THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU HỆ THỐNG SÔNG HỒNG, SÔNG THÁI
BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 04/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ thực hiện bãi bỏ các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ
thống sông Hồng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ
thống sông Hồng, sông Thái Bình với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tuân thủ các quy định của Luật Đê điều và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo an toàn phòng, chống lũ, có tính đến tác
động của biến đổi khí hậu; bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền
vững.
3. Từng bước nâng cao mức đảm bảo phòng chống lũ
cho Thủ đô Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình, phù hợp với khu
vực được bảo vệ.
4. Đáp ứng yêu cầu trước mắt, dành điều kiện cho sự
phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp công trình và
phi công trình theo quan điểm quản lý rủi ro thiên tai, đẩy mạnh các giải pháp
phi công trình, tăng cường hiệu lực công tác quản lý.
6. Đảm bảo tính kế thừa.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Chủ động phòng, chống lũ, bão trên lưu vực sông
Hồng, sông Thái Bình, góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng.
b) Làm cơ sở để lập và điều chỉnh quy hoạch phòng
chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trong hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
c) Làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương có liên
quan thực hiện quản lý, điều hành công tác phòng, chống lũ, bão và xây dựng kế
hoạch đầu tư các công trình phòng, chống lũ, bão, công trình đê điều trong
trung, dài hạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định mức bảo đảm phòng, chống lũ cho vùng đồng
bằng hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
b) Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm
lưu lượng lũ và mực nước lũ thiết kế.
c) Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo phòng, chống
lũ theo tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
d) Đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả bãi sông phù hợp với quy định của Luật Đê điều và các quy định pháp luật có
liên quan phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo điều kiện
ổn định đời sống dân cư hiện có ở vùng bãi sông trên nguyên tắc bảo đảm an toàn
đê điều, không ảnh hưởng lớn đến thoát lũ, chủ động dành không gian cho phát
triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.
đ) Đề xuất phương án quy hoạch hệ thống đê từ cấp
III đến cấp đặc biệt trên toàn vùng đồng bằng và trung du sông Hồng, sông Thái
Bình.
e) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, dự kiến
những hạng mục ưu tiên, ước tính nguồn lực để thực hiện.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
Khu vực trung du và đồng bằng hệ thống sông Hồng,
sông Thái Bình, bao gồm địa phận 15 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
IV. TIÊU CHUẨN PHÒNG, CHỐNG LŨ
1. Tiêu chuẩn phòng, chống lũ
a) Vùng chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn
ở thượng lưu, gồm các khu vực dọc tuyến sông Đà (sau hồ Hòa Bình), sông Hồng,
sông Đuống, sông Luộc, sông Trà Lý, sông Đào, sông Ninh Cơ, sông Thái Bình,
sông Văn Úc, sông Hóa, sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn, sông Đá Bạch, sông Cấm,
sông Lạch Tray và sông Rạng:
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội phía hữu
ngạn sông Hồng (trong phạm vi đường vành đai IV) đảm bảo an toàn với lũ thiết kế
có chu kỳ lặp lại 500 năm (tần suất 0,2%).
+ Các khu vực còn lại của vùng đồng bằng sông Hồng
đảm bảo an toàn với lũ thiết kế có chu kỳ lặp lại 300 năm (tần suất 0,33%).
- Tầm nhìn đến năm 2050:
Xem xét nâng mức đảm bảo an toàn cho khu vực đô thị
trung tâm thành phố Hà Nội phía hữu ngạn sông Hồng (trong phạm vi đường vành
đai IV) lên 700 năm, vùng cửa sông giữ ở mức 300 năm, các khu vực còn lại lên mức
500 năm.
b) Vùng ít chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa
lớn, gồm các khu vực dọc tuyến sông Thao, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cầu, sông
Thương, sông Lục Nam và sông Tích:
- Giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo an toàn với lũ thiết
kế có chu kỳ lặp lại 50 đến 100 năm (tần suất từ 2,0% đến 1,0%) tùy theo quy mô
dân số, kinh tế xã hội khu vực được bảo vệ và điều kiện về địa hình, lũ và thực
trạng công trình phòng chống lũ của từng khu vực.
- Giai đoạn sau năm 2030 sẽ xác định tiêu chuẩn
phòng, chống lũ phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và tầm quan
trọng từng khu vực bảo vệ.
(Tiêu chuẩn phòng chống lũ các vùng theo Phụ lục I)
2. Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế hệ thống đê
a) Vùng chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn
ở thượng lưu:
- Đoạn đê hữu sông Hồng bảo vệ khu đô thị trung tâm
thành phố Hà Nội (trong phạm vi đường vành đai IV): Đảm bảo an toàn với mực nước
lũ thiết kế trên sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,4 m, tương ứng với
lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 20.000 m3/s.
- Các tuyến đê khác đảm bảo an toàn với mực nước lũ
thiết kế trên sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,1 m và trên sông Thái
Bình tại trạm thủy văn Phả Lại là 7,2 m; tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại
trạm thủy văn Hà Nội là 17.800 m3/s, tại trạm thủy văn Phả Lại là
3.300 m3/s.
b) Vùng ít chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa
lớn: Hệ thống đê điều đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết kế trên các tuyến
sông.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
cụ thể mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho từng tuyến đê.
V. GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG LŨ
1. Giải pháp công trình
a) Giải pháp điều tiết lũ tại các hồ chứa thượng lưu:
Điều tiết các hồ chứa cắt giảm lũ: sử dụng dung
tích phòng lũ của các hồ để điều tiết, cắt giảm lũ cho hạ du: hồ Sơn La và hồ
Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ Tuyên Quang là 01 tỷ m3,
hồ Thác Bà là 450 triệu m3. Vận hành điều tiết liên hồ, đảm bảo lưu
lượng lũ trên sông Hồng tại trạm thủy văn Sơn Tây nhỏ hơn hoặc bằng 28.000 m3/s;
tại trạm thủy văn Hà Nội nhỏ hơn hoặc bằng 20.000 m3/s và mực nước
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,40 m. Trường hợp xảy ra sự
cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều hoặc dự báo xuất hiện trận lũ lớn hơn
lũ 500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La
(lũ 10.000 năm xuất hiện một lần) được sử dụng một phần dung tích chống lũ cho
công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
b) Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn tăng độ che phủ,
chống xói mòn, chống cạn kiệt dòng chảy, phòng, chống lũ quét; thực hiện có hiệu
quả chương trình trồng rừng.
c) Củng cố đê điều: Đê là giải pháp chống lũ cơ bản,
lâu dài đối với đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình. Chú trọng đầu tư, củng cố,
nâng cấp và kiên cố hóa hệ thống đê điều, bảo đảm an toàn chống lũ, kết hợp
phát triển kinh tế, xã hội. Các giải pháp kỹ thuật củng cố, nâng cấp, kiên cố
hóa đê điều bao gồm:
- Hoàn chỉnh mặt cắt đê: Đảm bảo đủ chiều cao chống
lũ, kích thước mặt cắt ngang (tôn cao, áp trúc, mở rộng mặt đê, đắp cơ thượng,
hạ lưu); phát hiện, xử lý ẩn họa trong thân đê; trồng cây chắn sóng, trồng cỏ
chống xói mòn.
- Nâng cao chất lượng thân, nền đê đáp ứng yêu cầu
chống lũ trong trường hợp lũ lớn kéo dài trong nhiều ngày. Ưu tiên đối với các
đoạn đê đi qua khu đông dân cư, đặc biệt là đê sông Hồng đoạn qua trung tâm Hà
Nội.
- Áp dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới để xử lý
nền đối với những đoạn nền đê có địa chất yếu bảo đảm an toàn cho đê. Lấp đầm,
hồ ao ven đê tăng ổn định cho đê; đắp tầng phủ, tầng phản áp khu vực nền đê yếu,
thường xuyên bị đùn sủi.
- Cải tạo, cứng hóa mặt đê, đường hành lang chân đê
để tăng ổn định, kết hợp chương trình nông thôn mới làm đường giao thông nông
thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, tổ chức hộ đê, chống lấn chiếm thân
đê.
- Xây dựng, nâng cấp các cống qua đê; những cống
qua đê bị hư hỏng chưa có điều kiện sửa chữa hoặc xây mới phải hoành triệt để đảm
bảo an toàn chống lũ.
- Tu bổ, nâng cấp hệ thống kè; xử lý khu vực sạt lở
đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, công trình phòng chống lụt, bão, các khu
dân cư tập trung, khu đô thị. Việc xử lý sạt lở phải kết hợp hài hòa giữa giải
pháp công trình và phi công trình.
- Xây dựng các công trình phục vụ công tác quản lý,
bảo vệ đê điều.
- Hoàn chỉnh hệ thống đê và lòng dẫn sông Đáy theo
Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy.
d) Cải tạo lòng dẫn: nạo vét lòng sông, cửa sông tại
những vị trí bị bồi lắng cục bộ để tăng khả năng thoát lũ.
đ) Chỉnh trị cửa sông Đuống: Xây dựng công trình chỉnh
trị, điều tiết đoạn cửa vào sông Đuống để khống chế, ổn định tỷ lệ phân lưu mùa
lũ từ sông Hồng sang sông Đuống ở mức từ 30-32%.
e) Chuyển lũ từ sông Hồng vào sông Đáy: Khi dự báo
xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ 500 năm xuất hiện một lần trên hệ thống sông Hồng
(vượt lũ thiết kế) hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều khu
vực nội thành Hà Nội, thực hiện chuyển lũ từ sông Hồng vào sông Đáy với lưu lượng
tối đa là 2.500 m3/s.
2. Giải pháp phi công trình
a) Nâng cao hiệu quả cắt lũ của hệ thống hồ chứa:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy trình vận hành liên hồ chứa, đảm bảo hài hòa
các lợi ích về phòng chống lũ, an ninh năng lượng (sản xuất điện năng) và cấp
nước mùa kiệt.
b) Tăng cường quan trắc khí tượng thủy văn, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa lũ, ứng dụng khoa học công nghệ trong công
tác dự báo. Nhận dạng lũ sông Hồng theo thời gian thực để cắt lũ, tích nước một
cách linh hoạt trên cơ sở khung quy trình vận hành đã được phê duyệt, nâng cao
hiệu quả phòng, chống lũ; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động
điều tiết phù hợp ứng phó với kịch bản mùa lũ kết thúc sớm hoặc lũ lớn xảy ra
muộn hơn bình thường.
c) Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp đối phó với
tình huống lũ trên sông Hồng vượt lũ thiết kế hoặc xảy ra các sự cố hồ chứa ở
thượng lưu.
d) Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến
trong quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và công trình
phòng chống lũ.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý, điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ quan chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản
lý đê nhân dân; tăng cường công tác quản lý đê của các đoàn thể quần chúng.
e) Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông, để vật liệu trên bãi sông, nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo
an toàn hệ thống đê điều, không gây cản trở thoát lũ.
g) Tổ chức hộ đê:
- Hộ đê phải được tiến hành thường xuyên, là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng, nhất là trong mùa lũ, bão; phải tổ chức cứu hộ kịp thời
khi đê điều có sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.
- Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để cứu hộ
đê phải được thực hiện kịp thời theo phương châm 4 tại chỗ, đúng thẩm quyền.
Quân đội Nhân dân Việt Nam là lực lượng chủ lực trong công tác cứu hộ đê; đồng
thời phối hợp với lực lượng của các Bộ, ngành, địa phương để bảo đảm an toàn
cho đê điều;
- Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho công tác
hộ đê phải được chuẩn bị đầy đủ theo phương án hộ đê, kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, coi trọng ứng dụng vật liệu mới, khoa học công nghệ, thiết bị tiên
tiến.
h) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về
quản lý, bảo vệ đê điều và phòng chống lũ. Nâng cao hiệu lực, trách nhiệm của
chính quyền các cấp ở địa phương trong quản lý, bảo vệ, ngăn chặn và xử lý vi
phạm pháp luật về đê điều.
3. Quản lý, sử dụng bãi sông:
a) Không gian thoát lũ: Để đảm bảo thoát lũ, không
gian thoát lũ được xác định bao gồm khu vực lòng sông và bãi sông nằm giữa 2
đê; các khu vực thuộc vùng chịu ảnh hưởng điều tiết lũ của các hồ chứa lớn, phải
đảm bảo không gian thoát lũ tương ứng với lũ tần suất 0,2%; các khu vực thuộc
vùng ít chịu ảnh hưởng điều tiết lũ của các hồ chứa lớn, phải đảm bảo không
gian thoát lũ tương ứng với lũ có tần suất thiết kế trên tuyến sông đó.
b) Sử dụng bãi sông:
- Các khu vực dân cư tập trung hiện có nằm ngoài
bãi sông:
+ Di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều,
nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm.
+ Từng bước thực hiện di dời một số khu dân cư ở
khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn (chi tiết theo Phụ
lục II).
+ Các khu vực còn lại được tồn tại, bảo vệ; được cải
tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các
hộ dân cư nằm rải rác gần khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích
khu dân cư hiện có (chi tiết theo Phụ lục III), Ủy ban nhân dân các cấp ở địa
phương và các hộ dân phải có phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp
xảy ra lũ lớn.
- Các bãi Tầm Xá - Xuân Canh và Long Biên - Cự Khối
thuộc khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đã có trong quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội được cấp thẩm quyền phê duyệt, được quy hoạch xây dựng đô thị
về phía tuyến đê hiện tại, diện tích xây dựng mới không vượt quá 15% diện tích
bãi sông (chi tiết theo Phụ lục IV).
- Các khu vực bãi sông còn lại:
+ Rà soát, có kế hoạch từng bước di dời các hộ dân
không nằm trong khu vực dân cư tập trung.
+ Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo các điều kiện
sau: Không gây cản lũ, làm mất không gian chứa lũ; không ảnh hưởng đến dòng chảy
hoặc bị nguy hiểm, mất an toàn; không gây tổn thất về người và tài sản khi có
lũ lớn; không gây ô nhiễm môi trường, chất lượng nguồn nước; tuân thủ các quy định
của Luật Đê điều. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nguyên tắc,
hướng dẫn cụ thể về sử dụng bãi sông.
+ Các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng
công trình, nhà ở mới theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Luật Đê
điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực mà chiều rộng bãi sông (khoảng
cách từ chân đê đến mép bờ của sông) lớn hơn 500 m, vận tốc dòng chảy trên bãi
tương ứng với lũ thiết kế nhỏ hơn 0,2 m/s (chi tiết các bãi sông theo Phụ lục
V); diện tích xây dựng không được vượt quá 5% diện tích bãi sông. Các khu vực
còn lại không được xây dựng công trình, nhà ở mới, trừ công trình được phép xây
dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 26 Luật Đê điều.
c) Không nâng cao các tuyến đê bối hiện có, không
xây dựng đê bối mới.
d) Khi sử dụng bãi sông nơi
chưa có công trình xây dựng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình,
nhà ở và các dự án phục vụ kinh doanh dịch vụ khác phải lập dự án đầu tư cụ thể,
gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các nội dung liên quan đến
thoát lũ, an toàn đê điều, trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định của
Điều 26 Luật Đê điều.
4. Thực hiện phương án ứng phó khẩn cấp trong trường
hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đập hoặc sự cố khác đối với các
hồ chứa nước lớn ở thượng nguồn.
5. Vị trí các tuyến đê
Giữ nguyên vị trí các tuyến đê hiện có, chỉ xem xét
điều chỉnh cục bộ một số đoạn, cụ thể: Nắn thẳng đê hữu Thương từ Km 15 đến Km
29 với chiều dài 1,248km; tuyến đê hữu sông Lô đoạn từ Km 68 đến Km 70 (trùng với
đê bối Việt Trì); một số đoạn đê hạ lưu hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình; một
số đoạn đê sông Đáy theo Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy
(Chi tiết theo phụ lục VI).
VI. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
a) Giai đoạn từ năm 2016 - 2030: tập trung cắm mốc
chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều; hoàn thiện quy trình vận hành các hồ chứa lớn
ở thượng lưu; hoàn thiện mặt cắt đê, tu bổ nâng cấp chất lượng đê và công trình
dưới đê; nâng cấp hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý đê điều;
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; chỉnh trị cửa sông Đuống; chỉnh trị đoạn sông Hồng
qua khu đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.
Trong đó giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên thực hiện:
- Cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều;
- Nâng cấp đê vùng hạ du hệ thống sông Thái Bình, gồm:
sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Văn Úc, sông Gùa, sông Mía, sông Mới, sông
Lạch Tray, sông Đá Bạch, sông Rạng, sông Kinh Môn và sông Cấm.
- Nâng cấp đê bảo vệ Thủ đô Hà Nội và các đô thị tập
trung đông dân cư.
- Xây dựng trung tâm điều hành phòng, chống thiên
tai, quản lý hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
- Nghiên cứu xây dựng công trình chỉnh trị đoạn cửa
vào sông Đuống;
- Chỉnh trị sông Hồng đoạn qua khu đô thị trung tâm
của Hà Nội.
b) Sau năm 2030: Tiếp tục hoàn thiện mặt cắt, nâng
cao chất lượng thân, nền đê, cải tạo hệ thống đê kết hợp giao thông; cải tạo
lòng dẫn tăng cường thoát lũ.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch: Ước tính khoảng
112.668 tỷ đồng, dự kiến giai đoạn đến 2030 là 55.511 tỷ đồng; giai đoạn sau
năm 2030 là 57.157 tỷ đồng. (Chi tiết theo Phụ lục VII)
2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương, huy động vốn ODA, nguồn vốn xã hội hóa, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất vùng bãi sông hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sử dụng đất vùng
bãi sông).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc phạm
vi quy hoạch:
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên địa bàn bảo
đảm phù hợp với quy hoạch này; trong đó xác định cụ thể các khu vực công trình,
nhà ở phải di dời, khu vực dân cư tập trung hiện có, khu vực có nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới (trình tự, thủ tục điều
chỉnh quy hoạch theo đúng quy định của Luật Đê điều).
b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khu vực bãi sông phù hợp với quy hoạch phòng chống
lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên địa bàn.
c) Xây dựng lộ trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm để
thực hiện quy hoạch.
d) Chủ động cân đối bố trí nguồn ngân sách địa
phương, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi sông và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện quy hoạch.
đ) Tổ chức quản lý bảo vệ đê điều, hộ đê, ngăn chặn
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; thực hiện xây dựng, nâng cấp,
duy tu bảo dưỡng hệ thống đê điều, cải tạo lòng dẫn thoát lũ, di dân tái định
cư trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy hoạch, đảm bảo an toàn phòng
chống lũ theo quy định; quản lý, sử dụng bãi sông theo quy định của Luật Đê điều,
quy hoạch này và các quy định khác có liên quan.
e) Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trên địa bàn
trong trường hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đập hoặc sự cố khác
đối với các hồ chứa nước lớn ở thượng nguồn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Công bố, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
theo thẩm quyền.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đê điều,
phòng chống thiên tai, tổ chức quản lý bảo vệ, đầu tư xây dựng, nâng cấp đê điều
hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình phù hợp với quy định của Luật Đê điều và quy
hoạch này; hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống
đê điều.
c) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương rà soát, điều chỉnh cục bộ vị trí tuyến đê, cấp đê phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; rà soát, quy định cụ thể mực nước,
lưu lượng lũ thiết kế cho từng tuyến đê.
d) Phối hợp với các địa phương xây dựng lộ trình, kế
hoạch hàng năm trung hạn, dài hạn thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch cụ thể
thực hiện chương trình trồng, bảo vệ rừng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng kế
hoạch trung và dài hạn lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư tu bổ, nâng cấp, duy
tu bảo dưỡng đê điều. Xây dựng các dự án củng cố, nâng cấp đê điều có tính chất
kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn, dự án thí điểm để nhân rộng.
e) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định các nội dung liên
quan đến thoát lũ, an toàn đê điều đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
ngoài bãi sông theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
liên quan xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trong trường hợp lũ vượt tần suất
thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đập hoặc sự cố khác đối với các hồ chứa nước lớn ở
thượng nguồn; hướng dẫn các địa phương xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trên
địa bàn.
h) Chỉ đạo lập quy hoạch phòng, chống lũ cho các tỉnh
miền núi phía Bắc, trong đó tập trung vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao (Lạng
Sơn, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Lào Cai).
i) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
quản lý, bảo vệ, đầu tư xây dựng, nâng cấp đê điều và công trình phòng chống
lũ.
k) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát,
hoàn chỉnh các quy định liên quan đến công tác quản lý khai thác cát, sỏi lòng
sông và bãi sông; nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn hệ thống
đê điều; nghiên cứu giải pháp quản lý vùng bãi sông, ưu tiên các giải pháp thân
thiện với môi trường.
l) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, nâng cao năng
lực cho lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và quản lý đê nhân dân.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao cân đối bố trí kinh phí để thực hiện quy hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan; ưu
tiên đầu tư tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều, xử lý sạt lở ảnh hưởng đến an
toàn đê điều; đồng thời phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan đề xuất
cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách tạo nguồn vốn thực
hiện quy hoạch.
4. Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức chỉ đạo vận
hành các hồ chứa thủy điện để cắt, giảm lũ cho hạ du và nâng cao hiệu quả phát
điện, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống đê sông Hồng, sông Thái Bình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Các quy hoạch khác có liên quan (quy hoạch sử dụng đất, xây dựng,...) phải được
rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy hoạch này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai,
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố thuộc phạm vi quy hoạch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống lụt thiên tai;
- UBQG tìm kiếm, cứu nạn;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, V.I,
V.III, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
TIÊU CHUẨN PHÒNG CHỐNG LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tuyến sông
|
Địa danh
|
Tần suất chống
lũ
|
I
|
Vùng chịu tác động điều tiết các hồ chứa lớn
|
|
|
|
Khu vực đô thị trung tâm Hà Nội
|
Đô thị trung tâm
Hà Nội (phía Hữu Hồng)
|
0,2%
|
|
Các khu vực còn lại
|
Gồm các khu vực dọc
tuyến sông Đà (sau hồ Hòa Bình), Hồng, Đuống, Luộc, Trà Lý, Đào Nam Định, Ninh
Cơ, Thái Bình, Văn Úc, Hóa, Kinh Thầy, Kinh Môn, Đá Bạch, Cấm, Lạch Tray, Rạng
|
0,33%
|
II
|
Vùng không chịu tác động điều tiết các hồ chứa
lớn
|
|
|
1
|
Sông Thao
|
Phú Thọ
|
2%
|
2
|
Sông Lô
|
Phú Thọ, Vĩnh Phúc
|
1%
|
3
|
Sông Phó Đáy
|
Vĩnh Phúc
|
1%
|
4
|
Sông Cà Lồ
|
Hà Nội, Bắc Ninh
|
2%
|
5
|
Sông Cầu
|
Thái Nguyên, Bắc
Ninh, Hà Nội, Bắc Giang
|
2%
|
6
|
Sông Thương
|
Bắc Giang
|
2%
|
7
|
Sông Lục Nam
|
Bắc Giang
|
2%
|
8
|
Sông Tích
|
Hà Nội
|
2%
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ CẦN DI DỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên khu dân cư
|
Xã
|
Huyện
|
Tỉnh
|
Số hộ cần di dời
(hộ)
|
1
|
Thạch Đồng
|
Thạch Đồng
|
Thanh Thủy
|
Phú Thọ
|
132
|
2
|
Võng La - Hải Bối
|
Võng La - Hải Bối
|
Đông Anh
|
Hà Nội
|
103
|
3
|
Đông Ngạc - Nhật Tảo
|
Đông Ngạc - Nhật Tảo
|
Từ Liêm, Tây Hồ
|
Hà Nội
|
229
|
4
|
Bắc Cầu
|
Ngọc Thụy
|
Long Biên
|
Hà Nội
|
757
|
5
|
Đông Ngàn
|
Đông Hội
|
Đông Anh
|
Hà Nội
|
290
|
6
|
Yên Viên
|
Yên Viên
|
Gia Lâm
|
Hà Nội
|
85
|
7
|
Thượng Thanh
|
Thượng Thanh
|
Long Biên
|
Hà Nội
|
90
|
8
|
Ngọc Thụy
|
Ngọc Thụy
|
Long Biên
|
Hà Nội
|
203
|
9
|
Bồ Đề
|
Bồ Đề
|
Long Biên
|
Hà Nội
|
38
|
10
|
Bát Tràng
|
Bát Tràng
|
Gia Lâm
|
Hà Nội
|
105
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2.032
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ TẬP TRUNG HIỆN CÓ TRÊN
BÃI SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên bối, bãi
|
Vị trí theo tuyến
đê chính
|
Số khu dân cư tập
trung
|
DT khu dân cư tập
trung (ha)
|
Dân số (người)
|
|
Tổng cộng
|
|
323
|
12.504
|
855.993
|
|
Hữu sông Đà
|
|
|
|
|
1
|
Trung Minh
|
K0+000 - K4+300
Trung Minh
|
1
|
54
|
1.250
|
2
|
Hợp Thịnh, Hợp Thành, Phú Minh
|
K0+000 - K5+300
|
1
|
42,03
|
2.700
|
3
|
Thuần Mỹ
|
K9+000 Đá Chông -
K2+270 Hữu Đà
|
1
|
52,76
|
3.724
|
|
Tả sông Đà
|
|
|
|
|
4
|
Lương Nha - Tinh Nhuệ
|
K1+000 - K4+000
|
1
|
6,16
|
1200
|
5
|
Bối Tả Đà
|
K13+000 - K28+800
|
8
|
205,73
|
5.820
|
6
|
Hồng Đà
|
K31+700
|
1
|
38,85
|
3.684
|
|
Hữu sông Thao
|
|
|
|
|
7
|
Hiền Lương - Hạ Hòa
|
K0+500 - K4+700
|
1
|
22,77
|
2400
|
8
|
Phương Xá
|
K24+600
|
3
|
71,8
|
1785
|
9
|
Cẩm Khê 2
|
K35+000 - K46+000
|
4
|
139,41
|
2.100
|
10
|
Hiền Quan
|
K54+720 - K56+880
|
2
|
22,35
|
1625
|
11
|
Tam Nông 1
|
K68+900 - K73+350
|
3
|
105,61
|
3200
|
12
|
Tam Nông 2
|
K76+300 - K78+100
|
1
|
12,74
|
4500
|
|
Tả sông Thao
|
|
|
|
|
13
|
Liên Phương
|
K2+820 - K4+230
|
1
|
10,32
|
500
|
14
|
Vụ Cầu
|
K28+700 - K29+000
|
1
|
31,48
|
1.100
|
15
|
Lương Lỗ
|
K52+300 - K54+660
|
2
|
83,5
|
4.444
|
16
|
Trường Thịnh - TX Phú Thọ
|
K57+600 - K63+000
|
2
|
67,78
|
2250
|
17
|
Xuân Huy
|
K69+580 - K77+084
|
1
|
32,02
|
1.557
|
18
|
Kinh Kệ - Lâm Thao
|
K80+000 - K82+000
|
1
|
18,2
|
1050
|
19
|
Vĩnh Lại, Bản Nguyên
|
K85+000 - K89+300
|
1
|
97,03
|
1.904
|
20
|
Thuỵ Vân
|
K97+250
|
2
|
147,09
|
2.824
|
|
Hữu sông Lô
|
|
|
|
|
21
|
Hữu sông Lô
|
Đoan Hùng, Phù
Ninh, Việt Trì
|
2
|
38,39
|
2.500
|
|
Tả sông Lô
|
|
|
|
|
22
|
Đôn Nhân - Lập Thạch
|
K8+500 - K10+200
|
3
|
33,89
|
2.600
|
|
Hữu sông Cà Lồ
|
|
|
|
|
23
|
Xuân Nộn (Kim Tiên)
|
K0+000 - K4+500
|
1
|
15
|
1600
|
|
Tả sông Cà Lồ
|
|
|
|
|
24
|
Yên Phú
|
K4+800 - K5+800
|
1
|
10,2
|
1.500
|
|
Hữu sông Hồng
|
|
|
|
|
25
|
Vân Nam
|
K5+000 - K6+700
|
2
|
190,36
|
13.000
|
26
|
Điện Biên - Giao An
|
K7+932 - K10+130
|
1
|
73,9
|
2.366
|
27
|
Phú Châu
|
K11+700 - K17+400
|
4
|
225,5
|
17.652
|
28
|
Cẩm Đình
|
K35+000 - K36+000
|
2
|
36,55
|
20.790
|
29
|
Thượng Cát, Liên Mạc
|
K47+980 - K52+955
|
1
|
36,46
|
6.830
|
30
|
Nhật Tân, Tứ Liên
|
K58+400 - K62+630
|
1
|
311,9
|
151.443
|
31
|
Hoàng Mai
|
K72+384 - K80+100
|
3
|
135,75
|
10.698
|
32
|
Thanh Trì 1
|
K80+100 - K83+900
|
2
|
158,71
|
5.656
|
33
|
Thanh Trì 2
|
K85+100 - K85+689
|
1
|
130,58
|
11.267
|
34
|
Tự Nhiên
|
K91+300 - K94+500
|
1
|
158,42
|
8.750
|
35
|
Hồng Thái
|
K104+900 -
K109+200
|
1
|
65,13
|
2.910
|
36
|
Mộc Bắc - Chuyên Ngoại
|
K124+058 -
K129+300
|
3
|
159,3
|
4.700
|
37
|
Hồng Lý (Chân Lý - Vũ Điện)
|
K136+588 - K141+606
|
1
|
137,79
|
4.153
|
38
|
Bến Đò (Nhân Long)
|
K146+558 -
K152+912
|
1
|
241,74
|
8.327
|
39
|
Hồng Hà
|
K160+700 -
K162+000
|
2
|
39,5
|
1.700
|
40
|
Hồng Long
|
K162+000 -
K163+600
|
1
|
119,09
|
3.600
|
41
|
Thắng Thịnh
|
K172+100 -
K176+800
|
1
|
170,18
|
6.900
|
|
Tả sông Hồng
|
|
|
|
|
42
|
Bạch Hạc
|
K0+000 - K4+000
|
2
|
88,96
|
7.000
|
43
|
Vĩnh Tường
|
K5+000 - K17+550
|
16
|
326,73
|
5.138
|
44
|
Yên Lạc
|
K17+550 - K31+350
|
11
|
697,74
|
16.782
|
45
|
Chu Phan
|
K36+000 - K44+000
|
1
|
330,3
|
4.548
|
46
|
Tráng Việt
|
K44+000 - K53+000
|
1
|
83,51
|
1.137
|
47
|
Tầm Xá
|
K57+700 - K64+000
|
2
|
34,06
|
1.800
|
48
|
Ngọc Thụy
|
K64+500 - K65+500
|
2
|
82,5
|
8.100
|
49
|
Long Biên - Cự Khối
|
K67+000 - K74+000
|
5
|
113,4
|
2.160
|
50
|
Đông Dư - Bát Tràng
|
K74+000 - K77+000
|
1
|
103,96
|
9.860
|
51
|
Xuân Quan, Phụng Công, TT Văn Giang
|
K77+250 - K83+500
|
3
|
181,78
|
8.500
|
52
|
Thắng Lợi, Mễ Sở
|
K84+200 - K88+000
|
1
|
6,8
|
3.400
|
53
|
Bình Minh
|
K88+000 - K91+285
|
1
|
10,13
|
750
|
54
|
Khoái Châu
|
K94+800 - K103+600
|
3
|
401,15
|
25.090
|
55
|
Đức Hợp, Phú Thịnh, Mai Động, Hùng An
|
K107+100 -
K114+500
|
6
|
208,11
|
8.000
|
56
|
Phú Hùng Cường
|
K114+500 -
K118+850
|
7
|
262,07
|
12.157
|
57
|
Lam Sơn
|
K122+000 -
K124+700
|
1
|
49,63
|
3.994
|
58
|
Quảng Châu
|
K127+000 -
K129+050
|
1
|
249,51
|
7.850
|
59
|
Hoàng Hanh
|
K129+000 -
K130+530
|
1
|
120,45
|
2.390
|
60
|
Tân Xá - Hà Xá
|
K133+300 -
K135+300
|
2
|
33,3
|
2.500
|
61
|
Hồng Phong
|
K140+000 -
K141+000
|
1
|
29,03
|
4.292
|
62
|
Hồng Lý
|
K149+000 -
K152+800
|
1
|
137,79
|
7.680
|
63
|
Bách Thuận - Tân Lập - Dũng Nghĩa
|
K159+700 -
K164+900
|
1
|
634,29
|
115.666
|
64
|
Duy Nhất - Vũ Đoài - Việt Thuận
|
K172+800 -
K180+800
|
9
|
416,68
|
15.443
|
65
|
Hồng Phong
|
K173+500 -
K175+500
|
2
|
54,5
|
4.667
|
66
|
Vũ Vân
|
K183+712 -
K185+650
|
2
|
56,61
|
1.921
|
67
|
Minh Tân
|
K193+250 -
K193+600
|
1
|
22,48
|
756
|
68
|
Bình Thanh - Bình Định - Hồng Tiến
|
K193+100 -
K200+400
|
6
|
338,8
|
13.040
|
|
Tả sông Đuống
|
|
|
|
|
69
|
Phù Đổng
|
K12+500 - K18+000
|
1
|
8,68
|
600
|
70
|
Cảnh Hưng
|
K24+450 - K28+500
|
2
|
74,86
|
4.200
|
71
|
Cách Bi
|
K45+500
|
1
|
16,4
|
900
|
72
|
Đào Viên - Ba Xã
|
K49+500
|
15
|
941,76
|
38.495
|
|
Hữu sông Đuống
|
|
|
|
|
73
|
Giang Biên
|
K6+000 - K11+000
|
1
|
30,77
|
1600
|
74
|
Phú Thị
|
K13+500 - K18+500
|
1
|
7,81
|
1000
|
75
|
Chi Nam
|
K19+850 - K21+447
|
2
|
23,12
|
3.550
|
76
|
Hoài Thượng -Đan Mão
|
K32+600 - K36+400
|
4
|
105,3
|
8.378
|
77
|
Giang Sơn - Song Sơn
|
K38+200 - K45+000
|
4
|
270,14
|
15.132
|
|
Tả sông Cầu
|
|
|
|
|
78
|
Thắng Cương
|
K9+830 Tả Cầu - Ba
Tổng
|
1
|
16,23
|
1.780
|
79
|
Đa Hội
|
K10+200 - K11+400
|
1
|
27,85
|
2500
|
80
|
Đồng Đạo
|
K14+500 - K15+500
|
1
|
10,86
|
1350
|
81
|
Xuân Biên
|
K18+000 - K19+800
|
1
|
6,74
|
700
|
82
|
Mai Đình
|
K26+300 - K28+200
|
1
|
36,64
|
2100
|
83
|
Vân Hà - Tiên Sơn
|
K43+000 - K47+400
|
4
|
72,83
|
7.125
|
84
|
Quang Châu
|
K53+000 - K54+500
|
1
|
29,89
|
3.000
|
|
Hữu sông Cầu
|
|
|
|
|
85
|
Trung Giã
|
K17+000 - K19+300
|
2
|
22
|
1500
|
86
|
Ngô Đạo
|
K21+200 - K22+800
|
1
|
18,93
|
2500
|
87
|
Bối Đầu Hàn
|
K57+400 - K58+700
|
1
|
9,42
|
2.200
|
|
Hữu sông Thương
|
|
|
|
|
88
|
Ngọc Lý
|
K23+200
|
6
|
73,99
|
4.500
|
89
|
Đốc Tiến
|
K23+400 - K25+300
|
2
|
18,1
|
900
|
90
|
Tiền Đình
|
K25+300
|
1
|
20,2
|
850
|
91
|
Phú Khê
|
K28+100 - K29+500
|
1
|
20,9
|
800
|
92
|
Tân Liễu
|
K43+000
|
1
|
18,1
|
4.291
|
93
|
Đồng Phúc - Đồng Việt
|
K17+600 Tả Cầu Ba
Tổng - K14+100 Hữu Thương - Ba Tổng
|
10
|
161,74
|
8.129
|
94
|
Tả Sỏi
|
K0+000 - K2+950
|
2
|
17,8
|
4.100
|
95
|
Hữu Thương
|
K0+000 - K7+750
|
2
|
63,8
|
4.100
|
96
|
Hữu Sỏi
|
K0+000 - K3+400
|
2
|
23,91
|
1.200
|
|
Tả sông Thương
|
|
|
|
|
97
|
Nghĩa Hưng
|
K0+000 - K5+100
|
4
|
110,7
|
650
|
98
|
Đào Mỹ - Mỹ Hà
|
|
10
|
126,29
|
5.325
|
99
|
Tân Tiến
|
K13+700 - K15+850
Tả Thương
|
2
|
20,52
|
3.000
|
100
|
Lãng Sơn
|
K23+000 Tả Thương
- Lãng Sơn
|
2
|
33,3
|
3.097
|
101
|
Trí Yên
|
K0+000 - K10+350
|
4
|
40,83
|
3.087
|
102
|
Lam
|
K0+000 - K0+400
|
1
|
5
|
530
|
103
|
Củm
|
K0+000 - K0+290
|
1
|
7,5
|
3.000
|
104
|
Trầm Hà - Bến Gốm
|
K0+000 - K3+280
Dương Đức
|
3
|
23,13
|
500
|
105
|
Bến Gốm - Trạm Xá
|
K3+410 - K4+350 Dương
Đức
|
1
|
6,24
|
1.230
|
106
|
Đức Thọ (Đức Hợp)
|
K0 - K2 tương ứng
K6+740 Dương Đức - K1+740 Tả Thương
|
1
|
6,98
|
4.780
|
|
Tả sông Lục Nam
|
|
|
|
|
107
|
Bãi Sim
|
K0+000 - K0+300
|
2
|
24,34
|
1.853
|
108
|
Chợ Xa
|
K0+000 - K3+400
|
1
|
5
|
2.116
|
109
|
Cương Sơn
|
K0+000 - K5+000
|
3
|
35,48
|
2.100
|
110
|
Huyền Sơn
|
K0+000 - K4+000
|
2
|
17,6
|
1.500
|
|
Hữu sông Cấm
|
|
|
|
|
111
|
Đại Bản
|
K7+100 - K9+500
|
1
|
5
|
1.320
|
112
|
An Hồng
|
K12+600 - K14+980
|
1
|
50
|
2.400
|
|
Hữu sông Trà Lý
|
|
|
|
|
113
|
Trà Giang
|
K41+200 - K3+000
Đê biển
|
1
|
51,32
|
2.012
|
|
Hữu sông Ninh Cơ
|
|
|
|
|
114
|
Phương Định
|
K3+965 - K5+284
|
1
|
30,94
|
1850
|
|
Tả sông Ninh Cơ
|
|
|
|
|
115
|
Đồng Gò
|
K16+500 - K17+700
|
1
|
13,42
|
510
|
|
Hữu sông Luộc
|
|
|
|
|
116
|
Quỳnh Lâm
|
K19+500 - K20+500
|
2
|
58,57
|
4.000
|
|
Tả sông Luộc
|
|
|
|
|
117
|
Nam Sơn
|
K3+000 - K5+000
|
2
|
11,08
|
369
|
118
|
Thụy Lôi
|
K7+000 - K9+500
|
1
|
85,8
|
1.845
|
119
|
Võng Phan
|
K11+630 - K13+000
|
1
|
20,39
|
1.750
|
120
|
An Cầu
|
K13+000 - K14+530
|
2
|
32,6
|
1.750
|
121
|
Trà Dương
|
K15+350 - K16+700
|
1
|
11,95
|
590
|
122
|
Nguyên Hòa
|
K18+300 - K20+700
|
3
|
72,16
|
2.900
|
123
|
Tiên Động
|
K22+000 - K23+650
|
1
|
10,97
|
1.200
|
124
|
Đại Đồng; Ninh Giang 2
|
K38+108 - K40+600;
K41+500 - K42+200
|
2
|
54,99
|
3.334
|
125
|
Bình Cách, Tri Lễ
|
K44+432 - K47+122
|
1
|
65,84
|
4.175
|
126
|
Hữu Trung
|
Bối nằm hoàn toàn
ngoài đê
|
1
|
30,8
|
1.487
|
127
|
An Quý, Quý Cao
|
K50+755 - K52+500
|
1
|
6,98
|
950
|
|
Hữu sông Lạch Tray
|
|
|
|
|
128
|
Lãm Hà
|
Cống Thuốc Lào tới
K27+100
|
3
|
77,69
|
3.259
|
|
Tả sông Kinh Thầy
|
|
|
|
|
129
|
Nhân Huệ
|
K0+000 - K1+600
|
1
|
59,95
|
2.224
|
|
Hữu sông Hóa
|
|
|
|
|
130
|
Hồng Quỳnh (Xóm Mới)
|
K12+000 - K14+400
|
1
|
6,42
|
500
|
|
Tả sông Hóa
|
|
|
|
|
131
|
Tả sông Hóa 4
|
K13+300 - K15+500
|
1
|
10,48
|
750
|
|
Hữu sông Đào
|
|
|
|
|
132
|
Trần Quang Khải
|
K3+900 - K6+000
|
1
|
10,14
|
1050
|
133
|
Trại Rước
|
K6+250 - K7+120
|
1
|
5,77
|
580
|
134
|
Đồng Tâm
|
K10+120 - K17+280
|
7
|
116,64
|
7.600
|
135
|
Yên Phúc
|
K18+620 - K19+660
|
3
|
43,67
|
3.000
|
136
|
Yên Lộc 2
|
K22+900 - K23+200
|
1
|
9
|
950
|
137
|
Yên Nhân
|
K23+450 - K25+530
|
1
|
6,4
|
600
|
|
Tả sông Đào
|
|
|
|
|
138
|
Đại An
|
K7+000 - K7+500
|
1
|
5,39
|
550
|
139
|
An Tùy
|
K9+000 - K10+200
|
1
|
9,96
|
650
|
140
|
Hải Lạng
|
K23+335 - K24+810
|
1
|
29,15
|
2.550
|
141
|
Phù Sa Thượng
|
K29+260 - K30+073
|
1
|
16,2
|
960
|
142
|
Phụ Long
|
K165+200 Hữu Hồng
- K0+900 Hữu Đào
|
3
|
31,97
|
2.600
|
|
Đê Nam Quần Liêu
|
|
|
|
|
143
|
Bối Quần Liêu
|
K0+000 - K1+800
|
1
|
16,5
|
2300
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG ĐƯỢC PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên bối, bãi
|
Vị trí
|
Tỉnh/Thành phố
|
|
Tả sông Hồng
|
|
|
1
|
Tầm Xá - Xuân Canh
|
Tương ứng từ K57+700
đến K64+000 đê tả sông Hồng
|
Hà Nội
|
2
|
Long Biên - Cự Khối
|
Tương ứng từ
K67+000 đến K74+000 đê tả sông Hồng
|
Hà Nội
|
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG CÓ THỂ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tuyến Đê
|
Vị trí
|
Tỉnh
|
Diện tích bãi
(ha)
|
|
Tổng cộng
|
|
|
32.629
|
|
Hữu sông Hồng
|
|
|
3.659
|
1
|
Phú Châu
|
K11+000 - K18+000
|
Hà Nội
|
264
|
2
|
Vân Nam (Vân Phúc, Vân Hà)
|
K4 - K10+100 Đê
Vân Cốc
|
Hà Nội
|
30
|
3
|
Thượng Cát - Liên Mạc
|
K48+000 - K51+800
|
Hà Nội
|
69
|
4
|
Hoàng Mai - Thanh Trì
|
K72+400 - K86+000
|
Hà Nội
|
1.063
|
5
|
Tự Nhiên
|
K90+800 - K94+000
|
Hà Nội
|
35
|
6
|
Hồng Thái
|
K104+200 -
K107+000
|
Hà Nội
|
55
|
7
|
Mộc Bắc - Chuyên Ngoại
|
K118+000 -
K131+000
|
Hà Nam
|
461
|
8
|
Hồng Lý
|
K136+000
|
Hà Nam
|
462
|
9
|
Chân Lý
|
K141+000 -
K143+000
|
Hà Nam
|
10
|
Bến Đò (Nhân Long)
|
K145+500 -
K153+000
|
Hà Nam
|
397
|
11
|
Nhân Hòa
|
K153+000 -
K156+300
|
Hà Nam
|
126
|
12
|
Hồng Long
|
K159+500 -
K163+700
|
Nam Định
|
74
|
13
|
Thắng Thịnh
|
K172+100 -
K176+800
|
Nam Định
|
440
|
14
|
Xuân Châu
|
K193+700 -
K196+000
|
Nam Định
|
57
|
15
|
Xuân Thành - Xuân Tân
|
K198+500 -
K206+000
|
Nam Định
|
98
|
16
|
Hồng Thuận
|
K210+790 -
K211+700
|
Nam Định
|
17
|
17
|
Giao Hương
|
K216+000 -
K218+000
|
Nam Định
|
13
|
|
Tả sông Hồng
|
|
|
8.537
|
18
|
Vĩnh Tường
|
K5+000 - K17+100
|
Vĩnh Phúc
|
1.762
|
19
|
Yên Lạc
|
K17+100 - K31+100
|
Vĩnh Phúc
|
1.413
|
20
|
Chu Phan - Tráng Việt
|
K36+000 - K53+000
|
Hà Nội
|
360
|
21
|
Đông Dư - Bát Tràng
|
K74+000 - K77+000
|
Hà Nội
|
63
|
22
|
Kim Lan - Văn Đức, Xuân Quan - Văn Giang
|
K77+000 - K83+500
|
Hà Nội/ Hưng Yên
|
982
|
23
|
Thắng Lợi - Mễ Sở
|
K86+000 - K88+000
|
Hà Nội
|
130
|
24
|
Bình Minh
|
K88+000 - K93+000
|
Hưng Yên
|
99
|
25
|
Khoái Châu
|
K95+000 - K102+900
|
Hưng Yên
|
839
|
26
|
Đức Hợp - Phú Thịnh
|
K109+000 -
K113+900
|
Hưng Yên
|
352
|
27
|
Phú Hùng Cường
|
|
Hưng Yên
|
358
|
28
|
Lam Sơn
|
K122+000 -
K124+700
|
Hưng Yên
|
27
|
29
|
Quảng Châu - Hoàng Hanh
|
K125+100 -
K130+900
|
Hưng Yên
|
47
|
30
|
Hồng Lý - Việt Hùng
|
K149+700 -
K154+500
|
Thái Bình
|
237
|
31
|
Bách Thuận - Tân Lập
|
K160+700 - K165+000
|
Thái Bình
|
402
|
32
|
Duy Nhất
|
K173+000 -
K176+000
|
Thái Bình
|
319
|
33
|
Vũ Đoài - Việt Thuận
|
K177+000 -
K181+000
|
Thái Bình
|
155
|
34
|
Vũ Hòa - Vũ Bình
|
K184+000 -
K187+200
|
Thái Bình
|
165
|
35
|
Bình Thanh - Bình Định - Hồng Tiến
|
K193+500 - K1 Đê
biển
|
Thái Bình
|
826
|
|
Tả sông Đuống
|
|
|
3.489
|
36
|
Mai Lâm (Yên Viên)
|
K5+600 - K8+000
|
Hà Nội
|
51
|
37
|
Phù Đổng
|
K12+500 - K18+000
|
Hà Nội
|
238
|
38
|
Trung Mầu
|
K18+700 - K20+900
|
Hà Nội
|
95
|
39
|
Cảnh Hưng
|
K23+000 - K29+000
|
Bắc Ninh
|
288
|
40
|
Cách Bi
|
K45+500
|
Bắc Ninh
|
61
|
41
|
Đào Viên - Ba Xã
|
K48+000 - K54+000
|
Bắc Ninh
|
2.756
|
|
Hữu sông Đuống
|
|
|
1.648
|
42
|
Giang Biên
|
K6+000 - K11+000
|
Hà Nội
|
171
|
43
|
Phú Thị
|
K13+500 - K18+500
|
Hà Nội
|
237
|
44
|
Chi Nam - Đình Tổ
|
K19+500 - K26+000
|
Bắc Ninh
|
281
|
45
|
Hoài Thượng
|
K31+000 - K36+000
|
Bắc Ninh
|
290
|
46
|
Giang Sơn - Song Sơn
|
K37+000 - K44+000
|
Bắc Ninh
|
668
|
|
Hữu sông Luộc
|
|
|
379
|
47
|
Lưu Xá - Bùi Xá
|
K0+000 - K3+500
|
Thái Bình
|
102
|
48
|
Quỳnh Lâm
|
K19+500 - K20+500
|
Thái Bình
|
277
|
|
Tả sông Luộc
|
|
|
347
|
49
|
Hồng Phong
|
K33+720 - K36+440
|
Hải Dương
|
63
|
50
|
Đại Đồng
|
K38+000 - K41+200
|
Hải Dương
|
108
|
51
|
An Thổ
|
K48+500 - K50+100
|
Hải Dương
|
61
|
52
|
An Quý
|
K50+900 - K52+300
|
Hải Dương
|
115
|
|
Tả sông Đà
|
|
|
232
|
53
|
Lương Nha - Tinh Nhuệ
|
K1+000 - K4+000
|
Phú Thọ
|
66
|
54
|
Bối Tả Đà
|
K13+000 - K28+800
|
Phú Thọ
|
61
|
55
|
Hồng Đà
|
K31+000 - K33+000
|
Phú Thọ
|
105
|
|
Tả sông Thao
|
|
|
278
|
56
|
Bản Nguyên - Vĩnh Lạc - Thụy Vân
|
K85+200 - K101+500
|
Phú Thọ
|
224
|
57
|
Lương Lỗ - Thanh Ba
|
K52+700 - K63+000
|
Phú Thọ
|
19
|
58
|
Trường Thịnh - TX Phú Thọ
|
K57+600 - K63+000
|
Phú Thọ
|
35
|
|
Hữu sông Thao
|
|
|
49
|
59
|
Cẩm Khê 2
|
K35+000 - K46+000
|
Phú Thọ
|
49
|
|
Hữu sông Lô
|
|
|
286
|
60
|
Phù Ninh - Việt Trì
|
K53+900 - K73+000
|
Phú Thọ
|
286
|
|
Tả sông Lô
|
|
|
149
|
60
|
Đôn Nhân - Lập Thạch
|
K8+500 - K10+200
|
Vĩnh Phúc
|
149
|
|
Hữu Sông Đà
|
|
|
240
|
62
|
Bối Thuần Mỹ
|
K1+000
|
Hà Nội
|
104
|
63
|
Hợp Thịnh, Hợp Thành, Phú Minh
|
K0+000 - K5+300
|
Hòa Bình
|
136
|
|
Hữu sông Trà Lý
|
|
|
218
|
64
|
An Bình - Quốc Tuấn
|
K37+230 - K39+350
|
Thái Bình
|
35
|
65
|
Trà Giang
|
K41+500 - K4+500
Đê biển
|
Thái Bình
|
183
|
|
Tả sông Trà Lý
|
|
|
247
|
66
|
Tịnh Thủy
|
K3+000 - K7+000
|
Thái Bình
|
241
|
67
|
Thái Thọ
|
K20+100 - K23+500
|
Thái Bình
|
6
|
|
Tả sông Đào Nam Định
|
|
|
257
|
68
|
Bối Phụ Long
|
K165+200 Hữu Hồng
- K0+900 Hữu Đào
|
Nam Định
|
65
|
69
|
Vấn Khẩu
|
K3+100 - K5+000
|
Nam Định
|
27
|
70
|
Bối An Tùy
|
K9+000 - K10+400
|
Nam Định
|
55
|
71
|
Bối XN Gạch (Nghĩa An - Nam Giang)
|
K12+000 - K14+000
|
Nam Định
|
72
|
72
|
Hải Lạng
|
K23+300 - K24+900
|
Nam Định
|
7
|
73
|
Bối Phù Sa Thượng
|
K28+700 - K30+000
|
Nam Định
|
31
|
|
Hữu sông Đào Nam Định
|
|
|
1.070
|
74
|
Đồng Tâm
|
K10+120 - K17+280
|
Nam Định
|
500
|
75
|
Bối Yên Lộc - Yên Phúc
|
K18+620 - K19+660;
K19+660 - K22+600
|
Nam Định
|
439
|
76
|
Bối Yên Nhân
|
K23+450 - K25+530
|
Nam Định
|
131
|
|
Hữu sông Ninh Cơ
|
|
|
356
|
77
|
Bối Phương Đình
|
K3+500 - K5+100
|
Nam Định
|
85
|
78
|
Đê Biển Nghĩa Bình
|
K0+000 - K7+000
|
Nam Định
|
271
|
|
Tả sông Ninh Cơ
|
|
|
138
|
79
|
Bối Đồng Gò
|
K16+000 - K18+000
|
Nam Định
|
64
|
80
|
Thịnh Long
|
K43+000 - K31+700
Đê biển
|
Nam Định
|
30
|
81
|
Thịnh Long 2
|
K27+000 - K29+500
|
Nam Định
|
44
|
|
Hữu sông Văn Úc
|
|
|
167
|
82
|
Bối Tiên Thắng - Hùng Thắng
|
K23+000
|
Hải Phòng
|
167
|
|
Tả sông Văn Úc
|
|
|
265
|
83
|
Ngũ Phúc - Kiến Quốc
|
K32+000
|
Hải Phòng
|
265
|
|
Hữu sông Hóa
|
|
|
547
|
84
|
Hữu Hóa 1
|
K0+000 - K2+000
|
Thái Bình
|
350
|
85
|
Hồng Quỳnh (Xóm Mới)
|
K12+000 - K14+400
|
Thái Bình
|
84
|
86
|
Thụy Tân
|
K18+000 - K20+000
|
Thái Bình
|
100
|
87
|
Hữu Hóa 3
|
K20+500 - K21+500
|
Thái Bình
|
13
|
|
Hữu sông Rạng
|
|
|
110
|
88
|
Thanh Hà
|
K17+800 - K20+300
|
Hải Dương
|
110
|
|
Tả sông Rạng
|
|
|
144
|
89
|
Kim Thành 2
|
K20+860 - K22+240
|
Hải Dương
|
144
|
|
Tả sông Cấm
|
|
|
558
|
90
|
Dương Quan - An Lư
|
K24+000 - K32+000
|
Hải Phòng
|
558
|
|
Hữu sông Cấm
|
|
|
70
|
91
|
Hùng Vương - Sở Dầu
|
K15+000
|
Hải Phòng
|
70
|
|
Hữu sông Bạch Đằng
|
|
|
319
|
92
|
Lập Lễ - Phả Lễ
|
K6+000 - K14+000
|
Hải Phòng
|
319
|
|
Hữu sông Lạch Tray
|
|
|
53
|
93
|
Lãm Hà
|
K28+000 - K31+500
|
Hải Phòng
|
53
|
|
Tả sông Lạch Tray
|
|
|
381
|
94
|
Vĩnh Niệm
|
K20+000 - K25+600
|
Hải Phòng
|
74
|
95
|
Kim Thành 3
|
K0+000 - K4+300
|
Hải Dương
|
136
|
96
|
Kim Thành 4
|
K4+600 - K6+500
|
Hải Dương
|
171
|
|
Hữu sông Kinh Môn
|
|
|
29
|
97
|
Kim Thành 5
|
K19+380 - K19+850
|
Hải Dương
|
29
|
|
Tả sông Kinh Môn
|
|
|
228
|
98
|
Kinh Môn 4
|
K1+874 - K4+259
|
Hải Dương
|
60
|
99
|
Kinh Môn 5
|
K5+050 - K7+978
|
Hải Dương
|
110
|
100
|
Kinh Môn 6
|
K10+100 - K10+740
|
Hải Dương
|
28
|
101
|
Kinh Môn 7
|
K14+000 - K14+480
|
Hải Dương
|
30
|
|
Hữu sông Cầu
|
|
|
387
|
102
|
TP. Thái Nguyên
|
Chưa có đê
|
Thái Nguyên
|
100
|
103
|
Trung Giã (Hòa Bình - An Lạc)
|
K17+000 - K20+000
|
Hà Nội
|
221
|
104
|
Bối Đầu Hàn
|
K57+400 - K58+700
|
Bắc Ninh
|
66
|
|
Tả sông Cầu
|
|
|
2.413
|
105
|
TP.Thái Nguyên
|
Chưa có đê
|
Thái Nguyên
|
500
|
106
|
Bối Thắng Cương
|
K9+700 - K11+050
|
Bắc Giang
|
294
|
107
|
Bối Đa Hội
|
K10+100 - K12+050
|
Bắc Giang
|
122
|
108
|
Bối Đồng Đạo
|
K14+500 - K17+000
|
Bắc Giang
|
56
|
109
|
Vân Hà - Tiên Sơn
|
K44+000 - K47+500
|
Bắc Giang
|
335
|
110
|
Đồng Việt - Đồng Phúc
|
K17+000 - K14+000
Hữu Thương
|
Bắc Giang
|
1.047
|
111
|
Mai Đình
|
K26+300 - K28+200
|
Bắc Giang
|
59
|
|
Tả sông Thương
|
|
|
2.043
|
112
|
Đào Mỹ - Mỹ Hà
|
|
Bắc Giang
|
579
|
113
|
Bối Tân Tiến
|
K13+700 - K16+100
|
Bắc Giang
|
305
|
114
|
Lãng Sơn - Trí Yên
|
K23+100 - K27+300
|
Bắc Giang
|
1.160
|
|
Hữu sông Thương
|
|
|
418
|
115
|
Tân Liễu
|
K43+000
|
Bắc Giang
|
418
|
|
Hữu sông Thái Bình
|
|
|
1.125
|
116
|
Lương Tài - Cẩm Giàng
|
K6+500 - K12+750
|
Hải Dương
|
289
|
117
|
TP. Hải Dương
|
K16+500 - K21+000
|
Hải Dương
|
168
|
118
|
Tứ Kỳ 1
|
K29+050 - K33+180
|
Hải Dương
|
356
|
119
|
Tứ Kỳ 2
|
K40+050 - K41+100
|
Hải Dương
|
168
|
120
|
Tứ Kỳ 3
|
K46+730 - K50+050
|
Hải Dương
|
144
|
|
Tả sông Thái Bình
|
|
|
568
|
121
|
Nhân Huệ
|
K0+000 - K1+600
|
Hải Dương
|
154
|
122
|
An Sơn
|
K7+840 - K9+770
|
Hải Dương
|
55
|
123
|
Thái Tân
|
K11+740 - K14+180
|
Hải Dương
|
80
|
124
|
Minh Tân
|
K15+300 - K18+030
|
Hải Dương
|
99
|
125
|
Nam Đồng
|
K27+800 - K29+650;
K30+480 - K33+070
|
Hải Dương
|
105
|
126
|
Phượng Hoàng
|
K42+540 - K45+300
|
Hải Dương
|
75
|
|
Tả sông Kinh Thầy
|
|
|
269
|
127
|
Đồng Lạc (Hưng Đạo)
|
K10+500 - K14+000
|
Hải Dương
|
269
|
|
Hữu sông Kinh Thầy
|
|
|
298
|
128
|
Cộng Hòa
|
K14+900 - K17+600
|
Hải Dương
|
162
|
129
|
Kinh Môn 1
|
K19+200 - K20+350
|
Hải Dương
|
85
|
130
|
Kinh Môn 3
|
K41+000 - K43+000
|
Hải Dương
|
51
|
|
Tả sông Lục Nam
|
|
|
525
|
131
|
Vũ Xá
|
|
Bắc Giang
|
525
|
|
Hữu sông Cà Lồ
|
|
|
135
|
132
|
Bối Xuân Nộn
|
K2+585 - K3+421
|
Hà Nội
|
135
|
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐÊ TỪ CẤP III TRỞ LÊN HIỆN CÓ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tuyến đê
|
Tỉnh/Thành phố
|
L (m)
|
K đầu
|
K cuối
|
Ghi chú
|
1
|
Hữu sông Đà
|
|
|
|
|
|
|
Đà Giang
|
Hòa Bình
|
2.500
|
K0
|
K2+500
|
Đê hiện có
|
|
Quỳnh Lâm
|
Hòa Bình
|
4.500
|
K0
|
K4+500
|
Đê hiện có
|
|
Hữu Đà
|
Hà Nội
|
9.700
|
K0
|
K9+700
|
Đê hiện có
|
2
|
Tả sông Thao
|
|
|
|
|
|
|
Tả Thao
|
Phú Thọ
|
37.100
|
K61+500
|
K98+600
|
Đê hiện có
|
|
|
Phú Thọ
|
6.400
|
K98+600
|
K105
|
Đê hiện có
|
3
|
Hữu sông Lô
|
|
|
|
|
|
|
Hữu Lô
|
Phú Thọ
|
9.500
|
K62+500
|
K72
|
Nghiên cứu điều chỉnh
đoạn từ Km68-Km70 đi theo tuyến đê bao Đông Nam Việt Trì
|
4
|
Tả sông Lô
|
|
|
|
|
|
|
Tả Lô
|
Vĩnh Phúc
|
27.900
|
K0
|
K27+900
|
Đê hiện có
|
5
|
Hữu sông Phó Đáy
|
|
|
|
|
|
|
Hữu Phó Đáy
|
Vĩnh Phúc
|
16.000
|
K0
|
K16
|
Đê hiện có
|
6
|
Tả sông Phó Đáy
|
|
|
|
|
|
|
Tả Phó Đáy
|
Vĩnh Phúc
|
2.000
|
K5
|
K7
|
Đê hiện có
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
6.000
|
K7
|
K13
|
Đê hiện có
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
10.370
|
K13
|
K23+370
|
Đê hiện có
|
7
|
Tả sông Cà Lồ
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Cà Lồ
|
Hà Nội
|
20.252
|
K0
|
K20+252
|
Đê hiện có
|
8
|
Hữu sông Cà Lồ
|
|
|
|
|
|
|
Hữu sông Cà Lồ
|
Hà Nội
|
9.065
|
K0
|
K9+065
|
Đê hiện có
|
|
|
Bắc Ninh
|
6.250
|
K8+100
|
K14+350
|
Đê hiện có
|
9
|
Tả sông Cầu
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Cầu
|
Bắc Giang
|
60.458
|
K0
|
K60+458
|
Nghiên cứu nắn thẳng
cục bộ đoạn từ K15+450-K17+100 và đoạn từ K38+260- K38+830
|
10
|
Hữu sông Cầu
|
|
|
|
|
|
|
Đê Hà Châu
|
Thái Nguyên
|
17.500
|
K0
|
K17+500
|
Đê hiện có
|
|
Đê Chã
|
Thái Nguyên
|
10.600
|
K0+0
|
K10+600
|
Đê hiện có
|
|
Tả sông Công
|
Thái Nguyên
|
8.000
|
K0
|
K8
|
Đê hiện có
|
|
Hữu Cầu
|
Hà Nội
|
11.828
|
K17
|
K28+828
|
Đê hiện có
|
|
|
Bắc Ninh
|
53.490
|
K28+860
|
K82+350
|
Đê hiện có
|
11
|
Tả sông Thương
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Thương
|
Bắc Giang
|
26.000
|
K0
|
K26+000
|
Đê hiện có
|
12
|
Hữu sông Thương
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Thương
|
Bắc Giang
|
43.800
|
K0
|
K43+800
|
Nắn thẳng đoạn từ
K15 đến K29
|
13
|
Tả sông Hồng
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Hồng
|
Vĩnh Phúc
|
28.770
|
K0
|
K28+770
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
15.497
|
K28+503
|
K44+000
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
20.126
|
K44+000
|
K64+126
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
13.158
|
K64+126
|
K77+284
|
Đê hiện có
|
|
|
Hưng Yên
|
56.156
|
K76+894
|
K133+050
|
Đê hiện có
|
|
|
Thái Bình
|
17.000
|
K133+000
|
K150+000
|
Đê hiện có
|
|
|
Thái Bình
|
50.400
|
K150
|
K200+400
|
Nghiên cứu đi theo
tuyến đê bối Bình Thanh- Bình Định- Hồng Tiến
|
14
|
Hữu sông Hồng
|
|
|
|
|
|
|
Vân Cốc
|
Hà Nội
|
15.160
|
K0
|
K15+160
|
Đê hiện có
|
|
Quang Lãng
|
Hà Nội
|
1.600
|
K0
|
K1+600
|
Đê hiện có
|
|
Liên Trì
|
Hà Nội
|
4.000
|
K0
|
K4+000
|
Đê hiện có
|
|
Hữu Hồng
|
Hà Nội
|
29.000
|
K0
|
K29
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
7.200
|
K29
|
K36+200
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
7.630
|
K40+350
|
K47+980
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
37.709
|
K47+980
|
K85+689
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
16.000
|
K85+689
|
K101+689
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nội
|
16.161
|
K101+689
|
K117+850
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nam
|
11.630
|
K117+900
|
K129+530
|
Đê hiện có
|
|
|
Hà Nam
|
27.343
|
K129+530
|
K156+873
|
Đê hiện có
|
|
|
Nam Định
|
8.135
|
K156+621
|
K164+756
|
Đê hiện có
|
|
|
Nam Định
|
21.244
|
K164+756
|
K186+000
|
Đê hiện có
|
|
|
Nam Định
|
33.702
|
K186
|
K219+702
|
Đê hiện có
|
15
|
Tả sông Đào
|
|
|
|
|
|
|
Tả S.Đào
|
Nam Định
|
30.073
|
K0
|
K30+073
|
Đê hiện có
|
16
|
Hữu sông Đào
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S.Đào
|
Nam Định
|
25.530
|
K0
|
K25+530
|
Đê hiện có
|
17
|
Tả sông Ninh Cơ
|
|
|
|
|
|
|
Tả S. Ninh Cơ
|
Nam Định
|
43.212
|
K0
|
K43+212
|
Đê hiện có
|
18
|
Hữu sông Ninh Cơ
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Ninh Cơ
|
Nam Định
|
41.556
|
K0
|
K41+556
|
Đê hiện có
|
19
|
Tả sông Đuống
|
|
|
|
|
|
|
Tả Đuống
|
Hà Nội
|
22.458
|
K0
|
K22+458
|
Đê hiện có
|
|
|
Bắc Ninh
|
31.700
|
K22+300
|
K54
|
Đê hiện có
|
20
|
Hữu sông Đuống
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Đuống
|
Hà Nội
|
21.447
|
K0
|
K21+447
|
Đê hiện có
|
|
|
Bắc Ninh
|
38.000
|
K21+600
|
K59+600
|
Đê hiện có
|
21
|
Hữu sông Luộc
|
|
|
|
|
|
|
Hữu sông Luộc
|
Thái Bình
|
37.000
|
K0
|
K37
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Phòng
|
14.184
|
K37
|
K51+184
|
Đê hiện có
|
22
|
Tả sông Luộc
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Luộc
|
Hưng Yên
|
20.700
|
K0
|
K20+700
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Dương
|
32.122
|
K20+700
|
K52+822
|
Đê hiện có
|
23
|
Hữu sông Trà Lý
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Trà Lý
|
Thái Bình
|
42.000
|
K0
|
K42
|
Đê hiện có
|
24
|
Tả sông Trà Lý
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Trà Lý
|
Thái Bình
|
51.000
|
K0
|
K51
|
Đê hiện có
|
25
|
Tả sông Thái Bình
|
|
|
|
|
|
|
Tả S. Thái Bình
|
Hải Dương
|
4.670
|
K0
|
K4+670
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Dương
|
24.830
|
K4+670
|
K29+500
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Dương
|
20.118
|
K29+500
|
K49+618
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Phòng
|
21.340
|
K2+660
|
K24+000
|
Đê hiện có
|
|
Đê Tả sông Gùa
|
Hải Dương
|
2.840
|
K0
|
K2+840
|
Đê hiện có
|
26
|
Hữu sông Thái Bình
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S.Thái Bình
|
Bắc Ninh
|
9.680
|
K0+0
|
K9+680
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Dương
|
19.550
|
K9+600
|
K29+150
|
Đê hiện có
|
|
|
|
10.900
|
K29+150
|
K40+050
|
Đê hiện có
|
|
|
|
9.665
|
K40+050
|
K49+715
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Phòng
|
24.108
|
K0
|
K24+108
|
Đê hiện có
|
27
|
Tả sông Kinh Thầy
|
|
|
|
|
|
|
Tả S. Kinh Thầy
|
Hải Dương
|
17.676
|
K0
|
K17+676
|
Đê hiện có
|
28
|
Hữu sông Kinh Thầy
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S.Kinh Thầy
|
Hải Dương
|
19.200
|
K0
|
K19+200
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Dương
|
13.603
|
K19+200
|
K32+803
|
Đê hiện có
|
29
|
Hữu sông Kinh Môn
|
|
|
|
|
|
|
Đê Hữu Kinh Môn
|
Hải Dương
|
20.838
|
K0
|
K20+838
|
Đê hiện có
|
30
|
Tả sông Hóa
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Hóa
|
Hải Phòng
|
37.326
|
K0
|
K37+326
|
Nghiên cứu điều chỉnh
tuyến từ K11- K13 về phía sông
|
31
|
Hữu sông Hóa
|
|
|
|
|
|
|
Hữu sông Hóa
|
Thái Bình
|
16.000
|
K0
|
K16
|
Đê hiện có
|
32
|
Tả sông Văn Úc
|
|
|
|
|
|
|
Tả S. Văn Úc
|
Hải Phòng
|
39.500
|
K0
|
K39+500
|
Nghiên cứu nắn thẳng
tuyến hiện tại từ K29+900-K34+850
|
33
|
Hữu sông Văn Úc
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Văn Úc
|
Hải Phòng
|
16.094
|
K8+500
|
K24+594
|
Đê hiện có
|
34
|
Tả sông Lạch Tray
|
|
|
|
|
|
|
Tả S. Lạch Tray
|
Hải Dương
|
7.345
|
K0
|
K7+345
|
Đê hiện có
|
|
|
Hải Phòng
|
18.200
|
K0
|
K18+200
|
Đê hiện có
|
35
|
Hữu sông Lạch Tray
|
Hải Phòng
|
14.500
|
K0
|
K14+500
|
Đê hiện có
|
36
|
Tả sông Lai Vu
|
|
|
|
|
|
|
Đê tả Lai Vu
|
Hải Dương
|
4.583
|
K0
|
K4+583
|
Đê hiện có
|
|
Đê Tả Sông Rạng
|
Hải Dương
|
22.240
|
K0
|
K22+240
|
Đê hiện có
|
37
|
Hữu sông Lai Vu
|
|
|
|
|
|
|
Hữu S. Lai Vu
|
Hải Dương
|
4.417
|
K0
|
K4+417
|
Đê hiện có
|
|
Hữu Rạng
|
Hải Dương
|
21.650
|
K0
|
K21+650
|
Đê hiện có
|
38
|
Hữu sông Cấm
|
|
|
|
|
|
|
Hữu sông Cấm
|
Hải Phòng
|
14.980
|
K0
|
K14+980
|
Đê hiện có
|
39
|
Tả sông Cấm
|
|
|
|
|
|
|
Tả sông Cấm
|
Hải Phòng
|
28.000
|
K0
|
K28+000
|
Đê hiện có
|
40
|
Hữu sông Mới
|
|
|
|
|
|
|
Hữu Mới
|
Hải Phòng
|
2.900
|
K0
|
K2+900
|
Đê hiện có
|
41
|
Đê Quần Liêu
|
|
|
|
|
|
|
Bắc Quần Liêu
|
Nam Định
|
1.790
|
K0
|
K1+790
|
Đê hiện có
|
|
Nam Quần Liêu
|
Nam Định
|
1.680
|
K0
|
K1+680
|
Đê hiện có
|
|
Tổng
|
|
1.758.039
|
|
|
|
PHỤ LỤC VII
KINH PHÍ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ
VÀ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
(triệu đồng)
|
Giai đoạn đến
2030
|
Giai đoạn sau
2030
|
1
|
Nắn chỉnh, làm mới
|
m
|
62.423
|
344.502
|
344.502
|
0
|
2
|
Áp trúc, đắp cơ đê
|
m
|
1.271.098
|
9.229.328
|
4.614.664
|
4.614.664
|
3
|
Khoan phụt vữa, xử lý ẩn họa thân đê
|
m
|
577.729
|
3.261.876
|
1.089.946
|
1.971.931
|
4
|
Lấp đầm ao ven đê
|
m
|
130.872
|
375.514
|
187.757
|
187.757
|
5
|
Cứng hóa mặt đê, làm đường hành lang chân đê, cắm
mốc hành lang bảo vệ đê
|
m
|
1.397.558
|
63.920.317
|
31.960.159
|
31.960.159
|
6
|
Mở rộng mặt đê kết hợp làm trục giao thông
|
m
|
338.585
|
8.741.286
|
4.370.643
|
4.370.643
|
7
|
Tôn cao đê
|
m
|
620.897
|
1.034.414
|
517.207
|
517.207
|
8
|
Trồng cây, trồng cỏ bảo vệ bờ sông, mái đê
|
m
|
1.388.629
|
1.629.709
|
814.855
|
814.855
|
9
|
Tu sửa, nâng cấp, xây mới kè bảo vệ đê
|
m
|
764.677
|
14.520.101
|
7.260.050
|
7.260.050
|
10
|
Xây mới, sửa chữa cống dưới đê
|
Cái
|
514
|
1.087.614
|
761.330
|
326.284
|
11
|
Nâng cấp hạ tầng và trang thiết bị phục vụ QL đê
|
Điểm
|
316
|
289.950
|
262.965
|
226.985
|
12
|
Nạo vét lòng dẫn
|
m
|
153.034
|
2.273.078
|
454.616
|
1.818.462
|
13
|
Nâng cấp, cải tạo đê bối
|
m
|
151.991
|
1.960.718
|
1.372.502
|
588.215
|
14
|
Công trình chỉnh trị đoạn cửa vào sông Đuống
|
m
|
6.000
|
2.000.000
|
500.000
|
1.500.000
|
15
|
Di dân tái định cư tại các khu vực nguy hiểm, có
nguy cơ sạt lở
|
Hộ
|
2.000
|
2.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
Tổng
|
|
|
112.668.000
|
55.511.000
|
57.157.000
|