Phạm Duy Huấn
|
PGĐ Công ty Điện lực Bắc Từ Liêm-UV
|
0969.803.999
|
17
|
Phạm Thị Chinh
|
Phó Trưởng phòng Kinh tế
|
|
18
|
Nguyễn Đức Mạnh
|
Giám đốc XN Thủy lợi Từ Liêm- UV
|
|
19
|
Nguyễn Duy Anh
|
Giám đốc XN thoát nước số 2- UV
|
|
20
|
Nguyễn Thanh Sơn
|
Đội trưởng Đội TTGT vận tải- UY
|
0913.307.308
|
21
|
Nguyễn Minh An
|
Giám đốc Ban QLDA ĐTXD quận - UV
|
|
22
|
Văn Thúy Hoa
|
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc - UV
|
|
23
|
Bùi Thị Trinh
|
Chủ tịch Hội phụ nữ - UV
|
0988.066.468
|
24
|
Nguyễn Đức Ngọc
|
Bí thư ĐTNCSHCM - UV
|
0976223.959
|
25
|
Nguyễn Duy Tuấn
|
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ quận - UV
|
|
PHỤ
LỤC 13
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN PHÚC
THỌ
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh
|
Số điện thoại
|
1
|
Nguyễn Doãn Hoàn
|
Bí thư Huyện ủy
|
0902.248.888
|
2
|
Doãn Trung Tuấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
0912.039.988
|
3
|
Nguyễn Đình Sơn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách
PCTT&TKCN
|
0915.452.522
|
4
|
Lê Thị Kim Phương
|
Trưởng phòng Kinh tế Phó trưởng ban
CH
|
0974.913.442
|
5
|
Nguyễn Văn Nhương
|
Chỉ huy Trưởng BCH QS Phó trưởng ban CH
|
0983.472.139
|
6
|
Trần Quyết Thắng
|
Trưởng CA huyện Phó trưởng ban CH
|
0979.005.688
|
7
|
Dương Chí Thanh
|
Chánh Văn phòng HU Ủy viên BCH
|
0979.967.999
|
8
|
Đinh Xuân Hanh
|
Chánh Văn phòng HĐND&UBND, Ủy viên BCH
|
0965.166.489
|
9
|
Khuất Quang Cảnh
|
Phó Trưởng phòng Kinh tế ủy viên TT
Ban Chỉ huy
|
0912.118.963
|
PHỤ
LỤC 14
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN SÓC
SƠN
STT
|
Họ và tên
|
Chức Danh
|
Số điện thoại
|
1
|
Phạm Quang Thanh
|
Bí thư
|
|
2
|
Phạm Văn Minh
|
Chủ tịch (trưởng ban)
|
0913.006.697
|
3
|
Đỗ Minh Tuấn
|
Phó Chủ tịch (phó ban - TT)
|
0913.522.567
|
4
|
Hồ Việt Hùng
|
Phó Chủ tịch (phó ban)
|
0912.117.699
|
5
|
Phạm Quang Ngọc
|
Phó Chủ tịch (phó ban)
|
0966.891.973
|
6
|
Phạm Đăng Khôi
|
Trưởng Công an huyện
|
|
7
|
Hoàng Mạnh Tiến
|
Chỉ huy trưởng BCH QS
(phó ban)
|
|
8
|
Hoàng Chí Dũng
|
Chánh Văn phòng BCH
|
0912.652.044
|
9
|
Lê Thị Hồng Giang
|
Chánh Thanh tra huyện
|
|
10
|
Nguyễn Thị Thu Hương
|
Chánh Văn phòng HĐND-UBND
huyện
|
|
11
|
Trịnh Hoàng Long
|
Trưởng phòng TC- KH
|
|
12
|
Nguyễn Văn Toàn
|
Phó Trưởng phòng TNMT
|
|
13
|
Đăng Đình Trung
|
Trưởng phòng LĐ TB XH
|
|
14
|
Nguyễn Kim Tuyến
|
Trưởng phòng Tư pháp
|
|
15
|
Nguyễn Hồng Son
|
Trưởng phòng Nội vụ
|
|
16
|
Lưu Thị Hồng Sen
|
Trưởng phòng Y tế
|
|
17
|
Nguyễn Xuân Thắng
|
Trưởng phòng Quản lý Đô thị
|
|
18
|
Đoàn Văn Sinh
|
Trưởng phòng TT VH
|
|
19
|
Trần Thị Thanh Huế
|
Trưởng phòng GD ĐT
|
|
20
|
Nguyễn Văn Thu
|
Đội trường Đội Quản lý trật tự xây dựng
đô thị huyện.
|
|
21
|
Nguyễn Kim Lữ
|
Phó Trưởng phòng Kinh Tế
|
0888.805.656
|
22
|
Bùi Thị Loan
|
Phó Trưởng phòng Kinh Tế
|
|
23
|
Tạ Thị Lừng
|
Phó Trưởng phòng Kinh Tế
|
0976.753.253
|
24
|
Ngô Văn Anh
|
Giám đốc Trung tâm VT- TT và TT
|
0989.056.435
|
25
|
Nguyễn Mạnh Quân
|
Giám đốc Xí nghiệp
ĐTPTTL
|
0913.021.821
|
26
|
Phạm Quang Hải
|
Giám đốc TT Y tế
|
|
27
|
Vũ Tuấn Anh
|
Giám đốc Công ly Điện lực Sóc Sơn
|
|
28
|
Nguyễn Văn Bảo
|
Hạt trưởng Hạt quản lý đê Sóc Sơn
|
0914.566.125
|
29
|
Nguyễn Văn Hải
|
Hạt phó Hạt quản lý đê Sóc Sơn
|
0913.318.580
|
30
|
Đầu Văn Yên
|
Hạt phó Hạt quản lý đê Sóc
Sơn
|
0912.057.675
|
31
|
Ngô Sỹ Phương
|
Chuyên viên phòng Kinh Tế
|
0983.285.389
|
PHỤ
LỤC 15
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN CHƯƠNG
MỸ
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh
|
Số điện
thoại liên lạc
|
1
|
Nguyễn Đình Hoa
|
Chủ tịch UBND (TB BCH)
|
0913.360.665
|
2
|
Đỗ Hoàng Anh Châu
|
Phó chủ tịch UBND (PTBTT)
|
0912.266.422
|
3
|
Hoàng Minh Hiến
|
Phó chủ tịch UBND
(PTB)
|
0904.442.359
|
4
|
Trịnh Duy Oai
|
Phó chủ tịch UBND (PTB)
|
0987.136.688
|
5
|
Lê Hồng Đăng
|
CHT BCH Quân sự huyện
(PTB)
|
0975.400.573
|
6
|
Trần Trí Dũng
|
Trưởng Công an huyện
(PTB)
|
0345.786.666
|
7
|
Trần Thị Thu Hằng
|
Trưởng Phòng Kinh tế (PTB)
|
0915.070.676
|
8
|
Bùi Mạnh Thắng
|
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch
(UV)
|
0942.486.688
|
9
|
Lã Văn Tùng
|
Trưởng Phòng Tài nguyên
MT(UV)
|
0904.504.468
|
10
|
Nguyễn Đình Nghĩa
|
Trưởng phòng Lao động TB & XH(UV)
|
0988.089.466
|
11
|
Nguyễn Văn Hà
|
Trưởng phòng Y tế (UV)
|
0982.326.298
|
12
|
Nguyễn Văn Lợi
|
Trưởng phòng Văn hóa thông tin (UV)
|
0912.541.209
|
13
|
Nguyễn Đức Hòa
|
Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo (UV)
|
|
14
|
Đỗ Tuấn Anh
|
Trưởng phòng Nội vụ (UV)
|
0912.838.395
|
15
|
Trịnh Bá Thường
|
Trưởng phòng Tư pháp (UV)
|
0917.939.888
|
16
|
Chu Văn Thông
|
Chánh Thanh tra huyện (UV)
|
0915.043.198
|
17
|
Đặng Thị Nam
|
Chánh Văn phòng HĐND & UBND
(UV)
|
0953.180.873
|
18
|
Nguyễn Văn Thắng
|
Phó trưởng Công an (UV)
|
0988.703.630
|
19
|
Nguyễn Văn Long
|
Phó trưởng phòng Quản lý đô thị (UV)
|
0987.280.426
|
20
|
Nguyễn Đức Học
|
Phó Trưởng Phòng Kinh tế (UV)
|
0932.276.886
|
PHỤ
LỤC 16
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN QUỐC
OAI
TT
|
Họ và tên
|
Cơ quan
|
Số điện
thoại liên lạc
|
1
|
Nguyễn Trường Sơn
|
Chủ tịch UBND huyện, Trưởng ban
|
0989.090.998
|
2
|
Phạm Quang Tuấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng
ban Thường trực
|
0915.666.688
|
3
|
Hoàng Nguyên Ưng
|
Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng ban
|
0912.066.066
|
4
|
Nguyễn Đỗ Tùng
|
Chỉ huy trưởng RCH Quân sự huyện, Phó Trưởng
ban
|
0962.038.282
|
5
|
Phạm Danh Mạnh
|
Trưởng Công an huyện, Phó Trưởng ban
|
0915.043.116
|
6
|
Nguyễn Quang Thắm
|
Trưởng phòng Kinh tế, Phó Trưởng ban - Thường
trực BCH
|
0966.419.186
|
7
|
Dương Văn Phượng
|
Phó Chủ tịch HĐND huyện, Ủy viên
|
0981.123.588
|
8
|
Nguyễn Tiến Quý
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
tổ quốc huyện,
Ủy viên
|
0982.265.886
|
9
|
Nguyễn Thị Thu Nga
|
Chánh Văn phòng Huyện ủy
|
|
10
|
Nguyễn Hoài An
|
Phó Chánh Văn phòng HĐND&UBND
huyện, Ủy viên
|
|
11
|
Nguyễn Hữu Vĩnh
|
Trưởng phòng Nội vụ, Ủy viên
|
0985.814.116
|
12
|
Phùng Huy Diễn
|
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy viên
|
0966.862.888
|
13
|
Phạm Thị Thanh Huyền
|
Trưởng phòng LĐTB &XH, Ủy viên
|
|
14
|
Hoàng Văn Minh
|
Trưởng phòng TN&MT, Ủy viên
|
|
15
|
Nguyễn Đức Nam
|
Trưởng phòng Văn hóa & Thông tin, Ủy viên
|
0948.481.969
|
16
|
Lê Hải Đăng
|
Trưởng phòng Quản lý đô thị, Ủy viên
|
|
17
|
Nguyễn Khắc Thắng
|
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy viên
|
|
18
|
Hoàng Minh Tưởng
|
Trưởng phòng Y tế
|
|
19
|
Vũ Tuấn Dương
|
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
Chương Mỹ Quốc Oai
|
|
20
|
Phùng Quốc Tuệ
|
Chủ tịch liên đoàn lao động
|
|
21
|
Nguyễn Văn Đồng
|
Bí thư Huyện đoàn
|
|
22
|
Lê Hồng Quang
|
Phó TGĐ Công ty TNHH MTV Thủy lợi
sông Tích
|
|
23
|
Nguyễn Văn Quỳnh
|
GĐ Công ty Điện lực Quốc Oai
|
|
24
|
Nguyễn Lương Thiện
|
GĐ Xí nghiệp Thủy lợi Quốc Oai
|
|
25
|
Nguyễn Tùng Lâm
|
Hạt trưởng Hạt QLĐ Quốc Oai Thạch Thất
|
0913240731
|
PHỤ
LỤC 17
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN ĐAN
PHƯỢNG
TT
|
Họ và tên
|
Cơ quan
|
Số điện thoại liên
lạc
|
1
|
Lê Thanh Nam
|
Chủ tịch UBND huyện,
Trưởng ban
|
0913218088
|
2
|
Nguyễn Thạc Hùng
|
Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng ban Thường
trực
|
0983 169
376
|
3
|
Đào Thị Hồng
|
Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng ban
|
0987802737
|
4
|
Nguyễn Duy Dũng
|
Chỉ huy trưởng BCH Quân
sự huyện, Phó Trưởng ban
|
0353078888
|
5
|
Nguyễn Văn Khanh
|
Trưởng Công an huyện, Phó Trưởng ban
|
0982 071
666
|
6
|
Nguyễn Viết Đạt
|
Trưởng Phòng Kinh tế, Phó Trưởng ban -
Thường trực BCH
|
0912681574
|
7
|
Tạ Văn Thủy
|
Phó Chủ tịch HĐND huyện, Ủy viên
|
0912166807
|
8
|
Phạm Thị Kim Oanh
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện,
Ủy viên
|
0912169634
|
9
|
Nguyễn Thành Lý
|
Chánh văn phòng HĐND&UBND huyện,
Ủy viên
|
0903201172
|
10
|
Trần Duy Đích
|
Trưởng phòng Nội vụ, Ủy viên
|
0933666998
|
11
|
Nguyễn Văn Ba
|
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy viên
|
0888126888
|
12
|
Đỗ Am Đông
|
Trưởng phòng LĐTB &XH,
Ủy viên
|
0915433604
|
13
|
Nguyễn Quý Mạnh
|
Trưởng phòng TN&MT, Ủy viên
|
0912624570
|
14
|
Phan Công Tính
|
Trưởng phòng Văn hóa & Thông tin, Ủy viên
|
0962583111
|
15
|
Phạm Văn Khôi
|
Trưởng phòng Quản lý đô thị, Ủy viên
|
0917975464
|
16
|
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy viên
|
0985327797
|
17
|
Nguyễn Văn Luận
|
Trưởng phòng Y tế
|
0974707855
|
18
|
Nguyễn Thị Thủy
|
Chủ tịch liên đoàn lao
động
|
0912006376
|
19
|
Bùi Thái Sơn
|
Bí thư Huyện đoàn
|
0916581589
|
20
|
|
TGĐ Công ty TNHH MTV ĐTPT Thủy lợi
sông Đáy
|
|
21
|
Nguyễn Văn Hưng
|
GĐ Công ty Điện lực Đan
Phượng
|
0974281999
|
22
|
Nguyễn Văn Trường
|
GD Xí nghiệp Thủy lợi Đan Hoài
|
0936564080
|
23
|
Nguyễn Xuân Phong
|
Hạt trưởng Hạt QLĐ Đan Phượng
|
0982821469
|