|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2082/QĐ-UBND 2021 khung nhiệm vụ khoa học công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu:
|
2082/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Vũ Việt Văn
|
Ngày ban hành:
|
04/08/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2082/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
04 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN TỈNH VĨNH PHÚC,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật đa dạng
sinh học ngày 28/11/2008;
Căn cứ Luật Khoa
học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và
cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 65/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định
số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BKHCN ngày 01/9/2016 của Bộ khoa học và Công nghệ quy định quản lý
thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ văn bản số
1851/BKHCN-CNN ngày 26/6/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Đề án khung
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 43/TTr-KH&CN ngày 9/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về quỹ gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 (Có Đề án chi tiết
kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Đề án theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I.
CĂN CỨ, SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Căn cứ xây dựng
Đề án
1. Căn cứ pháp lý
Luật đa dạng sinh học
ngày 28 tháng 11 năm 2008.
Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013.
Nghị định số
65/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đa dạng sinh học.
Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Quyết định số 1671/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Thông tư số
17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ khoa học và Công nghệ quy định
quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ
đồng bằng sông Hồng. Do đặc điểm địa lý và quá trình phát triển lâu dài, nơi
đây hình thành 3 vùng sinh thái rõ rệt: Đồng bằng, trung du và miền núi. Đặc điểm
địa hình và khí hậu đa dạng làm cho Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh có
tính đa dạng sinh học cao của nước ta thể hiện ở sự phân hóa và độc đáo của các
hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước và các bậc phân loại, trong
đó có bậc loài.
Khu hệ động, thực vật tỉnh Vĩnh
Phúc có khoảng 3.236 loài (không kể một số nhóm động vật đất chưa xác định đến
loài), bao gồm: 1.568 loài thực vật, 78 loài thú, 287 loài chim, 55 loài bò
sát, 34 loài lưỡng cư, 139 loài cá, 71 loài động vật nổi và động vật đáy, 815
loài côn trùng và nhện, 15 loài mối, 101 loài bọ nhảy Collembola, 88 loài ve
giáp. Trong đó, số lượng loài quý hiếm bị đe dọa là 508 loài (thực vật: 434
loài, động vật: 74 loài), chiếm 15,7 % tổng số loài hiện có (Nguồn số liệu:
Báo cáo tổng hợp Rà soát, thống kê các loài, nguồn gen bản địa quý hiếm có giá
trị kinh tế cao cần được ưu tiên bảo tồn và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc - 2018). Tính riêng Vườn Quốc gia Tam Đảo được che phủ bởi một lớp thảm
thực vật dày đặc, nhiều tầng và đa dạng về loài, đa dạng về quần xã sinh học và
hệ sinh thái. Theo số liệu điều tra của Viện sinh thái tài nguyên sinh vật, Đại
học Quốc gia Hà Nội; Đại học Lâm nghiệp và một số cơ quan, tổ chức khác cho thấy
ở Tam Đảo có 904 cây có ích, thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành dương xỉ, hạt
trần và hạt kín. Các loài cây này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Trong các loài thực vật, có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
và bảo vệ như: Hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Chuỳ hoa leo (Molas tamdaoensis), Trọng lâu kim tiền
(Parisdelavayi)... Về khu hệ động vật, có 840 loài động vật, trong đó có 39
loài đặc hữu. 8 loài đang nguy cấp, 17 loài sẽ nguy cấp, 13 loài hiếm có và 18
loài đang bị đe dọa. Vườn Quốc gia Tam Đảo còn đem lại giá trị to lớn trong việc
bảo vệ môi trường, điều tiết và cung cấp nước, phục vụ nghiên cứu khoa học và
phục vụ cho du lịch và nghỉ dưỡng, cung cấp lâm sản, dược liệu... Đây là khu vực
có tính đa dạng sinh học cao, là kho dự trữ các nguồn gen động thực vật quý hiếm
của nước ta. Nguồn tài nguyên thiên nhiên quí giá này cần được bảo vệ để góp phần
làm phong phú tính đa dạng sinh học của Việt Nam và thế giới. Ngoài ra, sự đa dạng
về nguồn gen giống cây, con bản địa đã góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương như: Susu Tam Đảo, Cá Cóc Tam Đảo, Dưa
chuột ta (nhắt), Dứa Hướng Đạo, Gạo Long Trì - Tam Dương; Cò Hải Lựu; Rắn Vĩnh
Sơn,… Nhiều cây dược liệu quý có thể phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe như:
Trà hoa vàng Tam Đảo, Ba kích Tam Đảo, Hoàng đằng, Hoa tiên, Củ dòm, Hoàng tinh
hoa trắng... Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, các nguồn
gen quý, hiếm của tỉnh có trong
Sách đỏ Việt Nam đang dần bị cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng nếu không có
chính sách đầu tư, bảo tồn thích đáng. Các giống bản địa
đang bị mất dần do thay đổi cơ cấu cây trồng, du nhập của các giống mới, động, thực vật ngoại lai hoặc do khai thác quá mức.
Thực tế, các giống bản địa có nhiều ưu điểm như phẩm chất tốt, khả năng chống
chịu tốt với dịch bệnh, khí hậu khắc nghiệt. Đây chính là nguồn nguyên liệu quý
để chọn tạo và cải tiến các giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản.
II.
Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong những năm qua, nhận thức được tầm
quan trọng của việc bảo tồn và lưu giữ các nguồn gen sinh vật bao gồm những
loài cây, con đặc sản, đặc hữu quý hiếm, các loài đang bị đe dọa tuyệt chủng, Nhà nước ta đã ban hành Luật Đa dạng sinh học năm 2008; Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 về việc phê duyệt Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành một số cơ chế, chính
sách, quy định trong quản lý và thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu nhằm bảo vệ
tính đa dạng sinh học, bảo tồn và khai thác, sử dụng các loài, nguồn gen bản địa,
có giá trị như: Quyết định số 116/QĐ-CT ngày 14/01/2014 phê duyệt Kế hoạch hành
động đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết
định số 335/QĐ-UBND , ngày 25/01/2014 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND , ngày 25/10/2012, Quy định
thực hiện cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, các nguồn gen quý, hiếm đang bị đe dọa đã được bảo tồn, khai thác phát triển
còn ít so với số lượng các nguồn gen đã được xác định cần được bảo tồn, khai
thác. Bối cảnh toàn cầu đặt ra những thách thức và những
cơ hội mới: Một mặt, mức độ biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn và ngày
càng tác động tiêu cực đến tài nguyên di truyền; nhận thức
của người dân về bảo tồn các loại động, thực vật quý hiếm còn hạn chế; cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, lưu giữ và bảo
nguồn gen trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả
và chất lượng công tác bảo tồn và khai thác nguồn gen.
Để đẩy mạnh công tác bảo tồn, khai
thác, sử dụng hiệu quả nguồn gen có giá trị ở tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện chủ
trương của Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ quỹ gen, việc xây dựng Đề án
khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 là
thực sự cần thiết. Đề án là căn cứ để xây dựng và lựa chọn các nhiệm vụ quỹ gen
cho kế hoạch hàng năm nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn nguồn gen, nguồn
tài nguyên đặc sản, quý hiếm của Vĩnh Phúc.
III.
Phân tích, đánh giá các yếu tố tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm 24,2oC; diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội.
Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố, 7 huyện; 136 xã, phường, thị
trấn. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của tỉnh; Thành phố Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên,
Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô.
Ngoài ra, Vĩnh Phúc
là tỉnh cửa ngõ của “Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ
Long, nơi tập trung tiềm lực khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các
trường Đại học, Cao đẳng Viện nghiên cứu của Trung ương), nơi tập trung đầu mối
kinh tế đối ngoại, giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả
nước, nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ đô thị hóa nhanh sẽ là thị trường
tiêu thụ lớn về nông sản hàng hóa và các hàng tiêu dùng khác.
2. Đặc điểm địa
chất, địa hình
2.1. Địa chất: Trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân bố sáu nhóm đá khác nhau: Đá biến chất cao, đá trầm
tích lục nguyên màu đỏ, đá trầm tích lục nguyên có chứa than, đá trầm tích bở rời,
đá phun trào và đá magma xâm nhập.
2.2. Địa hình
Phía Bắc Vĩnh Phúc
có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam Đảo) - điểm cực Bắc của tỉnh đến
xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực Đông của tỉnh với chiều dài trên 30 km,
phía Tây Nam được bao bọc bởi sông Hồng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia tỉnh thành ba vùng có địa hình đặc
trưng: đồng bằng, gò đồi, núi thấp và trung bình.
Địa hình đồng bằng: Gồm
76 xã, phường và thị trấn, là vùng phù sa cũ và phù sa mới. Đất đai vùng đồng
bằng được phù sa sông Hồng bồi đắp nên rất màu mỡ, là điều kiện lý tưởng để
phát triển kinh tế nông nghiệp thâm canh.
Địa hình đồi: Gồm
33 xã, phường và thị trấn, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn
quả và hoa màu, kết hợp với chăn nuôi gia súc, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chăn nuôi theo hướng tăng sản xuất hàng
hóa thực phẩm.
Địa hình núi thấp và
trung bình: Gồm có 21 xã, phường và thị trấn. Địa hình vùng núi phức tạp bị
chia cắt, có nhiều sông suối. Đây là một trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so
với các tỉnh quanh Hà Nội, vì có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các khu công nghiệp tập trung và các khu du lịch sinh thái. Vùng núi Tam Đảo
có diện tích rừng Quốc gia là 15.753 ha.
3. Khí hậu, thủy
văn
3.1. Khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền
núi phía Bắc.
Nhiệt độ: Nhiệt
độ trung bình năm là 23,5 - 250C, thời điểm cao nhất là 38,50C,
thấp nhất là 20C. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên có
sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng núi và đồng bằng. Vùng Tam Đảo,
có độ cao 1.000 m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình năm là 18,40C.
Lượng mưa: Lượng
mưa trung bình năm đạt 1.400 - 1.600mm, trong đó, lượng mưa bình quân cả năm
của vùng đồng bằng và trung du đo được tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8mm, vùng
núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập
trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô
(từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong
năm.
Số giờ nắng: Tổng
số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có nhiều giờ
nắng nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 3.
Chế độ gió: Trong
năm có hai loại gió chính là gió Đông Nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9; và gió
Đông Bắc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau.
Độ ẩm không
khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung, độ ẩm các tháng trong
năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và đồng bằng.
Lượng bốc
hơi: Lượng bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm. Từ tháng 4 đến tháng
9, lượng bốc hơi bình quân trong một tháng là 107,58 mm; từ tháng 10 năm nay
đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.
3.2. Thủy văn
* Thủy văn mặt: Vĩnh
Phúc có bốn con sông chính chảy qua, gồm: Sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và
sông Cà Lồ. Lượng nước hằng năm của các sông này rất lớn, có thể cung cấp nước
tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm hai hệ thống sông
chính: Hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cà Lồ.
* Thủy văn ngầm: Đặc
điểm của các tầng chứa nước trong lãnh thổ Vĩnh Phúc: Tầng chứa nước Proterozoi
(trong, chất lượng tốt, lưu lượng nhỏ; tầng chứa nước Mezozoi (chất lượng nước
không đều, có nơi bị nhiễm sắt, lưu lượng nước nhỏ); tầng chứa nước Kainozoi
(lưu lượng nước không lớn, đa phần chỉ sâu 4 - 5 m đã gặp đá gốc); tầng chứa nước
đứt gãy (nước tập trung với tiềm năng lớn, chất lượng tốt).
4. Thổ nhưỡng
Do đặc điểm địa
hình, khí hậu, thủy văn như vậy nên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã hình thành
các nhóm đất khác nhau, bao gồm:
Nhóm đất phù
sa: Diện tích 29.830,15 ha, chiếm 21,75% tổng diện tích đất tự nhiên của
toàn tỉnh, được phân bố ở tất cả các huyện, chủ yếu là Lập Thạch, Vĩnh Tường,
Yên Lạc, Bình Xuyên.
Nhóm đất
cát: Có thành phần cơ giới thô, hàm lượng hạt cát trên 70% ở hầu hết các tầng
đất. Nhóm này được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ, lắng đọng các sản phẩm
thô bị rửa trôi từ vùng đồi núi.
Nhóm đất loang lổ: Có
một tầng chứa không dưới 25% đá ong non và dày trên 15 cm, ở độ sâu từ 0 - 50
cm hoặc đến độ sâu 125 cm khi nằm dưới một tầng bạc màu. Đất loang lổ có diện
tích 11.887,3 ha, chiếm 8,67% diện tích đất tự nhiên.
Nhóm đất
xám: Gồm đất phù sa cũ có sản phẩm feralitic, đất dốc tụ ven đồi. Đất
xám có diện tích 42.435,27 ha, chiếm 30,9% diện tích đất tự nhiên.
Nhóm đất tầng mỏng: Thuộc
tầng đất đồi, có độ dày tầng đất nhỏ hơn 30 cm, bên dưới là đá cứng liên tục
hoặc tầng cứng rắn hoặc có tỷ lệ đất mịn trên 10% về trọng lượng trong tầng đất
có độ sâu từ 0 - 75 cm. Đất này có diện tích 1.264,78 ha.
5. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2019, tổng diện tích tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc là 123.600 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 91.625 ha (chiếm 74,13%), đất phi nông
nghiệp 31.699 ha (chiếm 25,65%) và đất chưa sử dụng là: 276 ha (chiếm
0,22%). Cơ cấu sử dụng đất các ngành cụ thể như sau:
Bảng
1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019
TT
|
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT
|
Tổng số (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
123.600
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
91.625
|
74,13
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
54.332
|
43,96
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
40.567
|
32,82
|
|
Đất trồng lúa
|
32.001
|
25,89
|
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
|
-
|
-
|
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
8.567
|
6,93
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
13.764
|
11,14
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp có rừng
|
31.628
|
25,59
|
1.2.1
|
Rừng sản xuất
|
12.017
|
9,72
|
1.2.2
|
Rừng phòng hộ
|
4.128
|
3,34
|
1.2.3
|
Rừng đặc dụng
|
15.483
|
12,53
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
4.795
|
3,88
|
1.4
|
Đất làm muối
|
-
|
-
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác
|
870
|
0,70
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
31.699
|
25,65
|
2.1
|
Đất ở
|
8.334
|
6,74
|
2.1.1
|
Đất ở đô thị
|
2.153
|
1,74
|
2.1.2
|
Đất ở nông thôn
|
6.181
|
5,00
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
18.747
|
15,17
|
2.2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
1.871
|
1,51
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
1.473
|
1,19
|
2.2.3
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
|
3.335
|
2,70
|
2.2.4
|
Đất có mục đích công cộng
|
12.068
|
9,76
|
2.3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
198
|
0,16
|
2.4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
703
|
0,57
|
2.5
|
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
|
3.693
|
2,99
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
25
|
0,02
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
276
|
0,22
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
262
|
0,21
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
14
|
0,01
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
-
|
-
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019, tính đến 31/12/2019)
Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc có 91.625 ha (chiếm 74,13% diện tích đất tự nhiên),
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 54.332 ha (chiếm 43,96% diện tích đất tự
nhiên); đất lâm nghiệp có rừng là 31.628 ha (chiếm 25,59% diện tích đất tự
nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản là 4.795 ha (chiếm 3,88% diện tích đất tự
nhiên); đất nông nghiệp khác là 870 ha (chiếm 0,07% diện tích đất tự nhiên).
Đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp là
31.699 ha (chiếm 25,65% diện tích đất tự nhiên), trong đó:
đất ở là: 8.334 ha (chiếm 6,74% diện tích đất tự nhiên); đất chuyên dùng là:
18.747 ha (chiếm 15,17% diện tích đất tự nhiên); đất tôn giáo, tín ngưỡng là
198 ha (chiếm 0,16% diện tích đất tự nhiên); đất nghĩa trang, nghĩa địa là 703
ha (chiếm 0,57% diện tích đất tự nhiên); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
là 3.693 ha (chiếm 2,99% diện tích đất tự nhiên); đất phi nông nghiệp khác là
25 ha (chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên).
Đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng có 276 ha
(chiếm 0,22% diện tích đất tự nhiên), trong đó: Đất bằng chưa sử dụng là 262 ha
(chiếm 0,21% diện tích đất tự nhiên); đất đồi núi chưa sử dụng là 14% (chiếm
0,01% diện tích đất tự nhiên). Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm do khai thác
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tài nguyên rừng
Theo số liệu của Chi
cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc, hiện nay diện tích có rừng toàn tỉnh
là 28.312,7 ha, độ che phủ rừng đạt 22,4%.
Diện tích rừng tự nhiên
của tỉnh là 9.358,8 ha, chiếm 32,81%, tập trung chủ yếu ở huyện Tam Đảo với diện
tích 6.978,3 ha, chiếm 74,49% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh; đây cũng là
nơi có Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hiện tại, phần lớn rừng tự nhiên do Ban Quản lý rừng
của tỉnh giám sát, kiểm tra và quản lý.
Bên cạnh đó, tỉnh
còn có 18.953,9 ha diện tích rừng trồng, chiếm 67%, trong đó, diện tích rừng mới
trồng là 977,7 ha, chiếm 3,43%. Tam Đảo cũng là huyện có diện tích rừng trồng
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn tỉnh, đạt 28,34%. Tiếp đến là huyện Lập Thạch
(tương đương 20,33%), thành phố Phúc Yên (19,01%), huyện Sông Lô (16,78%). Thấp
nhất là thành phố Vĩnh Yên, chỉ có 153,3 ha, chiếm 0,007%. Phần lớn rừng trồng
do hộ gia đình sở hữu và quản lý, với diện tích 9.161,8 ha (47,76%). Ban Quản
lý rừng Vĩnh Phúc quản lý 3.899,2 ha (20,33%). Số còn lại do các doanh nghiệp
nhà nước, đơn vị vũ trang hoặc các tổ chức kinh tế khác khai thác và sử dụng.
Vĩnh Phúc có các kiểu
rừng sau:
Rừng kín thường
xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: Phân bố ở độ cao 700 m. Loại rừng này chiếm
phần lớn dãy Tam Đảo với những loài cây có giá trị kinh tế cao như chò chỉ
(choera chinensis), giổi (michelia Ital), re (cinnamomum ital)... Quần hệ thực
vật kiểu rừng này gồm nhiều tầng, tán kín với những loài cây lá rộng thường
xanh hợp thành. Kiểu rừng này đang bị tàn phá nặng nề.
Rừng kín thường
xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: phân bố ở độ cao 800 m trở lên (chỉ
có ở dãy Tam Đảo). Quần hệ thực vật là các loài họ dầu (dipterocarpaceae), họ
re (lauraceae), dẻ (fagceae), họ chè (theaceae), họ mộc lan (magnoliaceae), họ
sau sau (hamamelidaceae). Ngoài ra, ở độ cao trên 1.000 m xuất hiện một số
loài thuộc ngành hạt trần như thông (dacrycarpus), pơmu (fokienia hodginsii),
thông tre (podocarpus neriifolius), thông yến tử (podorcarpus pilgeri), kim
giao (nageia fleuryi)...
Rừng lùn trên đỉnh
núi: Là một kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi
trung bình, được hình thành trên các đỉnh dông dốc, hay các đỉnh núi cao đất
xấu, nhiều nắng gió, mây mù. Vì vậy, cây cối ở đây thường thấp, bé và phát
triển chậm.
Rừng tre nứa: Mọc
xen kẽ trong các kiểu rừng khác. Các loại tiêu biểu là vầu, sặt gai ở độ cao
trên 800 m; giang ở độ cao 500 - 800 m; nứa ở độ cao dưới 500 m.
Rừng phục hồi sau
nương rẫy: Kiểu rừng này thường có ở vùng đệm của Vườn Quốc gia Tam Đảo.
Rừng trồng: Gồm
các loại rừng thông, rừng bạch đàn, rừng keo và rừng lá rộng, được trồng ở
độ cao 200 - 600 m. Rừng trồng được bao phủ với diện tích khá lớn ở phía Tây
Bắc của huyện Lập Thạch, Sông Lô. Ở khu vực thung lũng, sông suối và phần
phía Nam của tỉnh còn trồng cây lương thực, rau màu. Ngoài ra, trong vùng còn
có các kiểu trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh sau khai thác.
7. Thực vật và động
vật
7.1. Thực vật
Thảm thực vật ở
Vĩnh Phúc thể hiện rõ trong nền cảnh chung của rừng nhiệt đới gió mùa. Đặc biệt
Vĩnh Phúc có Vườn Quốc gia Tam Đảo; gần đây, qua khảo sát bước đầu, các nhà thực
vật học đã thống kê được trong Vườn có 1.436 loài, thuộc 741 chi trong 219 họ
của 6 ngành thực vật. Trong đó có 58 loài mang gen quý hiếm và 68 loài đặc hữu
có tên trong Sách đỏ của Việt Nam và thế giới. Dựa vào sinh cảnh phân bố, có thể
chia hệ thực vật ở Tam Đảo thành các loại: Rảng cỏ, cây bụi, các loài cây gỗ
trên núi đất và núi đá. Theo giá trị sử dụng, có thể chia hệ thực vật này
thành các nhóm: Cây cho tinh dầu, cây làm rau ăn, cây làm cảnh, cây cho gỗ,
cây dược liệu, cây cho tinh bột, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm cây cho
gỗ và cây dược liệu. Ở Tam Đảo còn có nhiều loài thực vật lần đầu tiên được
thu thập và mô tả ở Việt Nam.
7.2. Động vật
Hệ động vật ở Tam
Đảo rất phong phú về thành phần loài, với khoảng 1.141 loài, thuộc 150 họ của
39 bộ. Trong đó, 64 loài có giá trị khoa học cần bảo tồn, 16 loài đặc hữu,
18 loài có tên trong Sách đỏ Thế giới và 8 loài cấm buôn bán.
Trong đó, lớp lưỡng
cư có 19 loài, đặc biệt, loài cá cóc Tam Đảo thuộc những loài động vật quý
hiếm được đưa vào Sách đỏ. Lớp bò sát có 46 loài, trong đó tắc kè, kỳ đà, thằn
lằn là những loài có số lượng lớn. Lớp chim nhiều hơn cả, có tới 158 loài,
trong đó có nhiều loại quý như gà lôi trắng, gà tiền. Lớp thú có 58 loài; các
loài lớn như gấu, hổ, báo...; các loài nhỏ như cầy, sóc, chuột, hươu, hoẵng...;
một số có giá trị khoa học cao như cheo cheo, voọc đen má trắng, voọc mũi hếch...
Trong các loài động
vật ở rừng Tam Đảo, có 47 loài được xem là quý hiếm, trong đó có loài đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt diệt. Vườn Quốc gia Tam Đảo là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, có giá trị to lớn trong bảo vệ môi trường, điều tiết và cung cấp
nước, phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch, nghỉ dưỡng, cung cấp lâm sản, dược
liệu. Với độ che phủ rừng chiếm 90% diện tích, có thể coi Vườn Quốc gia Tam Đảo
là kho dự trữ các nguồn gen động, thực vật quý hiếm của nước ta, và là điểm
du lịch hấp dẫn.
Tóm lại, các yếu tố
tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc là điều kiện tương đối thuận lợi để phát triển một
nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng sinh học, với nhiều cây trồng nhiệt đới, các
giống cây á nhiệt đới, thủy sản có giá trị kinh tế, đáp ứng được yêu cầu bảo tồn
nguồn gen và nhu cầu đa dạng của thị trường.
Phần II.
THỰC TRẠNG BẢO TỒN
NGUỒN GEN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013-2020
I. Kết quả đạt
được của việc bảo tồn nguồn gen trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
2013-2020
Qua rà soát, đánh giá giai đoạn 2013
-2020 cho thấy, thông qua các dự án, nhiệm vụ khoa học, nhiệm vụ theo chức
năng, việc bảo tồn và phát triển các nguồn gen trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được
một số cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện trên một số đối tượng nguồn gen động,
thực vật (cây, con, vi sinh vật) được nghiên cứu bảo tồn hoặc được doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tiếp nhận phát triển, bước đầu hình thành sản phẩm đặc trưng của
tỉnh hoặc lưu thông trên thị trường như: Cây nông nghiệp (Dưa chuột nhắt Tam
Dương, Dứa Hướng Đạo, Susu Tam Đảo, Nho rừng Tam Đảo, Bưởi Diễn, Lúa, Đậu Đỗ,
Cà chua, Khoai tây…); cây lâm nghiệp và dược liệu (Bạch đàn, Thông, Keo tai tượng,
Dó trầm, Nhội; Thẩu tấu, Tre, Bổ béo đen, Vù hương, Lá Khôi, Trà hoa vàng Tam Đảo,
Sâm Ngọc Linh, Hoàng đằng, Hoa tiên, Củ Dòm, Hoàng tinh hoa trắng, Bạch chỉ,
Đinh lăng, Mạch môn, Ngưu tất, Đương quy, Ba kích, Đinh
lăng, Nhân trần, Ích mẫu, Diệp hạ châu, Húng quế, Cúc hoa vàng, Gừng, Nghệ, Lan dược liệu, Lan đai trâu, Tam bảo sắc, Lan vũ nữ, Lô hội, Trinh nữ
hoàng cung, Dây thìa canh, Sâm cau, Giảo cổ lam, Kim ngân hoa ,…); con (Trâu, Bò, Lợn rừng, Gà, Ong, Cò Hải Lựu,
Cá cóc Tam Đảo, Rắn Vĩnh Sơn…); vi sinh vật: Vi khuẩn Lactobacillus, Bacillus,
Rhodopseudomonas sp, Nấm mốc Trichoderma sp, Xạ khuẩn Streptomyces sp,
Nấm men Saccharomyces sp. Một số nhiệm vụ khoa học điển hình, có giá trị bảo
tổn các loài gen quý hiếm như: (i) Bảo tồn và phát triển cây dược liệu quý hiếm
Trà hoa vàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đã thu thập được 14 loài Trà hoa vàng
có nhiều xuất xứ (nơi thu thập khác nhau như; Tamdaoensis, Euphlebia, Hakodae,
Tienii, Phanii, Risoma Peteloti, Yên Bái, Hakoda Định Hóa.v.v.), trong đó có 1 loài
“Kim hoa trà” từ Trung Quốc và 1 loài Trà Cúc Phương, với tổng cộng 270 cá thể
bố mẹ; đã có hơn 30.000 cây Trà hoa vàng thuộc 14 loài được trồng sinh trưởng
và phát triển tốt trên diện tích 15ha tại xã Ngọc Thanh, Thành phố Phúc Yên;
(ii) Bảo tồn nguồn gen cây thuốc quí Bổ béo đen (Goniothalamus vietnamensis
Ban) Vù hương (Cinnamomum parthenoxynon (Jack Meisn) và lá Khôi (Ardisia
Silverstris Pitard), Hoa tiên (Asarum glabrum), Hoàng tinh hoa trắng
(Disporopsis longifolia), Củ dòm (Stephania dielsiana).v.v. tại Vườn Quốc gia
Tam Đảo, đã sản xuất, nhân giống được 6.000 cây giống Hoa tiên, Hoàng tinh hoa
trắng và Củ Dòm, 2.900 cây Bổ béo đen, 2.300 cây Vù
hương, 2.900 cây lá khôi; (iii) Bảo tồn và phát triển đàn ong mật, tạo ra được gần 1.900 đàn ong giống mới, thu hoạch được hơn
1,7 tấn sữa ong chúa, gần 70.000 tấn mật ong, gần 5,0 tấn phấn hoa và hơn 2,0 tấn
sáp ong các loại (iv) Bảo tồn Vườn Cò Hải Lựu, tại thôn Dừa
Lẽ, xã Hải Lựu, huyện Sông Lô, đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học, các loài gen quý hiếm của tỉnh; (iv) Bảo tồn và
phát triển loài Cá Cóc Tam Đảo. Cá Cóc Tam Đảo
được ghi nhận là một trong 5 loài cá Cóc Việt Nam được chính phủ xếp vào nhóm
1B (những loài cần bảo vệ đặc biệt, cấm hoàn toàn việc khai thác), với số lượng
còn lại rất ít và đang có nguy cơ tuyệt chủng, qua đề tài đã xây dựng mô hình nuôi cá Cóc Tam Đảo
trong môi trường nhân tạo và thả các cá thể Cá Cóc Tam Đảo nuôi bán tự nhiên về
môi trường sống tự nhiên.v.v.
Ngoài ra, theo Báo cáo tổng hợp rà
soát, thống kê các loài, nguồn gen bản địa quý hiếm có giá trị kinh tế cao cần
được ưu tiên bảo tồn và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - 2018 cho thấy,
tổng diện tích dược liệu trên địa bàn huyện Tam Đảo hiện đạt khoảng 45ha, với
các loại chủ yếu: Ba kích, Đinh lăng, Trà hoa vàng..., có mặt ở hầu hết các xã
trong huyện, song nhiều nhất là 3 xã Đạo Trù, Đại Đình, Tam Quan. Toàn huyện có
khoảng 5-7 vườn dược liệu/20 vườn ươm giống cây các loại, gồm những dược liệu
quý như: Hà thủ ô đỏ, Ba kích, Hoài sơn, Cát xâm, Khôi tía (Khôi nhung), Kim
tuyến, Trà hoa vàng các loại; Bên cạnh đó, về công tác quản lý bảo vệ rừng nhằm
bảo tồn nguồn gen, do UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa nội dung
quản lý bảo vệ rừng, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản và có 30 người dưới sự quản lý của UBND các xã, thị trấn
có rừng Quốc gia đã phối hợp với Kiểm lâm Vườn quốc gia Tam Đảo tuyên truyền, vận
động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, thường xuyên tuần tra truy quét trên rừng
nên tình trạng săn bắt và buôn bán động vật hoang dã đã giảm đi nhiều, hiện tượng
săn bắt và buôn bán động vật hoang dã chỉ tập trung vào các loài thú nhỏ, các
loài ếch nhái, bò sát và côn trùng và không còn người vào rừng Tam Đảo để khai
thác lâm sản. Hiện nay, Ban quản lý Vườn quốc gia Tam Đảo vẫn duy trì hoạt động
Trung tâm cứu hộ gấu tại Vườn quốc gia để góp phần cứu hộ những cá thể gấu bị
săn bắt và nuôi giữ trái phép ở Việt Nam.
II. Tồn tại, hạn
chế
1. Công tác quản lý, bảo tồn các nguồn
gen ở Vĩnh Phúc vẫn chưa có nhiều chuyển biến mạnh mẽ; nhiều giống
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều hệ sinh thái bị suy giảm rõ rệt.
2. Việc khai thác, đánh bắt tự nhiên
các nguồn gen còn bừa bãi, quá mức.
3. Công tác tuyên truyền, phổ biến về
ý nghĩa và vai trò quan trọng về công tác bảo tồn quỹ gen chưa được coi trọng
thích đáng và chưa thường xuyên.
III. Nguyên nhân
của tồn tại hạn chế
1. Do việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội làm thu hẹp nơi cư trú của các giống,
loài.
2. Do nhận thức của cộng đồng trong bảo
tồn quỹ gen, đặc biệt các các nguồn gen quý hiếm còn hạn chế; thiếu hiểu biết về
pháp luật hoặc nhận dạng chưa đúng đối tượng cần được bảo vệ nghiêm ngặt; buôn
bán trái phép động vật, thực vật quý hiếm, dẫn đến một số nguồn gen có nguy cơ
bị tuyệt chủng.
3. Do tình trạng ô nhiễm chất thải từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ảnh hưởng đến môi trường sống của
các giống, loài; và do việc xâm nhập của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại...
4. Do cháy rừng và các tai biến thiên
nhiên khác.
IV. Nhu cầu và ý
nghĩa của việc bảo tồn nguồn gen trong giai đoạn 2021-2025
1. Nhu cầu về nguồn gen bảo tồn
So với nhu cầu thực tế, số lượng nguồn
gen cần được bảo tồn và khai thác sử dụng trên địa bàn Vĩnh Phúc còn rất khiêm
tốn thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp Tỉnh nêu trên và kết quả điều tra, thống kê năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường
Vĩnh Phúc cho thấy: (i) Có 26
giống cây trồng nông nghiệp bản địa cần được bảo tồn và phát triển, tuy nhiên
chỉ còn 3 giống cây bản địa đó là Dưa chuột ta Vĩnh Phúc, cây Lạc gié Vĩnh Phúc
và Dứa Hướng Đạo, còn lại 23 giống lúa bản địa đang được bảo tồn trong Ngân
hàng gen thực vật quốc gia (6 giống Lúa tẻ, 1 giống Lúa nếp và 14 giống Lúa
tám); (ii) Có đến 450 loài
cây lâm nghiệp nhóm cây gỗ được trồng và phân bố tự nhiên trên địa bàn tỉnh (chủ
yếu khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo và vùng phụ cận), trong đó có đến 94 loài
bản địa có giá trị và có tiềm năng phát triển; có khoảng hơn 500 loài dược liệu
loài bản địa khác nhau, trong đó có 69 loài/nhóm loài trong Sách đỏ Việt Nam
2007 và Nghị định 32/2006-CP. Bao gồm 8 loài rất nguy cấp (CR), 24 loài nguy cấp
(EN) và 37 loài sẽ nguy cấp (VU), quý hiếm có giá trị cần ưu tiên bảo tồn và
phát triển; (iii) Có 323 loài cây hoa, cây cảnh, thuộc 75 họ,
4 ngành thực vật bậc cao đó là: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pynophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta),
trong đó có 29 loài có trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và Nghị định 32/2006-CP, có
giá trị và tiềm năng sử dụng cần ưu tiên bảo tồn và phát triển; (iv) đã ghi nhận 84 loài nấm lớn thuộc 2
ngành, 15 bộ, 38 họ, trong đó có 17 loài nấm có giá trị kinh tế cần bảo tồn và
phát triển, với 2 nhóm chức năng chính bao gồm: Dược liệu (bao gồm dược liệu
thường và dược liệu quý) và Thực phẩm); 15/17 loài được liệt kê vào nhóm chức
năng làm dược liệu, 5/17 loài trong nhóm làm thực phẩm, 4 loài thuộc nhóm vừa
làm dược liệu vừa làm thực phẩm; đặc biệt, loài Cordyceps
takaomontana Yakushiji & Kumazawa, Tremelia fuciformis Berk. (2014, 2016) thuộc nhóm dược liệu quý;
(vi) xác lập được 93 loại thú thuộc 25 bộ, 6 họ đã ghi nhận đang tồn tại ở Vườn
Quốc gia Tam Đảo (khoảng 28% tổng số loài thú ghi nhận được ở Việt Nam (Nguyễn
Xuân Đặng et. al. 2009) và khoảng 26% tổng số loài đang bị đe dọa (Sách Đỏ Việt
Nam 2007), trong đó có 21 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và
trong Nghị định 32/2006/CP của Chính phủ cần ưu tiên bảo tồn; loài chim
ghi nhận 17 bộ và 53 họ, với 332 loài ở vùng núi, 85 loài ở vùng trung du
và 51 loài ở vùng đồng bằng (chiếm khoảng 41% so với danh lục thành phần
loài chim Việt Nam (với 828 loài ghi nhận được), trong đó có 23 loài chim
quý hiếm, có giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn gen; ghi nhận 136 loài bò
sát thuộc 2 bộ, 18 họ, với nhiều loài bò sát đặc trưng cho vùng sinh thái núi
cao, trong đó có 27 loài có giá trị bảo tồn (20 loài có tên trong Sách đỏ Việt
Nam (2007) ở cấp độ rất nguy cấp (CR), nguy cấp (EN), và sẽ nguy cấp (VU) và 10
loài có trong NĐ 32-2006/CP); ghi nhận 62 loài ếch nhái thuộc 3 bộ,
88 họ, trong đó có 12 loài có giá trị bảo tồn cho khu hệ ếch nhái (9 loài
trong Sách đỏ Việt Nam (2007) - loài Cóc mày gai mí Megophrys
palpebralespinosa ở cấp độ rất nguy cấp (CR), 4
loài nguy cấp (EN) và 3 loài sắp nguy cấp (VU) và 1 loài trong NĐ32-2006/CP); có
362 loài côn trùng khu hệ bướm thuộc 11 họ, với 2 họ có số loài nhiều nhất là họ
bướm giáp (Nymphalidae) với 87 loài và họ bướm nhảy (Hesperiidae)
có 77 loài; côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 299 loài thuộc 210
giống và 26 họ, họ có số lượng loài nhiều nhất là: Xén tóc (Cerambycidae)
với 57 giống (chiếm 27,14% tổng số giống) và 78 loài (chiếm 26,09% tổng
số loài), trong đó ghi nhận được 16 loài có giá trị, cần ưu tiên bảo tồn
cho khu hệ côn trùng (bướm có 7 loài, bộ cánh cứng có 9 loài và 1 loài bọ lá
(Phyliium succiforlium) thuộc bộ Bọ que); ghi nhận 81 loài cá, thuộc 24 họ, 8 bộ, họ cá chép thuộc bộ cá chép
chiếm số loài nhiều nhất (36 loài), trong đó ghi nhận được 15 loài cá có
tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), có giá trị ưu tiên bảo tồn và phát triển (một
số loài có giá trị kinh tế rất cao như cá Lăng chấm, cá Anh vũ....); xác định
được 46 loài và nhóm loài thuộc 35 giống 13 họ động vật nổi có mặt tại các thuỷ
vực suối, sông và hồ (nhóm giáp xác râu ngành - Cladocera có số loài cao nhất
(21 loài), nhóm giáp xác chân chèo - Copepoda có 11 loài, nhóm trùng bánh xe
- Rotatoria có 10
loài, nhóm vỏ bao - Ostracoda và ấu trùng côn trùng có 2 loài); ghi nhận 32 loài thuộc 6 bộ, 13 họ động vật đáy (lớp chân bụng
Gastropoda có số loài cao nhất (14 loài), tiếp đến là lớp giáp xác Malacostraca
có 14 loài và lớp hai mảnh vỏ Bivalvia có 7 loài), trong đó có 1
loài (Indochinamon tannanti) được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và được
đánh giá ở mức VU (sẽ nguy cấp) và có 2 loài là Tôm càng (Macrobrachyum vietnamense), Cua đồng (Somanniathelphusa
kyphuensis) được coi là các loài
đặc hữu; xác định được 126 loài thuộc 34 họ thực vật thủy sinh (nhóm thực vật
ưa ẩm có 66 loài thuộc 35 chi và 19 họ, nhóm thực vật sống trôi nổi trên mặt nước
có 30 loài thuộc 13 chi và 12 họ, nhóm thực vật sống chìm trong nước có 30 loài
thuộc 15 chi và 13 họ).
Mặc dù, nhu cầu về nguồn gen cần được
bảo tồn của tỉnh Vĩnh Phúc là rất lớn, nhưng trong giai đoạn 2021-2025 các cơ
quan quản lý, đơn vị nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài tỉnh đã rà soát,
thống nhất đề xuất lựa chọn các đối tượng nguồn gen có tính cấp thiết, nguy cấp,
đang bị đe dọa tuyệt chủng, chưa được bảo tồn, có trong sách đỏ hoặc quy định
hiện hành để đưa vào danh mục bảo tồn, khai thác nhằm đảm bảo mục tiêu của công
tác bảo tồn. Các nguồn gen được đề xuất tập trung chủ yếu vào các giống cây trồng,
thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.
2. Ý nghĩa của việc bảo tồn nguồn gen
Kiểm kê được tình hình phân bố của các nguồn gen cây trồng,
thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đánh giá được mức độ đe dọa của các giống, loài bản địa đặc hữu, quý hiếm làm để
thu thập cho lưu giữ và đề xuất phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.
Lưu giữ, bảo quản an toàn và nguyên
trạng được nguồn gen hiện có của tỉnh bằng sự kết hợp hài hòa cả 2 hình thức
chuyển chỗ và tại chỗ.
Khai thác và phát triển nhanh mạnh
các nguồn gen thành sản phẩm thương mại, sản phẩm chủ lực của địa phương, tạo dựng
OCOP, phát triển nguồn gen thành những nguồn cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc
gia.
Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức
trong công tác bảo tồn nguồn gen; khung pháp lý về bảo tồn nguồn gen được hoàn
thiện.
Phần III:
MỤC TIÊU VÀ NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Bảo tồn và khai
thác phát triển nguồn gen các giống cây trồng, thủy sản bản địa, nhất là các
loài quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao, có giá trị khoa học, phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh, y tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi
trường - đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra, đánh giá tư
liệu hóa 04 nguồn gen thủy sản quý, có giá trị kinh tế hoặc có nguy cơ tuyệt chủng
vào danh mục bảo tồn.
Thu thập và xây dựng các mô hình lưu
giữ, bảo tồn nguồn gen các loại cây gỗ quý: Lim xanh; Lát hoa, Gù hương.
Khai thác, phát
triển nguồn gen các giống, loài cây: dược liệu, lan, nấm ăn, nấm dược liệu
quý hiếm, đặc hữu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- an
ninh, y tế, khoa học, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường - đa dạng sinh học.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm bảo tồn và
khai thác hợp lý, sử dụng bền vững nguồn gen thông qua các
mô hình bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng.
II. Nội dung,
nhiệm vụ của Đề án
1. Các nguồn gen được lựa chọn vào
danh mục bảo tồn cần có các tiêu chí sau: i) Cây trồng nông-lâm nghiệp, cây dược
liệu, thủy sản quý hiếm, đặc hữu; ii) Có giá, có thị trường, hoặc có tiềm năng
để khai thác phát triển thành sản phẩm hàng hóa, đặc sản của địa phương; iii) Một
số loài hoang dã có quan hệ gần với cây trồng, thủy sản, có những đặc tính tốt,
có thể phát triển thành đối tượng nuôi hoặc phục vụ công tác lai tạo, chọn giống;
iv) Một số nguồn gen đã được khai thác phát triển nhưng qua thời gian đã có dấu
hiệu thoái hóa, suy giảm chất lượng, năng suất cần được bảo tồn, phục tráng lại.
2. Nội dung danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ bảo tồn nguồn gen
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
3. Các nhiệm vụ cần thực hiện bao gồm:
Điều tra, thu thập,
đánh giá, tư liệu hóa nguồn gen thủy sản quý, có giá trị kinh tế hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng.
Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen một số
loài cây gỗ quý hiếm.
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn
gen một số loài cây dược liệu.
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn
gen một số loài lan quý.
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn
gen một số giống nấm ăn, nấm dược liệu.
III. Giải pháp
thực hiện
1. Thực hiện thông qua các nhiệm vụ
KH&CN giai đoạn 2021-2025.
2. Khảo sát nguồn
gen theo vùng sinh thái, kiểm kê các giống cây trồng, đặc biệt là các cây lấy gỗ,
cây dược liệu, hoa, thủy sản quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao làm cơ sở
xây dựng mô hình bảo tồn và khai thác, phát triển bền vững các giống cây trồng,
thủy sản bản địa.
3. Điều tra, xác
định được các nguồn gen mới, quý hiếm, nguy cấp để đề xuất đưa vào danh mục cần
bảo tồn. Thu thập, lưu giữ nguồn gen mới của cây, cây lấy gỗ, cây dược liệu,
hoa, thủy sản.
4. Tư liệu hóa nguồn gen dưới các
hình thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ, bản
đồ phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số
hóa).
5. Lựa chọn, xác định các loại cây,
con cần phải bảo tồn và hình thức bảo tồn theo đặc điểm sinh học của từng đối
tượng như: Bảo tồn tại chỗ (in-situ): được áp dụng cho tất cả mọi
đối tượng cần được bảo tồn, những đối tượng chưa có nguy cơ tuyệt chủng hoặc
xâm hại nhằm phù hợp với điều kiện môi trường sống tự nhiên của các loài, đảm bảo
cho sự sinh trưởng và phát triển; Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ, on farm,
in-vitro): được áp dụng đối với những đối tượng có nguy cơ bị đe dọa, những
loài quý hiếm trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Hình thức chủ yếu
áp dụng bảo tồn đơn giản, nhân giống tại các trung tâm, trạm, trại,… để hạn chế
nguy cơ tuyệt chủng.
6. Xác định các giải pháp khoa học và
kỹ thuật để khai thác, phát triển một số loài cây quý, hiếm, phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng- an ninh, y tế, khoa học, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi
trường - đa dạng sinh học.
7. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về
các nhiệm vụ KH&CN để các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết và đăng
ký tham gia thực hiện.
8. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chủ trì, đơn vị và người dân tham gia trong việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
9. Tổng kết, đánh giá từng nhiệm vụ
KH&CN sau khi kết thúc và tổng kết đánh giá đề án sau khi kết thúc giai đoạn
2021-2025.
IV. Dự kiến kết
quả đạt được
1. 04 nguồn gen thủy sản quý, có giá
trị kinh tế hoặc có nguy cơ tuyệt chủng được tư liệu hóa.
2. Các loại cây Lim xanh; 3.000 cây
giống Lát hoa và Gù hương được bảo tồn.
3. Trên 70 loài cây dược liệu bản địa; 07 giống Lan quý hiếm;
05 giống nấm ăn, nấm dược liệu được bảo tồn và phát triển.
V. Dự kiến kinh
phí thực hiện
1. Tổng kinh phí thực hiện:
22.000.000.000,0đ (Hai mươi hai tỷ đồng chẵn). Trong đó:
Năm 2021: 1.000.000.000,0 đ.
Năm 2022: 8.000.000.000,0 đ.
Năm 2023: 7.000.000.000,0 đ.
Năm 2024: 5.000.000.000,0 đ.
Năm 2025: 1.000.000.000,0 đ.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm.
Phần IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan chủ trì,
chịu trách nhiệm trước UBND trong việc tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện nội dung của Đề án.
Có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch chi tiết hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch;
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án theo
từng năm và giai đoạn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác tham mưu
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo tồn quỹ gen cấp tỉnh.
Quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp tỉnh theo quy định.
Báo cáo định kỳ việc
thực hiện Đề án về UBND tỉnh và Bộ KH&CN theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ cân đối ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh để phân
bổ kinh phí thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng
năm.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường và
UBND các huyện, thành phố có liên quan
Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến về Đề án và sự cần thiết bảo vệ quỹ gen trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các tổ chức
cá nhân thuộc quyền quản lý tham gia chủ trì/phối hợp thực hiện Đề án.
Phối hợp quản lý, kiểm
tra, đánh giá các nhiệm vụ cụ thể thuộc Đề án trong quá trình tổ chức thực hiện
và nghiệm thu, đánh giá.
4.
Sở Thông tin truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh
Phúc
Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tuyên truyền ý nghĩa, tác dụng hiệu quả và sự cần thiết của việc
bảo tồn quỹ gen; các nội dung Đề án triển khai trong giai đoạn 2021-2025.
5. Các Tổ
chức, cá nhân khác
Các tổ chức, cá
nhân, các Trường Đại học, Viện nghiên cứu... trong và ngoài tỉnh, các cơ quan
liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
Trên đây là Đề án
khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2021-2025; UBND tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ KH&CN BẢO TỒN
NGUỒN GEN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án Khung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo tồn nguồn gen cấp
tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện trong giai đoạn 2021-2025)
STT
|
Tên nhiệm vụ KH&CN
|
Tổ chức chủ trì
|
Đối tượng/số lượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự kiến KPNS KH&CN Tỉnh
(Triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen quý hiếm loài cây Lim
xanh (Erythrophleum fordii);
|
Được
xác định thông qua thủ tục tuyển chọn/giao trực tiếp
|
Cây Lim xanh (Erythrophleum fordii) được bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và
nhân giống.
|
2.000
|
Đặc điểm, tính đặc hữu/tính cấp
thiết của đối tượng dự kiến nghiên cứu được giải trình ở Phụ lục 2 có STT
tương ứng kèm theo; kinh phí cụ thể được thẩm định theo quy định.
|
2
|
Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen 2 loài cây quý hiếm:
Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss.) và Gù hương Cinnamomum
balansae H.)
|
Như trên
|
2 loài cây quý hiếm: Lát hoa (Chukrasia
tabularis A. Juss.) và Gù hương Cinnamomum balansae H.) được
bảo tồn, lưu giữ và nhân 3.000 cây giống.
|
1.500
|
Như trên
|
3
|
Điều tra, thu thập, đánh giá, tư liệu
hóa nguồn gen thủy sản quý, có giá trị kinh tế hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
|
Như trên
|
04 nguồn gen thủy sản (cá Lăng chấm, cá
Mòi cờ hoa, cá Chiên, cá Rầm xanh) được điều tra, thu thập,
đánh giá, tư liệu hóa.
|
1.500
|
Như trên
|
4
|
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen một số
giống nấm ăn, nấm dược liệu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Như trên
|
05 giống nấm
có giá trị:
1. Nấm Đầu khỉ (Hericium erinaceus);
2. Nấm Mộc nhĩ đen (Auricularia auricula -judae); 3.
Mộc nhĩ nhung (Auricularia polytricha)
4. Nấm Sò (Pleurotus ostreatus);
5. Nấm Rơm (Volvariella volvacea)
|
1.500
|
Như trên
|
5
|
Xây dựng vườn bảo tồn, lưu giữ,
nhân giống và phát triển một số loài cây dược liệu bản địa của tỉnh Vĩnh Phúc
|
Như trên
|
40 loài cây dược liệu bản địa được
lưu giữ, bảo tồn trong vườn: 1. Ngũ gia bì
hương (Acanthopanaxgracillistynus); 2. Ngũ gia bì gai (Acanthopanaxtrifoliatus
L.); 3. Thủy xương bồ lá to (Acorusmacrospadiceus); 4. Trầm hương (Aquilariacrassna
Pierre ex); 5. Nấm đất (Balanophoralaxiflora H.); 6. Cầu diệp sao (Bulbophyllumastelidum
A.); 7. Chè sốp (Camellia fleuryi (A. Chev.); 8. Trà hoa trái mỏng (Camellia
pleurocarpa); 9. Re hương (Cinnamomumparthenoxylon); 10. Hoàng
liên (Coptisquinquesecta); 11. Ngọc vạn Tam Đảo /DendrobiumdaoenseGagnep;
12. Đại giác /DendrobiumlongicornuLindl; 13. Tắc kè đá /Drynariaboniic.
Chr.; 14. Cốt toái bổ /Drynariafortunei; 15. Lan phích Việt Nam /Flickingeriavietnamensis;
16. Châu thụ /Gaultheria fragrantissima Wall.; 17. Màu cau trắng /Goniothalamusmacrocalyx
Ban; 18. Giác đế Tam Đảo /Goniothalamustakhtajanii Ban; 19. Tổ Kén
(Thâu kén) /HelicteresangustifoliaL.; 20. Chùm gửi trung bộ /HelixantheraannamicaDans.;
21 Hồi đá vôi /IlliciumdifengpiB.N.Chang; 22. Tỏi dại /LiliumbarawniiF.E.Bt;
23. Hài xoắn /Paphiopedilumdianthum; 24. Hài xanh /Phaphiopedilummalipoense;
25 Hoàng tinh hoa đỏ /Polygonatumkingianum; 26. Ba gạc bắc bộ (hoa
đỏ) /Rauvolfiaserpentina (L.) B. ex Kurz; 27. Ba gạc vòng /Rauvolfiaverticillata;
28 Quyển bá trường sinh /Selaginellatamariscina; 29. Kim cang nhiều
tán /Smilax elegantissimaGagnep.; 30. Kim cang petelot /Smilax
petelotii T. Koyama; 31 Hòe bắc bộ /SophoratonkinensisGagnep.; 32.
Huyết rồng /Spatholobusparviflorus; 33. Bách bộ nam /StemonacochinchinensisGagnep.;
34. Bách bộ dung /StenomasaxorumGagn.; 35. Bình vôi hoa đầu /StephaniacepharanthaHayata;
36 Củ bình vôi /Stephaniaglabra(Roxb.) Miers.; 37. Thiên niên kiện /Homalomena
occulta (Lour.); 38. Hà thủ ô đỏ /Fallopia multilora (Thunb.); 39.
Khúc khắc/Smilax glabra Roxb.; 40. Đỗ trọng nam /Parameria
Laevigata (Juss.) Modenke (P.barbata (Bl.) Schum)
|
4.000
|
Như trên
|
6
|
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn
gen một số loài cây dược liệu bằng các biện pháp công nghệ sinh học tiên tiến
tại tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Như trên
|
18 loài cây dược liệu bản địa:
1. Trà hoa
vàng (Camellia chrysantha, thuộc họ Chè
(Theaceae). 2. Đinh lăng (Polyscias fruticosa).; 3. Sa nhân tím (Amomum longiligulare, Sa nhân thuộc họ Gừng (Zingiberaceae); 4. Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard Họ: Đơn nem (danh pháp khoa
học: Myrsinaceae); 5. Gừng gió (Zingber zerumbert sm. Họ khoa học: Thuộc họ gừng
Zinbiberaceae).; 6. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour); 7. Giảo cổ lam 5 lá (Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.); 8. Thục quỳ (Althaea
rosea (L.); 9. Bản lam căn (Clerodenron
cytophyllum Turcz); 10. Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.); 11.
Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.);
12. Khổ sâm (Sophora flavescens
Ait.); 13. Bạch cập (Blettila
striata); 14. Hoàng cầm (Scutellaria
baicalensis Georg.); 15. Đan sâm (Salvia
miltiorrhiza Bunge.); 16. Sâm cau đen (Curculigo orchioides Gaertn.); 17. Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana); 18.
Sâm khoai (Smallanthus sonchifolius).
|
4.500
|
Như trên
|
7
|
Bảo tồn, lưu giữ và phát triển
nguồn gen một số loài hoa Lan quý bằng các biện pháp công nghệ sinh học tiên
tiến tại tỉnh Vĩnh Phúc.
|
|
07 giống
Lan bản
địa có giá trị để ưu tiên bảo tồn: 1.
Lan Hoàng thảo Tam Đảo /Dendrobium daoense;
2. Lan phi điệp vàng /Dendrobium daoense; 3. Lan Phi điệp tím /Dendrobium anosum; 4. Lan Trầm tím /Dendrobium Nestor;
5. Lan Hoàng thảo kèn /Dendrobium Lituiflorum; 6. Lan Kiều tím (Dendrobium amabile (Lour.) O’Brien.) 7. Địa Lan Thanh trường /Cymbidium sinense Heynh.;
|
3.000
|
Như trên
|
8
|
Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một số nguồn
gen dược liệu quý trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Như trên
|
11 cây dược liệu quý: 1. Rau sắng (Melientha
suavis Pierre); 2. Bát giác liên/ (Podophyllum tonkinense/Dysosma
tonkinense Gagnep; 3. Thổ tế tân/Asarum caudigerum Hance; 4. Cát
sâm/Callerya speciosa; 5. Na leo/Kadsura heteroclita; 6. Khôi
trắng/Ardisia gigantifolia Stapf; 7. Bách bộ hoa tím/Stemona
saxorum Gagnep.; 8. Một lá/Nervilia fordii (Hance) Schlechter; 9.
Ý dĩ/Coix lachryma jobi; 10. Địa liền/Kaempferia galanga L; 11.
Cây Râu mèo/Orthosiphon aristatus
|
4.000
|
Như trên
|
Dự kiến tổng kinh phí giai đoạn 2021 - 2025
|
22.000
|
|
PHỤ LỤC 2.
ĐẶC ĐIỂM, TÍNH ĐẶC HỮU/TÍNH CẤP THIẾT
CỦA ĐỐI TƯỢNG DỰ KIẾN NGHIÊN CỨU
(Kèm theo Đề án Khung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện trong giai đoạn 2021-2025)
STT
|
Đặc điểm, tính đặc hữu/tính cấp thiết của đối tượng dự kiến nghiên
cứu
|
Ghi chú
|
1
|
Cây Lim xanh tên khoa học Erythrophloeum fordii Oliver, họ đậu, lớp gỗ lớn,
thuộc nhóm IIA danh mục thực vật rừng có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng nếu không
được quản lý chặt chẽ, thuôc Phụ lục II CITES. Tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cây
Lim xanh phân bố tại một số nơi gồm: xã Bắc Bình, xã Tử Du, xã Liễn Sơn huyện
Lập Thạch; xã Hồ Sơn, thị trấn Đại Đình huyện Tam Đảo. Số lượng cá thể còn
khoảng 3000 cây cây tự nhiên, mọc thành từng chòm. Lim xanh có công dụng
như sau:
* Công dụng về gỗ:
- Gỗ Lim quý, cứng, chắc, nặng, bền, không
bị mối mọt, thường dùng trong kiến trúc (làm cột, kèo, xà và các bộ
phận cấu trúc trong các công trình, xây dựng công trình thuỷ lợi, cầu cống,
đóng tàu thuyền, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ trang trí trong gia đình).
- Gỗ Lim không bị cong vênh, nứt nẻ, biến dạng
do thời tiết nên rất được ưa chuộng trong làm cửa, lát sàn
nhà, lát cầu thang, đồ gia dụng. Đặc biệt gỗ Lim có những đường vân xoắn rất
đẹp mắt.
- Gỗ Lim không chịu được ẩm nên khi sử dụng gỗ
trong môi trường ẩm người ta phải xử lý chống ẩm.
- Ngoài ra gỗ Lim còn rất nặng vì thế gây nên nhiều
khó khăn trong quá trình khai thác, vận chuyển và lắp đặt sản phẩm.
* Công
dụng về dược liệu:
- Nấm Lim xanh là loại nấm quý mọc trên gốc và thân cây gỗ Lim xanh đã chết ở vùng núi rừng Quảng Nam vốn được coi là vị thuốc quý bởi
tác dụng thần kỳ của nó trong việc giải độc cho cơ thể, hỗ trợ điều trị
nhiều loại bệnh, trong đó có ung thư. Đặc biệt khả năng thanh lọc, giải độc
và phục hồi gan của Nấm Lim xanh được đánh giá là tốt nhất so với các loại thảo dược khác.
- Nấm Lim xanh được dùng để hỗ trợ điều trị: Nhóm bệnh ung thư hệ tiêu
hóa: vòm họng, thực quản, ung thư dạ dày, đại tràng. Đặc biệt rất tốt
với bệnh tiểu đường; Nhóm bệnh ung thư hệ nội tiết và hỗ trợ điều trị các
bệnh ung thư nội tạng: gan, phổi, thận, tụy, tuyến
giáp, não. Nhóm bệnh ung thư hệ sinh dục: cổ tử
cung, vú, tuyến tiền liệt,...
- Tác dụng thẩm mỹ: Làm đẹp
da, chống lão hóa, trừ tàn nhan, giảm cân, chống béo phì, cân bằng cơ thể
- Còn với ung thư giai đoạn cuối
Nấm Lim xanh giúp ổn định và nâng cao thể trạng bệnh
nhân để kéo dài sự sống.
Cây Lim xanh là cây đặc hữu của
Việt Nam, phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500-3000 mm/năm, từ Quảng
Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng
Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận. Là cây ưa sáng, lúc non chịu bóng, lớn
lên tính ưa sáng càng rõ và thường chiếm tầng trên của rừng. Lim xanh ưa đất
feralit đỏ vàng, tốt, tầng dày, ẩm mát, còn tính chất đất rừng, tái sinh dưới
các dạng rừng có độ tàn che 0,3-0,7, tái sinh chồi mạnh hơn hạt. Sống hỗn
giao với Sồi, Giẻ, Trám trắng, Sau sau, Săng lẻ, Gội, Trâm,… Lim xanh
là loại cây thân gỗ lớn, chiều cao trung bình khi trưởng thành là 20 - 25m có
thể cao hơn 30m, đường kính thân 70 - 90cm, thân cây tròn, thẳng, gốc dạng bạnh
vè nhưng nhỏ, bên trong màu nâu đỏ, vỏ ngoài màu nâu, chứa nhiều lỗ bì sần
sùi, vỏ nứt dạng vẩy hoặc mảng lớn khi về già, cây mọc lẻ thường có đặc điểm
phân cành thấp, cành non màu xanh lục.
|
|
2
|
1. Lát hoa (Chukrasia tabuỉaris
A.Juss).
Cây gỗ quý, có vân vòng năm rất đẹp (nhất là gốc
và rễ), màu đỏ sáng, cứng trung bình, ít co giãn, không mối mọt, rất được ưa
chuộng trong kiến trúc và đóng đồ dùng gia đình như giường, tủ, bàn ghế, đồ mỹ
nghệ xuất khẩu. Loài bị khai thác nhiều và triệt đế (đào tận gốc), diện tích
rừng bị thu hẹp, suy giảm ít nhất 20% theo quan sát hiện nay và trong tương
lai 5-10 năm tới. Đang bị đe doạ. Được xếp vào mức sắp nguy cấp (VU)
2. Gù hương ('Cinnamomum balansae H.)
Là loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có
tinh đầu quý. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt không bị mối mọt, có mùi long não nên
được ưa chuộng để đóng các đồ gia dụng. Được xếp vào mức sắp nguy cấp (VU)
trong sách đỏ Việt Nam 2007 và năm trong nhóm 11 của nghị định 06/2019/NĐ-CP
(về Quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước
về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp). Mối đe dọa
lớn nhất là khai thác để chưng cất tinh dầu. Tất cả các vật liệu như thân,
cành, lá, rễ đều có thể chưng cất tinh dầu. Vì thế loài có nguy cơ tuyệt
chủng rất cao.
|
|
3
|
1. Cá Lăng chấm
- Tên khoa học: Hemibagrus guttatus (Lacépède,
1803)
- Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu: Cá Lăng chấm là
loài cá hoang dã có giá trị kinh tế cao của hệ thống sông Hồng. Thịt cá Lăng chấm
mềm, ít xương dăm, giá bán cao, được coi là loại cá đặc sản nước ngọt hàng đầu
của miền Bắc. Cá sống các hệ thống sông lớn ở phía Bắc như sông Hồng. Cá bơi
lội hoạt bát, ăn động vật. Sau 1 năm đạt chiều dài 22-25 cm, sau 2 năm tăng gấp
đôi, về sau giảm dần nhưng khối lượng cá tăng lên đáng kể. Cá Lăng cái thành
thục ở tuổi 3+, cá lăng đực thành thục ở tuổi 4+, đẻ trứng trong hang đá, hốc
ngầm tự nhiên hoặc đào hố để đẻ, trứng chìm, dính; thời kỳ sinh sản từ tháng
4-6 (tập trung vào tháng 5-6) có thể kéo dài tới tháng 8. Cá bố mẹ biết chăm
sóc con. Trên hệ thống sông Hồng nơi cá đẻ tập trung là ngòi Đum, ngòi Nhù,
ngòi Thia. Từ tháng 7 -8 đã bắt gặp cá con có kích thước 3-5cm gần bãi đẻ.
Khai thác cá Lăng có 2 mùa: Mùa chính từ trước
mùa lũ tháng 3-6 (cá di cư sinh sản) và mùa phụ từ tháng 9-10 (cá đi trú
Đông). Ở địa bàn Vĩnh Phúc, vị trí bãi đẻ từ ngã ba Việt Trì đến Vĩnh Tường,
Yên Lạc. Thịt cá nạc ngon và béo.
Ngư cụ khai thác chính là xung điện, các loại
câu, lưới thưa. Sản lượng cá Lăng chấm khai thác trước đây trên hệ thống sông
Hồng khá cao. Riêng tỉnh Lào Cai cá Lăng chấm chiếm 15-20% sản lượng cá đánh
bắt. Hệ thống sông Hồng khoảng 26 - 30 tấn/năm (hồ chứa Hòa Bình 8-9 tấn,
sông Lô - Gâm 9 -10 tấn, sông Thao 5 - 6 tấn, hồ Thác Bà 4 - 5 tấn). Tuy
nhiên hiện nay sản lượng này không còn nữa mà đã suy giảm rất nhiều.
2. Cá Mòi cờ hoa
- Tên khoa học: Clupanodon thrissa (Linnaeus
, 1758)
- Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu:
Cá Mòi cờ hoa phân bố ở hạ lưu các con sông lớn
như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Lam và các sông ở Nam Trung Bộ.
Cá Mòi cờ sống ở ven bờ, hàng năm đến mùa đẻ trứng, cá di cư vào các hệ thống
sông lớn miền Bắc nhất là hệ thống sông Hồng để sinh sản, trứng nở phát triển
thành cá con khi ra tới biển; mùa sinh sản từ tháng 3-5, đẻ rộ vào trung tuần
tháng 4. Cá Mòi cờ hoa là loài cá cỡ nhỏ, số lượng đông. Bãi đẻ của cá tập
trung ở vùng Hưng Yên trở lên (sông Hồng), nơi đẻ cao nhất là Đoan Hùng (sông
Lô), Thác Bà (sông Chảy), Hòa Bình (sông Đà), Phú Bình (sông Cầu). Ở Vĩnh
Phúc, vị trí bãi đẻ từ ngã ba Việt Trì đến Vĩnh Tường, Yên Lạc.
Phương tiện khai thác gồm có lưới mòi, chài
quăng, đặc biệt là lưới cày mòi, một dụng cụ có khả năng tận thu đàn cá có
trên sông vào mùa đẻ, mực nước thấp.
3. Cá Chiên
- Tên khoa học: Bagarius rutilus (Ng &
Kottelat, 2000)
- Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu:
Cá Chiên thường sống ở đáy các sông suối, những
nơi có nước chảy xiết và nhiều ghềnh thác. Ban ngày cá trú ở những hang hốc
dưới thác nước, ban đêm mới ra hoạt động, bắt mồi ở những vùng nước xung
quanh. Cá Chiên phân bố rộng trong hệ thống sông Hồng, giới hạn hạ lưu xuống
tận Hưng Yên nhưng có nhiều ở khu vực thượng lưu và trung lưu các con sông,
suối. Hiện nay, vùng phân bố của cá Chiên bị thu hẹp, cá sống chủ yếu ở vùng
thượng lưu, nơi có nhiều ghềnh thác hiểm trở như Lai Châu trên sông Đà, Lào
Cai trên sông Thao, Hà Giang trên sông Lô, ở sông Hồng vẫn còn gặp cá Chiên
nhưng rất hiếm.
Cá Chiên là loài có kích thước lớn, là loài cá dữ,
ăn động vật; thành thục sau 3-4 năm tuổi, mùa sinh sản từ tháng 3-6 hoặc có
thể muộn hơn. Khi sinh sản, di cư từ hạ lưu lên trung thượng lưu nơi nước chảy,
đáy nhiều sỏi đá. Cá bố mẹ có tập tính bảo vệ trứng và cá con. Cá Chiên có thịt
thơm ngon, đặc sản của các vùng nước nhiệt đới.
Mùa sinh sản của cá Chiên ngoài tự nhiên trùng
vào những tháng xuân hè, từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc muộn hơn. Đối với cá
Chiên ngoài tự nhiên thành thục ở lứa tuổi thấp nhất đã gặp là 6, chiếm tỷ lệ
25%, ở lứa tuổi 7 chiếm 66% trên tổng số cá trong lứa tuổi đã gặp (4 - 13 tuổi).
Qua kiểm tra bằng cắt mô tế bào trứng của cá có hệ số thành thục đạt 4,7% vào
tháng 5 cho thấy trứng đã phát triển đến giai đoạn IV (Phạm Báu và ctv,
2000). Khi sinh sản cá di cư lên thượng nguồn nơi có nước chảy. Bãi đẻ chính
của cá Chiên trên hệ thống sông Hồng hầu như không còn, cá đẻ phân tán và rải
rác trên khu vực thượng nguồn các sông suối. Ở Vĩnh Phúc, vị trí bãi đẻ từ
ngã ba Việt Trì trở xuống Yên Lạc.
4. Cá Rầm xanh
- Tên khoa học: Sinilabeo lemassoni (Pellegrin
& Chevey, 1936)
- Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu:
Cá Rầm xanh phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
tập trung ở vùng Thượng và Trung lưu thuộc các hệ thống sông Hồng (sông Đà,
sông Thao, sông Chảy, sông Lô - Gâm), hệ thống sông Thái Bình (sông Cầu, sông
Thương), sông Mã, sông Cả, sông Lam. Giới hạn phân bố thấp nhất về phía Nam của
cá Rầm xanh là Quảng Nam (sông Thu Bồn), và Quảng Ngãi (sông Trà Khúc).
Cá Rầm xanh sống đáy và kề đáy, nơi nước chảy,
đáy nhiều sỏi đá và rong rêu. Thức ăn gồm thực vật, mùn bã và một số động vật
không xương sống. Cá xuất hiện nhiều vào mùa đông (mùa cá đẻ). Cá Rầm xanh có
kích thước tương đối lớn, cá thể nặng nhất tới 5-6kg, trung bình là 1-2kg. Cá
lớn rất nhanh ở 2 năm đầu đời, sau đó giảm đi rõ rệt.
Cá Rầm xanh thành thục vào tuổi 3+, mùa cá đẻ vào
tháng 12-2 năm sau. Bãi đẻ nơi nước chảy xiết, đáy nhiều sỏi đá, tập trung
thành đàn lớn, đẻ ban đêm, nhiệt độ thấp. Ở địa bàn Vĩnh Phúc, vị trí bãi đẻ
từ Tứ Yên trở xuống ngã ba Việt Trì.
* Theo đánh giá, các nguồn gen được nêu từ
mục 1-4 là: Nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt
Nam có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt chủng và có
giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, bảo vệ môi
trường.
|
|
4
|
1.
Nấm Đầu khỉ (Hericium erinaceus).
Là một loại nấm dược liệu. Quả thể Nấm Đầu khỉ có dạng hình cầu hay hình
trứng, mọc riêng rẽ hoặc thành chùm có tua nấm dày đặc, rũ xuống. Vì vẻ bề
ngoài như vậy, nên nó còn có tên là nấm Bờm Sư tử (Lion’s Mane mushroom). Khi
còn non quả thể này có màu trắng hoặc trắng ngà, đến khi già chuyển sang màu
vàng hoặc vàng sậm.
2.
Nấm Mộc nhĩ đen (Auricularia auricula -judae); 4. Mộc nhĩ nhung (Auricularia
polytricha)
Nấm mộc nhĩ vừa làm nấm ăn vừa làm dược liệu. Quả thể nấm có dạng đĩa dẹp với cuống rất ngắn, giữ cánh mộc nhĩ
đeo được trên giá thể. Vì cánh mộc nhĩ chính là khối keo cho nên chúng có khả
năng biến đổi, khi còn tươi hoặc khi ngâm nước mộc nhĩ nở to và mềm mại, khi
để khô chúng co lại và giòn. Mặt trên của quả thể nấm có một lớp lông mịn màu
xám đến nâu hoặc đen, mặt dưới trơn láng thường có màu nâu đen đến tím. Mặt dưới
quả thể nấm cũng là cơ quan sinh sản nên thường phủ một lớp phấn trắng là các
bào tử của Nấm.
4.
Nấm Sò (Pleurotus ostreatus)
Nấm
Sò là một loại nấm ăn giàu dinh dưỡng, có đặc điểm chung là
tai nấm dạng phễu lệch, mọc thành cụm tập trung, mỗi cánh nấm bao
gồm 3 phần: mũ, phiến và cuống. ... Hệ sợi sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên hệ
sợi thứ cấp, sau đó xảy ra sự kết hợp của hệ sợi nấm thứ cấp và
hình thành quả thể nấm hoàn chỉnh
5.
Nấm Rơm (Volvariella volvacea)
Nấm
Rơm là một loại nấm ăn, gồm nhiều loài khác nhau, có đặc điểm
hình dạng khác nhau như có loại màu xám trắng, xám, xám đen… kích thước đường
kính "cây nấm" lớn, nhỏ tùy thuộc từng loại. Nấm Rơm có
cấu tạo gồm các phần: mũ nấm, phiến nấm, cuống nấm, bao nấm, sợi nấm.
* Theo đánh giá, các nguồn
gen Nấm được nêu từ mục 1-5 là: Nguồn gen có giá trị ứng dụng
trong nông nghiệp, y - dược và bảo vệ môi trường.
|
|
5
|
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Tình trạng bảo
tồn
|
|
|
1
|
Ngũ gia bì hương
|
Acanthopanaxgracillistynus
|
EN
|
|
2
|
Ngũ gia bì gai
|
Acanthopanaxtrifoliatus L.
|
EN
|
|
3
|
Thủy xương bồ lá to
|
Acorusmacrospadiceus
|
EN
|
|
4
|
Trầm hương
|
Aquilariacrassna Pierre ex
|
EN
|
|
5
|
Nấm đất
|
Balanophoralaxiflora H.
|
EN
|
|
6
|
Cầu diệp sao
|
Bulbophyllumastelidum A.
|
EN
|
|
7
|
Chè sốp
|
Camellia fleuryi (A. Chev.)
|
EN
|
|
8
|
Trà hoa trái mỏng
|
Camellia pleurocarpa
|
EN
|
|
9
|
Re hương
|
Cinnamomumparthenoxylon
|
CR
|
|
10
|
Hoàng liên
|
Coptisquinquesecta
|
CR
|
|
11
|
Ngọc vạn Tam Đảo
|
DendrobiumdaoenseGagnep
|
EN
|
|
12
|
Đại giác
|
DendrobiumlongicornuLindl
|
EN
|
|
13
|
Tắc kè đá
|
Drynariaboniic. Chr.
|
VU
|
|
14
|
Cốt toái bổ
|
Drynariafortunei
|
EN
|
|
15
|
Lan phích Việt Nam
|
Flickingeriavietnamensis
|
EN
|
|
16
|
Châu thụ
|
Gaultheria fragrantissima Wall.
|
VU
|
|
17
|
Màu cau trắng
|
Goniothalamusmacrocalyx Ban
|
VU
|
|
18
|
Giác đế Tam Đảo
|
Goniothalamustakhtajanii Ban
|
CR
|
|
19
|
Tổ Kén (Thâu kén)
|
HelicteresangustifoliaL.
|
CR
|
|
20
|
Chùm gửi trung bộ
|
HelixantheraannamicaDans.
|
EN
|
|
21
|
Hồi đá vôi
|
IlliciumdifengpiB.N.Chang
|
VU
|
|
22
|
Tỏi dại
|
LiliumbarawniiF.E.Bt
|
EN
|
|
23
|
Hài xoắn
|
Paphiopedilumdianthum
|
EN
|
|
24
|
Hài xanh
|
Phaphiopedilummalipoense
|
EN
|
|
25
|
Hoàng tinh hoa đỏ
|
Polygonatumkingianum
|
EN
|
|
26
|
Ba gạc bắc bộ (hoa đỏ)
|
Rauvolfiaserpentina (L.) B. ex Kurz
|
CR
|
|
27
|
Ba gạc vòng
|
Rauvolfiaverticillata
|
VU
|
|
28
|
Quyển bá trường sinh
|
Selaginellatamariscina
|
VU
|
|
29
|
Kim cang nhiều tán
|
Smilax elegantissimaGagnep.
|
VU
|
|
30
|
Kim cang petelot
|
Smilax petelotii T. Koyama
|
CR
|
|
31
|
Hòe bắc bộ
|
SophoratonkinensisGagnep.
|
VU
|
|
32
|
Huyết rồng
|
Spatholobusparviflorus
|
VU
|
|
33
|
Bách bộ nam
|
StemonacochinchinensisGagnep.
|
VU
|
|
34
|
Bách bộ dung
|
StenomasaxorumGagn.
|
VU
|
|
35
|
Bình vôi hoa đầu
|
StephaniacepharanthaHayata
|
EN
|
|
36
|
Củ bìnhvôi
|
Stephaniaglabra(Roxb.) Miers.
|
EN
|
|
37
|
Thiên niên kiện
|
Homalomena occulta (Lour.)
|
Có giá trị
|
|
38
|
Hà thủ ô đỏ
|
Fallopia multilora (Thunb.)
|
Có giá trị
|
|
39
|
Khúc khắc
|
Smilax glabra Roxb.
|
Có giá trị
|
|
40
|
Đỗ trọng nam
|
Parameria Laevigata (Juss.) Modenke
(P.barbata (Bl.) Schum)
|
Có giá trị
|
|
* Theo đánh giá, các nguồn gen được nêu từ
mục 1-40 là: Nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam
có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt chủng và có giá
trị ứng dụng trong nông nghiệp, y - dược, bảo vệ
môi trường.
|
Ký hiệu mức độ
nguy cấp:
CR - Rất nguy cấp - Critically
Endangered (nguy cơ tuyệt chủng cao ngoài tự nhiên);
EN - Nguy cấp - Endangered (có nguy
cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên);VU - Sẽ nguy cấp - Vulnerable (sẽ có
nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên)
|
6
|
1.
Trà hoa vàng (Camellia chrysantha, thuộc
họ Chè (Theaceae).
Cây có thân gỗ, nhỏ, màu xanh, cao khoảng từ 2m đến 5m. Cành
cây thưa và vỏ cây có màu vàng xám nhạt.
Lá đơn, mọc cách, dài và hẹp, có hình tròn. Phiến lá thuôn, dài khoảng từ
11cm đến 14cm, rộng khoảng 4 - 5cm, không có lông, mép lá có răng cưa nhỏ,
gân bên khoảng 10 đôi và cuống lá dài 6-7mm. Hoa trà hoa vàng mọc đơn độc
trên cuống lá. Mỗi bông có khoảng 8-10 cánh hoa, màu vàng bắt mắt. Có 3-4 vòi
nhụy và chỉ dính nhau 1 phần. Hoa có đường kính khoảng 5cm đến 6cm, có nhiều
thế hóa đa dạng
2. Đinh
lăng (Polyscias
fruticosa).
Là cây ưa ẩm,
ưa sáng, chịu hạn tương đối, chịu bóng nhưng không chịu được ngập úng. Phân bố
rộng khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt
nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 28oC, tốt
nhất vào mùa Thu và Xuân. Trong Đinh lăng đã tìm thấy có các alcaloit,
glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B1 các axit amin trong đó có
lyzin, xystei, và methionin … là những axit amin không thể thay thế được. Hàm lượng saponin toàn phần trong các bộ phận của cây Đinh lăng: Rễ
(0,49%), vỏ rễ (1,00%), lõi rễ (0,11%) và lá (0,38%). Bên cạnh đó, trong Đinh
lăng còn có các thành phần như alkaloid, glycosid, các vitamin B1, B2, B6,
vitamin C, phytosterol và 20 loại acid amin. Bộ phận sử dụng là rễ, thân, lá.
Có tác dụng hoạt huyết dưỡng não; ức chế men MAO từ đó cải thiện triệu chứng
run của những người mắc bệnh Parkinson; điều trị và phòng tránh các căn bệnh:
suy nhược thần kinh, tinh thần căng thẳng, kém tập trung, trí nhớ bị suy giảm;
chữa trị bệnh hen suyễn; sử dụng lá cây đinh lăng nấu nước uống có thể giúp hạ
huyết áp và lợi tiểu.
3.
Sa nhân tím (Amomum longiligulare,
Sa nhân thuộc họ Gừng (Zingiberaceae)
Sa nhân tím là cây thân
thảo sống lâu năm, thân rễ khoẻ, bò lan dưới đất mỏng, có khi nổi lên trên mặt
đất, tái sinh bằng thân ngầm. Chiều cao cây 2,0-2,5m, là loài duy
nhất có bẹ lá ôm thân bong ra ở gần đỉnh bẹ dài 2-3cm. Lá hình elip, hình
mác, chiều rộng 4-6cm, chiều dài 30-35cm.
4. Cây Khôi tía ( Ardisia silvestris Pitard Họ: Đơn nem
(danh pháp khoa học: Myrsinaceae)
Cây Khôi tía (cây
Khôi nhung) là loài thực vật nhỏ, thân mọc đứng, chiều cao chỉ khoảng 1.5 -
2m. Bên trong thân rỗng xốp, thân không phân nhánh hoặc phân nhánh ít. Lá mọc
so le, tập trung nhiều ở ngọn, mép lá nguyên, rộng 6 - 10cm, dài 25 - 40cm, mặt
trên lá có gân nổi rõ và phiến lá có màu xanh lục/tía.
Hoa mọc thành
chùm, kích thước nhỏ, chùm hoa dài khoảng 10 - 15cm. Quả mọng và có màu đỏ
khi chín.
5. Cây Gừng gió (Zingber zerumbert sm. Họ khoa
học: Thuộc họ gừng Zinbiberaceae).
Cây cao từ 1 mét đến 1,3 mét,
thân rễ dạng củ phân nhiều nhánh, khi còn non củ màu vàng, thơm, càng già củ
càng to, chắc, trong ruột có màu vàng. Lá sắp xếp sít nhau tạo thành thân giả,
phía ngoài có lông rải rác; Lá mọc cách, ở hai phía đối nhau, gần như không
cuống; phiến lá hình mác thuôn, thon ở gốc, chóp lá hình nhọn, mặt trên xanh
lục đậm, mặt dưới xanh nhạt và có lông rải rác. Cụm hoa bông, hình trụ hay trứng,
chóp tù, mọc từ thân rễ, thẳng, có nhiều vẩy xếp lợp lên nhau bao quanh. Cụm
hoa có nhiều lá xếp lợp lên nhau. Hoa mọc ở mỗi kẽ lá, mép có răng tròn. Quả
nang hình trụ hay bầu dục.
Ở Việt Nam,
cây mọc rải rác ở các tỉnh trung du, vùng núi thấp và đôi khi cả ở đồng bằng.
Cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc ở ven rừng và dưới tán rừng kín. ở vùng
trung du và đồng bằng, cây mọc lẫn trong các lùm bụi dưới chân đồi hoặc quanh
các làng bản.
Trong quá
trình phát triển ở các vùng lãnh thổ khác nhau, khí hậu khác nhau, nhiệt độ
khác nhau loài Gừng gió (Z. zerumbert) có nhiều
thay đổi: Có loại Gừng gió (Z. zerumbert)
có hoa màu đỏ; có loại Gừng gió (Z. zerumbert) có hoa
màu trắng; cũng có loại Gừng gió (Z.
zerumbert) có hoa màu đỏ hoặc màu trắng.
6.
Cà
gai leo (Solanum procumbens Lour)
- Là loài cây bụi mọc leo hay bò
dài, thường mọc tự nhiên hoặc được trồng trọt ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, trung
du, ven biển.
- Các hợp chất có trong cây cà gai
leo như polyphenol, terpenoid, steroid và alkaloid.
- Trong dân gian, cây Cà gai leo được
sử dụng như thuốc điều trị bệnh viêm gan, xơ gan, có tác dụng giải độc gan rất
tốt, chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, phù thũng, ho gà, rắn cắn, mụn nhọt,
lở ngứa.
7. Giảo cổ lam 5 lá (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)
Phân bố khắp các vùng núi thuộc miền
Bắc và miền Trung, chủ yếu ở các vùng có núi đá vôi. Cây mọc nhiều trong rừng,
rừng thưa, lùm bụi từ vùng đồng bằng đến độ cao 2.000m như ở Lào Cai, Lạng
Sơn, Cao Bằng, Hòa Bình và Bắc Kạn. Chứa hơn 100 loại saponin, trong đó có
nhiều loại saponin giống với saponin nhân sâm và tam thất. Ngoài ra, giảo cổ
lam còn chứa flavonoid, một chất có tác dụng sinh học tốt và chống lão hóa mạnh.
Số saponin trong giảo cổ lam nhiều gấp 3-4 lần so với trong nhân sâm. Trong
đó, một số có cấu trúc hóa học giống như cấu trúc có trong nhân sâm
(gisenoside). Bộ phận sử dụng: Thân lá rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi.
Công dụng: Giúp hạ mỡ máu, giảm cholestrol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch
máu; chống huyết khối, hạ mỡ máu, tăng cường lưu thông máu, làm hạ huyết áp,
hỗ trợ điều trị bệnh mỡ máu cao, cao huyết áp, phòng ngừa các biến chứng về
tim mạch; giúp hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2, phòng
ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường; chống lão hóa, giảm căng thẳng, đau
đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc; chống viêm
gan, giúp giải độc gan; tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành và tăng
sản của khối u.
8. Thục quỳ (Althaea rosea (L.)
Là cây ưa sáng, không ưa
nước, được phân bố rộng rãi trên khắp cả nước. Thành phần hóa học: hoa chứa
flavonoid là cyanidin. Bộ phận dùng làm thuốc: Hoa, hạt, rễ, lá. Hoa được
dùng trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ong
và bò cạp đốt, bỏng lửa. Hạt dùng trị thủy thũng, đại tiểu tiện không thông
suốt, sỏi niệu đạo. Rễ dùng trị dao chém, bỏng, lỵ; còn dùng chữa viêm ruột,
cảm nhiễm niệu đạo, đái đỏ, viêm cổ tử cung, bạch đới.
9. Bản lam căn (Clerodenron cytophyllum Turcz)
Cây ưa sáng mọc ở đồi ở cạnh đường đi, phân bố ở
trung du, đồng bằng có nhiều ở miền Bắc và Trung bộ ở nước ta. Thành phần hóa học rễ chứa: Arginine, glutamin,
indican, indigo, salicylic acid, indirubin, uridine, kinetin. Tác dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, lợi yết
hầu. Chữa trị sốt cao như cảm cúm, viêm não đơn độc, sởi,
viêm họng, viêm đơn đào thể, sưng tuyến mang tai.
10. Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.)
Thành phần chủ
yếu trong rễ cát cánh là các platycodin A, C, D, D2; các polygalacin D, D2;
các sapogenin gồm platycodigenin và axit polygalacic. Ngoài ra, Cát cánh còn
chứa phytosterol và một lượng đáng kể các chất thuộc nhóm tanin. Trong lá,
hoa, thân, cành Cát cánh đều có chứa saponin có tác dụng phá huyết mạnh hơn
saponin trong rễ. Chủ yếu sử dụng làm thuốc ho, tiêu đờm, viêm họng, hen
suyễn khó thở.
11. Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.)
Rau đắng đất
thường mọc ở các tỉnh ven biển, trải dài từ Nam Định đến Đồng bằng sông Cửu
Long. Cây phát triển mạnh ở các vùng đất pha cát. Bộ phận
sử dụng: toàn bộ cây. Được sử dụng làm bài thuốc
chữa viêm gan, làm mát gan và tiêu độc cho cơ thể rất hiệu quả. Theo y học cổ
truyền, toàn cây Rau đắng đất có vị đắng, tính mát, quy vào kinh can, thận.
Cây có tác dụng lợi tiêu hóa, nhuận gan, ích mật, thanh nhiệt, lợi tiểu, giải
độc. Theo y học hiện đại, Rau đắng đất có thành phần chính là các saponin,
flavonoid, cây có chứa nhiều vitamin C, chất xơ rất có lợi cho người mắc bệnh
tim mạch, huyết áp cao.
12. Khổ sâm (Sophora flavescens Ait.)
Thuộc họ Đậu (Fabaceae), thường mọc hoang dại ở một số tỉnh phía bắc của Việt
Nam. Thành phần hóa học: Trong rễ cây đã tìm thấy các chất như: 2,5% chất ancaloid
có tên matrin C15H24N20, oxymatrin C15H240,N2.H20 và sophocacpin
C15H24N20.H20. Ngoài ra trong rễ cây còn chứa chất xytisin C11H14ON2. Trong
đó, phần lá cây Khổ sâm có chứa 47mg% vitamin C, trong hoa thì có 0,12% tinh
dầu. Rễ cây có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, sát khuẩn,
trị táo thấp. Trong y học cổ truyền Sophora flavescens Ait được sử dụng để điều
trị một số chứng bệnh như nhiệt lỵ, thấp chẩn (eczema), mụn nhọt, lở ngứa, tiện
huyết, xích bạch đới…. Thuốc cũng rất hiệu quả trong việc chống sán lãi, viêm
tai giữa, viêm kết mạc mạn tính và cấp, chống sốt và ẩm ướt cơ thể, eczema,
tiêu chảy cấp, nhiễm trùng roi âm đạo. Ngoài ra, khổ sâm cho rễ còn có tác dụng
chống rối loạn nhịp tim.
13. Bạch
cập (Blettila striata)
Bạch cập được phân bố chủ yếu ở miền
Nam và miền Đông Trung Quốc gần sông Dương Tử, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam,
Thái Lan và Myanmar, phát triển hoang dã trên các sườn núi có nhiệt độ mát. Về
thành phần hóa học, Bạch cập chứa rất nhiều lớp chất tự nhiên khác nhau như
bibenzyl, dihydrophenanthrenes, biphenanthrenes, phenanthrenes, saponin
triterpenoids, saponin steroid, cyanidin glycosid, phenanthraquinones,
anthraquinones, lignans, axit hữu cơ và glucosyloxybenzyl 2-isobutylmalates.
Ngoài ra, Bạch cập cũng chứa nhiều polysaccharides. Theo các tài liệu công bố,
đến nay đã phân lập được khoảng 130 hợp chất tự nhiên có giá trị từ Bạch cập.
Bạch cập có tác dụng bổ phế, sinh cơ, hóa ứ, cầm máu, dùng trong các trường hợp
thổ huyết, máu cam, chữa tà khí vào dạ dày, chứng huyết lỵ, nhiệt sang lâu khỏi.
14. Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georg.)
Cây thường sống ở vùng cao, sườn
núi về hướng mặt trời mọc, nơi khô ráo. Hiện Việt Nam không có giống phải nhập
từ Trung Quốc. Rễ Hoàng cầm có nhiều hợp chất
flavonoid đã được phân lập và xác định cấu trúc. Các chất quan trọng là
baicalin (C21H18O11), baicalein (C15H10O5),
scutellarein (C15H10O6), scutellarin (C21H18O2), wogonin
(C16H12O5). Hoàng cầm vị đắng tính hàn,
có tác dụng tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt. Dùng chữa hàn nhiệt vãng lại, phế
nhiệt sinh ho, tả lỵ đau bụng, thâp nhiệt da vàng, đầu nhức, tả lỵ, đau bụng,
mắt đỏ đau, động thai.
15. Đan sâm (Salvia
miltiorrhiza Bunge.)
Phân bố chủ
yếu ở vùng ôn đới ẩm và cận nhiệt đới. Chỉ có ít loài ở vùng nhiệt đới, thích
nghi khác tốt với khí hậu vùng núi cao. Bộ phận sử dụng:
rễ củ khô. Rễ Đan sâm chứa một số nhóm hợp chất chủ yếu sau: Phenol và acid
phenolic: danshensu, acid rosmarinic , acid rosmarinic methyl ester, các acid
salvianolic A, B,C,G, acid lithospermic, acid lithospermic dimethyl ester.
Các hợp chất diterpen: miltiron, salviol, Ro (09-0680), fegurinol,
dehydromiltiron, miltionon, danshenspirocetal lacton, epi-danshenspirocetal
lacton, tanshinon I, tanshinon IIA, tanshinon IIB, hydroxytanshinon IIA,
cryptotanshinon, dihydrotanshinon I, isocryptotan-shinon, isotanshinon I,
isotanshinon IIA, danshenxinkun D, silvilenon. Các thành phần khác như:
β-sitosterol, tanin, vitamin E. Có tác dụng hoạt
huyết, thông kinh, giảm đau, thanh tâm lương huyết. Chủ trị: Kinh nguyệt
không đều, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, huyết tích hòn cục, đau thắt
ngực; mất ngủ, tâm phiền.
16. Sâm cau đen (Curculigo orchioides Gaertn.)
Cây mọc hoang trên các đồi cỏ ven rừng
núi nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam và cũng tìm thấy trên vùng đồi núi cao ở
Lâm Đồng. Bộ phận sử dụng: thân rễ. Trong thân rễ sâm cau có chứa tinh bột,
chất nhầy, tanin, acid béo, beta-sitosterol, stigmasterol và các hợp chất
flavonoid, các chất thuộc nhóm cycloartan, triterpenic, cycloartan glycosid
là curculigosaponin (A, B, C, D). Sâm cau là dược thảo có chứa steroid thiên
nhiên, có tác dụng dạng testosteron (một nội tiết tố sinh dục nam). Có tác dụng
bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp, tán ứ trừ tê, tráng gân cốt, điều hòa
tiêu hóa. Thường được dùng chữa: nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ
đái đục, bạch đới, người già đái són lạnh dạ; thần kinh suy nhược, phong thấp,
lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn.
17. Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana)
Được du nhập vào Việt Nam và trồng
trọt khá nhiều tại các tỉnh miền Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc…Thành phần chất ngọt trong lá cỏ ngọt là các loại đường Steviol
Glycoside (STG), như Stevioside và Rebaudioside A (RebA), mỗi loại chiếm từ 3
- 10% khối lượng lá khô, tiếp theo là Rebaudioside C ~ 1,1% và Dulcoside A ~
0,5% và Steviolbioside ~ 0,1%...Các chế phẩm Stevioside và RebA từ lá cỏ ngọt
được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như là các loại đường chức năng, tác
nhân tạo ngọt, các chất điều vị có năng lượng thấp và thay thế đường mía truyền
thống trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, cũng như mỹ phẩm... Hiện nay,
chúng đã được coi là glycogen 'thế hệ thứ ba' của thế giới. Stevioside và
RebA là hai loại đường được sản xuất nhiều nhất từ cỏ ngọt, có độ ngọt gấp từ
250 đến 450 lần so với đường mía. Ngoài ra, Stevioside và RebA còn có nhiều
tác dụng lâm sàng, như khả năng kích thích tiết insulin của tuyến tụy trong
điều trị các bệnh nhân tiểu đường và rối loạn các chuyển hóa cacbonhydrat
khác.
18. Sâm khoai (Smallanthus sonchifolius)
Còn gọi là Sâm đất, Địa tàng
thiên, Thượng đẳng sâm, Sâm Fansipan, Táo đất... là loại dược liệu có nguồn gốc
từ vùng núi Andes, Sâm khoai (yacón) hiện được trồng nhiều ở Argentina,
Bolivia, Brazil, Cộng hòa Séc, Ecuador, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand,
Peru và Hoa Kỳ). Là cây nhập nội. Củ Sâm khoai với tỉ lệ caoaxit phenolic
(chlorogenic, caffeic và acid ferulic), fructo oligosaccharides (FOS - chất
xơ hòa tan) là nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp hạ đường huyết, cải
thiện hoạt động của các loại vi khuẩn đường ruột có lợi và các tác dụng tốt
khác trên đường tiêu hóa. Củ Sâm khoai còn chứa axit caffeic, axit
chlorogenic, axit ferulic và axit gallic sử dụng làm nguồn nguyên liệu sản xuất
thực phẩm chức năng cho người tiểu đườ
* Theo đánh giá, các nguồn
gen cây dược liệu được nêu từ mục 1-18
là: Nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam có nguy cơ suy thoái
hoặc tuyệt chủng và có giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, y - dược và bảo vệ
môi trường.
|
|
7
|
1.
Lan Hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium
daoense)
Thân dài 30 - 50 cm, hình trụ, dầy
khoảng 0,4 cm, lóng dài 3 - 5 cm. Lá hai
dãy, hình mác, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 7 - 9 cm, rộng 1,8 - 2,5 cm. Cụm hoa
bên, 1 - 2 hoa, mọc trên thân không còn lá hoặc lá rụng gần hết. Lá bắc hình
mác, dài khoảng 0,6 cm. Hoa màu vàng, đường kính 2 - 3 cm, cuống hoa và bầu
dài 2 - 3 cm. Các lá đài hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 2 - 2,4 cm, rộng 0,7 -
0,9 cm. Cằm dài khoảng 0,5 cm, đỉnh tù tròn. Cánh hoa hình trứng đỉnh nhọn,
dài 2 - 2,5 cm, rộng 1 - 1,2 cm. Môi hình phễu, khi trải phẳng có hình lưỡi
xẻng tròn đầu, dài 2,7 - 2,8 cm, rộng 2,5 - 2,6 cm, không rõ rệt 3 thùy, bề
mặt phủ lông ngắn thưa dọc gân, mép xẻ răng mịn. Cột màu vàng nhạt, cao 0,3 -
0,4 cm; răng cột hình tam giác. Nắp màu tím, bề mặt phủ nhú rất mịn.
Phân hạng: EN B1+2e+3d. Biện pháp bảo
vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R).
2.
Lan phi điệp vàng (Dendrobium daoense).
- Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Loài có khu
phân bố và nơi cư trú rất hẹp chủ yếu tại vùng sườn núi Tam Đảo của tỉnh Vĩnh
Phúc. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán làm cây cảnh
và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
- Phân hạng: EN B1+2e+3d. Biện pháp bảo vệ: Loài đã
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc
R).
- Đặc điểm: Thân dài 30 - 50 cm, hình trụ, dầy
khoảng 0,4 cm, lóng dài 3 - 5 cm. Lá hai dãy, hình mác, đỉnh nhọn, gốc thót,
dài 7 - 9 cm, rộng 1,8 - 2,5 cm. Cụm hoa bên, 1 - 2 hoa, mọc trên thân không
còn lá hoặc lá rụng gần hết. Ra hoa vào tháng 4 - 6. Tái sinh bằng chồi và hạt.
Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 900 - 1200 m.
3. Lan Phi điệp tím (Dendrobium anosum)
Lan Phi điệp (Dendrobium
anosmum) là một trong những loài lan được ưa chuộng nhất trong các loài
hoa lan sử dụng làm cảnh. Thân cao khoảng chừng 40-60cm, có khi tới 2m, có giống rụng lá vào mùa Thu và có giống xanh tốt quanh năm. Hoa
to, có màu sắc hoa đẹp, mùi thơm đậm của trầm hương, lâu tàn (3-4 tuần lễ).
Nhiều hoa trên phát hoa, một cây nếu mạnh khỏe có thể ra tới 50-70 hoa, có
khóm có thể ra tới 100 hoa. Hoa mọc ở các đốt gần ngọn 2-4 chiếc to khoảng
7cm. Có thể nói giống lan này thường được trồng nhiều nhất vì nó dễ trồng, có
khả năng chịu nóng, lạnh tương đối tốt. Một
giò lan Phi Điệp được bán với giá từ vài trăm nghìn đến cả chục triệu đồng.
Đây là một trong những loài lan rừng Việt Nam rất quý được nước ngoài
biết đến và đặt mua với số lượng lớn nhưng chủ yếu khai thác trong tự nhiên, vi phạm điều khoản của Hiệp ước CITES và không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
4. Lan Trầm tím (Dendrobium Nestor)
Lan Trầm tím là loài hoa quý hiếm có giá trị kinh tế cao
bởi nét đẹp quyến rũ và rực rỡ. Thân cây hoa không quá dài (chỉ từ 30 - 40cm)
nhưng mập mạp rất chắc chắn và khoẻ mạnh. Lan
Trầm tím có thân dạng thòng xuống đất, có đường kính trung bình khoảng 1cm,
thân thường có màu xanh cốm và sọc trắng mờ bao xung quanh. Lá có màu xanh
đậm, thường nhọn dần về phía đầu lá, mỗi lá có nhiều sọc trắng mờ dọc theo bề
mặt lá, lá Lan Trầm tím có kích thước từ 7 - 10cm. Rễ thuộc loại rễ chùm, đầu
rễ thường có màu xanh tím, hoặc xanh trắng, thân rễ thường có màu ngà trắng.
Cần hoa Lan Trầm tím ngắn và thường mọc ở ngay đầu mắt thân, có chiều dài khoảng
4cm tùy thuộc và kích thước của cây. Mỗi cần hoa thường cho ra khoảng 1 - 4
bông, mỗi bông thường có kích thước từ 4 - 5cm. Loài hoa này dễ
thích nghi với môi trường sống và có tốc độ sinh trưởng phát triển khá tốt.
Ngoài ra, sức hấp dẫn lớn nhất của Lan Trầm tím đối với người yêu hoa chính
là hương thơm nhẹ nhàng, dễ chịu, tạo ra một cảm giác thư giãn, khoan khoái.
Những ai đã từng tiếp xúc với loài hoa này một lần chắc chắn sẽ không bao giờ
quên được mùi hương độc đáo đó. Là loài hoa có giá trị kinh tế khá cao nhưng
chủ yếu là khai thác trực tiếp từ rừng nên số lượng Lan Trầm tím cũng giảm đi
rất nhanh chóng. Trong khi đó khả năng nhân trong điều kiện tự nhiên là rất
thấp.
5.
Lan Hoàng thảo kèn (Dendrobium Lituiflorum)
Hoàng thảo kèn là loài lan tuyệt đẹp
và rất quý hiếm. Thân cây có chiều dài khoảng từ 50 -80 cm rủ
xuống mềm mại, hình trụ và căng tròn nhẵn bóng. Dáng thân thon
nhọn về phía ngọn thân, đôi khi còn tạo những đốt hình thoi nhẹ
nhàng rất thu hút. Cây ra hoa rất sai. Hoa
có mùi thơm khó mà cưỡng lại được, thơm lâu và rất lâu tàn. Những
chùm hoa mọc từ 2 -3 chiếc trên 1 mắt tại các đốt thân. Một bông hoa
thường to từ 4 - 5 cm với hương thơm nồng nàn. Hiện nay loài Lan này có
giá trung bình 2-3 triệu đồng/giò cá biệt có những giò lên tới vài chục triệu
đồng nhưng vẫn không đủ để cung cấp lượng lớn cho thị trường .Vì vậy rất
cần có biện pháp để phát triển loài lan quý này.
6. Lan Kiều tím (Dendrobium amabile (Lour.)
O’Brien.)
Là một loài đặc hữu rất đẹp của Việt Nam, sống phụ
sinh (sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh
mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 900m). Lan Hoàng thảo kiều tím là loài có dáng
cây và hoa đẹp, được yêu thích trồng làm cảnh. Lan Hoàng thảo kiều tím có nguồn
gen quý hiếm, mức đe dọa xếp hạng EN B1 + 2e + 3d trong sách đỏ Việt Nam,
(2007), đây là loài có dáng cây và hoa đẹp, được yêu thích trồng làm cảnh. Hiện
nay giống lan này là đối tượng được bảo vệ trong thiên nhiên, cần gấp rút thu
thập cây sống đem về trồng trong vườn thực vật để giữ nguồn gen và nhân giống
làm cảnh.
7. Địa Lan Thanh trường (Cymbidium sinense
Heynh.);
Tên Việt Nam: Lan kiếm tàu, Mặc lan, Thanh trường,
Đại hoàng. Tên Latin: Cymbidium sinense. Đồng danh: Cymbidium sinense (Jack.
In Andr.) Willd, Cymbidium albojucundissimum Hayata 1914; Cymbidium chinense
Heynh. 1841; Cymbidium fragrans Salisb. 1812; Cymbidium hoosai Makino 1902.
Địa Lan Thanh trường sống phụ sinh, mọc bụi, củ
giả nhỏ, nhiều bẹ xơ. Lá mọc sát nhau, hình giải hẹp, dài 40 - 60cm, rộng 2,5
- 4cm, đầu nhọn, gốc thuôn hẹp thành cuống và bẹ. Cụm hoa thẳng vượt khỏi lá.
Hoa trung bình ở đỉnh cuống chung, cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở
sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp dần ở đỉnh. Cột nhị nhụy mảnh, dài. hoa 15-20
chiếc to 5 cm, sắc hoa có nhiều mầu cho nên tên Việt gọi theo mầu hoa, rất
thơm nở từ mùa Thu tới mùa Xuân. Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tây
Nguyên, Lâm Đồng.v.v
* Theo đánh giá, các nguồn gen được nêu từ
mục 1-7 là: Nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt
Nam có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt chủng và có
giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, y - dược, văn
hóa, bảo vệ môi trường.
|
|
8
|
1. Rau sắng (Melientha
suavis Pierre),
Rau sắng (Melientha suavis Pierre)
là cây gỗ nhỏ, cao 3 - 5 m hay hơn. Vỏ cây dày, màu xám nhạt. Cành và lá non
màu lục, rủ xuống, mềm, có vị ngọt của mì chính. Lá có phiến hình mác, nhẵn
bóng, dày, dài 7 - 12 cm, rộng 3 - 6 cm; gốc và chóp lá tù, gân bên 4 - 5
đôi, không rõ ở hai mặt, mép nguyên; cuống lá dài 1 - 2 mm. Cụm hoa chuỳ hoặc
bông kép, dài 13 cm, mọc trên thân và cành già. Hoa hình cầu, cao 2 mm, tạp
tính, rất thơm. Đài nhỏ, không có thuỳ rõ. Tràng gồm 4 - 5 phiến hình mác, hợp
ở dưới. Nhị 4 - 5, mọc đối với thuỳ tràng và ngắn hơn. Đĩa của hoa đực gồm 4
- 5 tuyến, xen với cánh hoa, nạc, hình nêm. Nhuỵ lép hình trứng, không có núm
rõ ràng. Hoa cái có tuyến đĩa hình trứng ngược, dẹt, ngắn hơn bầu. Bầu 1 ô, gần
hình cầu, nhỏ, không cuống, đường kính 2 mm; vòi không có núm, hình khối nạc
hơi chia thuỳ. Quả hạch, hoá gỗ, hình thuôn hay hình trứng, dài 2,5 cm, đường
kính 1,3 - 1,5 cm, màu lục nhạt, nhẵn, vị ngọt, hơi ngứa. Hạt 1, có xơ trắng.
Mùa hoa tháng 3 - 4, quả chín tháng 6 - 8. Tái sinh bằng hạt và chồi. Mọc
vùng rừng núi đá vôi và cả núi đất.
Phân bố: Trong nước: Lào
Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hoà Bình,
Hà Tây (Chùa Hương), Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, KonTum, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia. Giá trị: Nguồn gen độc đáo. Là một
trong hai loài của chi Melientha phân bố ở Đông Dương. Lá
non nấu canh ăn ngon như có mì chính. Hạt rang ăn. Rễ làm thuốc trị sán.Tình
trạng: Loài có khu phân bố rộng nhưng bị chia cắt. Bị tác động của con
người phá rừng phát nương làm rẫy, làm cho nơi cư trú bị xâm hại. Số lượng cá
thể càng ngày càng giảm. Phân hạng: VU B1+2e. Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết
không chính xác" (K). Không nên chặt phá cây. Bảo vệ môi trường sinh
thái bằng cách hạn chế chặt phá rừng. Trồng bằng hạt và cành.
2. Bát giác liên (Podophyllum
tonkinense/Dysosma tonkinense Gagnep) và 3. Thổ tế tân (Asarum
caudigerum Hance),
Cây Bát giác liên Dysosma tonkinensis và
Thổ tế tân Asarum caudigerum là các nguồn gen quý, đặc hữu của tỉnh
Vĩnh Phúc trong Quyết định số ngày của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (tham
khảo tương ứng mục III.3.3.a.1 và III.3.3.a.20). Hiện nay, dược liệu Bát giác
liên, Thổ tế tấn được sử dụng trong y học dân gian. Đây cũng là nguồn gen có
giá trị ứng dụng trong y - dược không chỉ bảo tồn mà còn phù hợp điều kiện
khí hậu thổ nhưỡng để phát triển thành vùng nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Cát sâm (Callerya speciosa);
Cát sâm còn được gọi là sâm nam với hương vị dịu
mát, chứa nhiều thảnh phần dược tính cao. Thường được dùng trong các bải thuốc
thanh nhiệt, bồi bổ cơ thể, chữa ho nhiều đởm, nhức đầu, bí tiểu...
Mức bảo tồn: VƯ Alc,d (mức nguy
cấp trong tương lai gần)
5. Na leo (Kadsura
heteroclita );
Là loại dược liệu quý dùng để chữa
cam sài trẻ em, làm cho ăn ngon miệng, lành mạnh gân cốt,
chữa động kinh, tê thấp, chữa trị kiết lỵ, mụn nhọt...Mức bảo tồn: vu Alc,d (mức nguy cấp trong
tương lai gần).
6. Khôi trắng (Ardisia
gigantifolia Stapf),
Cây Lá Khôi trắng Ardisia gigantifolia là
nguồn gen quý, đặc hữu của tỉnh Vĩnh Phúc trong Quyết định số ngày của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (tham khảo mục III.3.3.a.26). Hiện nay, dược liệu Lá
Khôi trắng được sử dụng trong YHCT. Đây cũng là nguồn gen có giá trị ứng dụng
trong y - dược không chỉ bảo tồn mà còn phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng
để phát triển thành vùng nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Bách bộ hoa tím (Stemona
saxorum Gagnep.);
Cây Bách bộ hoa tím Stemona saxorum là nguồn
gen quý, đặc hữu của Việt Nam được quy định trong Quyết định số 1976/QĐ-TTg
ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” (tham khảo Phụ lục
II mục 1) cũng là nguồn gen quý, đặc hữu của tỉnh Vĩnh Phúc trong Quyết định
số ngày của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (tham khảo mục III.3.3.a.21). Các
nguồn gen chính được thu thập ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và được
phát hiện ở Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, dược liệu Bách bộ hoa tím được
sử dụng trong YHCT. Đây cũng là nguồn gen có giá trị ứng dụng trong y - dược
không chỉ bảo tồn mà còn phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng để phát triển
thành vùng nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh Phúc. Một trong những ứng dụng trong hỗ trợ
bảo vệ sức khỏe có thể là định hướng sản xuất chế phẩm kháng ho và viêm phế
quản.
8. Một lá (Nervilia fordii
(Hance) Schlechter);
Cây Một lá Nervilia fordii
là nguồn gen quý, đặc hữu của tỉnh Vĩnh Phúc trong Quyết định số ngày của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (tham khảo tương ứng mục III.3.3.a.23). Hiện nay,
dược liệu Một lá được sử dụng trong y học dân gian. Đây cũng là nguồn gen có
giá trị ứng dụng trong y - dược không chỉ bảo tồn mà còn phù hợp điều kiện
khí hậu thổ nhưỡng để phát triển thành vùng nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Ý dĩ (Coix lachryma
jobi);
- Cây Ý dĩ là nguồn gen quý, đặc hữu của Việt Nam
được quy định trong Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030” (tham khảo Phụ lục II mục 36) cũng là nguồn gen quý
của tỉnh Vĩnh Phúc trong Quyết định số ngày của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc (tham khảo mục III.3.3.a.65). Các nguồn gen chính được thu thập ở các tỉnh
Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu và được phát hiện ở Vĩnh Phúc. Cây Ý dĩ
cũng được trồng sử dụng các nguồn gen nói trên ở các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Tam Đảo. Hiện nay, dược liệu Ý dĩ được sử dụng trong YHCT. Như vậy đây là nguồn
gen có giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, y - dược không chỉ bảo
tồn mà còn phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng để phát triển thành vùng
nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh Phúc. Một trong những ứng dụng trong hỗ trợ bảo vệ sức
khỏe có thể là định hướng sản xuất chế phẩm.
10. Địa liền (Kaempferia
galanga L);
Cây Địa liền là nguồn gen quý, đặc hữu của Việt
Nam được quy định trong Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030” (tham khảo Phụ lục II mục 8) cũng là nguồn gen quý của
tỉnh Vĩnh Phúc trong Quyết định số ngày của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
(tham khảo mục III.3.3.a.64). Các nguồn gen chính được thu thập ở các tỉnh
Hưng Yên, Bắc Giang và được phát hiện ở Vĩnh Phúc. Cây Địa liền cũng được trồng
sử dụng các nguồn gen nói trên ở các tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa. Hiện nay, dược
liệu Địa liền được sử dụng trong YHCT cũng như là gia vị xuất khẩu cho
thị trường Trung Quốc. Như vậy đây là nguồn gen có giá trị ứng dụng
trong nông nghiệp, công nghiệp, y - dược không chỉ bảo tồn mà còn phù hợp điều
kiện khí hậu thổ nhưỡng để phát triển thành vùng nguyên liệu ở tỉnh Vĩnh
Phúc. Một trong những ứng dụng trong hỗ trợ bảo vệ sức khỏe có thể là định hướng
sản xuất chế phẩm bảo vệ đau vai gáy xương khớp.
11. Cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) là loài dược liệu quý đa tác dụng, phân bố rải rác ở vùng
đồng bằng và miền núi như: Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc), Hà Nội (Ba Vì), Vĩnh
Phúc (Tam Đảo), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hòa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên
Giang (Phú Quốc)... Tuy trồng nhiều nhưng quy mô nhỏ nên vẫn không đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng. Theo Viện Dược liệu, hằng năm nước ta nước phải nhập khẩu
hàng chục tấn dược liệu cây râu mèo từ Trung Quốc, Campuchia.
Theo Đông y, cây Râu mèo có vị ngọt,
nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng
làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật,
viêm túi mật, dùng trị viêm thận cấp tính và mãn tính; viêm bàng quang; sỏi
tiết niệu...Có khả năng hạ đường máu giúp tránh được việc tăng cân gây ảnh hưởng
sức khỏe nhờ vào cơ chế kích thích hình thành glycogen ở gan, các chất
sinensetin và tetramethylscutellarein có tác dụng ức chế tế bào u báng
Ehrlich. Ngoài công dụng hạ đường máu, Râu mèo có thể trị tê thấp, phù thũng,
viêm gan... Theo tài liệu Ấn Độ nếu đem Râu mèo hãm với nước sôi có công dụng
điều trị về thận, bàng quang, ngoài ra còn trị bệnh thấp khớp và gout. Về dược
lý lâm sàng, theo các tác giả Ấn Độ, râu mèo rất có ích theo đều trị bệnh thận
và phù thũng. Trên bệnh nhân, Râu mèo có tác dụng làm kiềm hóa máu, sự có mặt
của hoạt chất orthosiphonin và muối kali trong dược liệu có tác dụng giữa cho
acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó phòng ngừa được sự lắng đọng của
chúng để tạo thành sỏi thận. Ở Thái Lan, thí nghiệm trên những người tình
nguyện khỏe mạnh, dịch Râu mèo có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và
oxalat; Oxalat với hàm lượng cao có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Dịch
chiết cloroíbrm Râu mèo phân đoạn C/2-B có tác dụng hạ đường huyết của chuột
thí nghiệm, không kích thích trực tiếp bài tiết insulin mà có thể gây hạ đường
huyết thông qua một cơ chế ngoại tụy bằng cách kích thích tăng sử dụng
glucose ngoại vi ở các mô.
Cây Râu mèo là: Nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam có nguy cơ suy thoái hoặc
tuyệt chủng và có giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, y - dược và bảo vệ môi
trường.
|
|
Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2082/QĐ-UBND ngày 04/08/2021 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
935
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|