|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2078/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Hồ Quang Bửu
|
Ngày ban hành:
|
06/09/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2078/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI
RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Luật Phòng thủ
dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;
Căn cứ Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng thủ dân sự các cấp;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên
tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp
độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tại Tờ trình số
199/TTr-BCHPCTT&TKCN ngày 30/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (có Phương án kèm theo).
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các cụm từ, chức danh quy định
tại Phương án này phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương.
Điều 2. Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- BCĐ quốc gia về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố, TT và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý đê điều và PCTT;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PT-TH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền
Trung, có vị trí địa lý từ 14057’10’’ đến 16003’50’’ Vĩ độ
Bắc và 107012’50’’ đến 108044’20’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và
tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp
Biển Đông. Dân số toàn tỉnh là 1.495.812 người, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng
ven biển.
2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Địa hình Quảng Nam nghiêng dần
từ Tây sang Đông, căn cứ vào các đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng địa
hình như sau:
- Địa hình vùng núi: Có độ cao
trung bình từ 700 đến 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 6 huyện:
Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.
- Địa hình vùng gò đồi, trung
du: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ
cao trung bình từ 100 đến 200m; bao gồm các huyện: Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức,
Quế Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc.
- Vùng đồng bằng ven biển: Là dạng
địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dưới 30m gồm những dải đồng
bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; bao gồm 06 huyện, thị
xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An.
3. Mạng lưới sông ngòi
Tỉnh Quảng Nam có 02 hệ thống
sông lớn là hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn và hệ thống sông Tam Kỳ.
- Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
được hình thành từ 02 sông chính là Vu Gia và Thu Bồn, với diện tích lưu vực
10.350km2 (kể cả phần lưu vực nằm trên tỉnh Kon Tum và thành phố Đà
Nẵng). Hệ thống sông này đổ ra cửa Hàn (thành phố Đà Nẵng) và Cửa Đại (thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam). Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 44 công trình thủy điện
với tổng công suất theo thiết kế là 1.784,16MW, gồm: 12 công trình thủy điện vừa
và lớn có tổng công suất theo thiết kế là 1.335,00MW và 32 công trình thủy điện
nhỏ có tổng công suất theo thiết kế là 449,16MW.
- Sông Tam Kỳ, có hai nhánh
chính là nhánh sông Tam Kỳ và nhánh sông Bàn Thạch, diện tích lưu vực khoảng
1.040km2, sông chính dài 70km, chảy ra biển tại Cửa Lở thuộc huyện
Núi Thành. Phía thượng nguồn của sông Tam Kỳ có hồ chứa nước Phú Ninh chiếm lưu
vực 235 km2.
Ngoài 2 hệ thống sông chính nêu
trên, dọc theo bờ biển còn có sông Trường Giang, đây là sông tiêu thoát lũ ở
khu vực vùng đồng bằng, nối liền sông Thu Bồn và sông Tam Kỳ với chiều dài khoảng
70 km.
4. Khí hậu
Quảng Nam có lượng mưa trung
bình hằng năm khoảng 2.000 mm đến 2.500 mm. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình,
cùng với những thay đổi phức tạp của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo
nên khí hậu Quảng Nam có 02 mùa rõ rệt trong năm:
- Mùa khô: Từ tháng 01 đến
tháng 8, có lượng mưa chiếm 25% đến 30% lượng mưa trung bình năm, thường xảy ra
hạn hán, nắng nóng, dông tố, lốc, sét và xâm nhập mặn.
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 70% đến 75% lượng mưa trung bình cả năm và thường
gây ra lũ, lụt.
II. ĐẶC ĐIỂM
VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình thiên tai từ
năm 1997 đến nay
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai
trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số
lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Quảng
Nam là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn
hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, gió mạnh trên biển, cháy rừng do tự nhiên…
2. Thiệt hại do thiên tai
gây ra từ năm 1997 đến nay
Theo tổng hợp trên địa bàn tỉnh,
từ năm 1997 đến năm 2023, có 36 cơn bão, 13 ATNĐ, 83 trận lũ… ảnh hưởng trực tiếp
đến tỉnh, đã làm 837 người chết, 2.674 người bị thương, 38.699 nhà bị sập,
604.516 nhà dân bị hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại khoảng 31.400 tỷ đồng.
III. Đánh
giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1. Đánh
giá thiên tai
a) Đối với ATNĐ, bão
Cấp độ rủi ro thiên tai
|
Vị trí hoạt động của ATNĐ, bão
|
Khu vực ảnh hưởng
|
3 (bão mạnh)
|
- ATNĐ, bão cấp 8, cấp 9 hoạt
động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam.
- Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt
động trên Biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh
lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp
13 hoạt động trên Biển Đông.
|
- Các địa phương bị ảnh hưởng
trực tiếp:
+ Điện Bàn, Duy Xuyên, Núi
Thành, Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình.
+ Đại Lộc, Phú Ninh, Quế Sơn,
Nông Sơn, Tiên Phước và Hiệp Đức.
- Các địa phương bị ảnh hưởng
gián tiếp: Các địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
|
4 (bão mạnh)
|
- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp
15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh
lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
- Bão từ cấp 14 trở lên hoạt
động trên biển Đông.
|
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
|
5 (siêu bão)
|
Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt
động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận
(Đà Nẵng, Quảng Ngãi).
|
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt
động trên biển Đông.
|
b) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc,
sét, mưa đá xảy ra dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc,
sét, mưa đá xảy ra từ 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trở lên trên địa
bàn tỉnh.
c) Đối với mưa lớn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng
mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng
mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi và kéo dài trên 2
ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong
24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng
mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo
dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400
mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi
hoặc kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển; lượng mưa trên 400 mm
trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo
dài từ 1 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Lượng
mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung
du, vùng núi; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày ở khu vực
trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
d) Đối với nắng nóng
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 35°C đến 39°C, kéo dài từ 3
ngày tới 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C
kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 37°C đến 39°C kéo dài trên
25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C
kéo dài từ trên 5 ngày đến 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong
ngày trên 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài trên
25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ
trên 10 ngày đến 25 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Đợt
nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài trên 25 ngày.
đ) Đối với hạn hán
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20%
đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Tình
trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo
dài từ 2 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên
50% đến 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa
tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 5 tháng và thiếu hụt
nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên
70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên
50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ trên 3 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt
nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm,
kéo dài trên 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với
trung bình nhiều năm.
e) Đối với lũ, ngập lụt
Sông
|
Vu Gia
|
Thu Bồn
|
Tam Kỳ
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 1
|
BĐ1 - dưới BĐ2
|
BĐ1 - dưới BĐ2
|
BĐ1 - dưới BĐ2
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 2
|
- BĐ2- dưới BĐ3 (tại trạm Ái
Nghĩa)
- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại trạm
Hội Khách, Thành Mỹ)
|
- BĐ2- dưới BĐ3 (tại các trạm
Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)
- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại các
trạm Hiệp Đức, Nông Sơn)
|
BĐ2 - dưới BĐ3 + 1m
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 3
|
- BĐ3 trở lên (tại trạm Ái
Nghĩa)
- BĐ3+1m trở lên (tại trạm Hội
Khách, Thành Mỹ)
|
- BĐ3 trở lên (tại các trạm
Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)
- BĐ3+1m trở lên (tại các trạm
Hiệp Đức, Nông Sơn)
|
BĐ3+1m trở lên
|
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Mực
nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn,
Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Câu Lâu, Hội An, Tam Kỳ,
Giao Thủy, Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, Hiệp Đức).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã
ven các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa
phương: Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp
Đức, Tam Kỳ, Núi Thành, Phước Sơn, Thăng Bình.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2
đến dưới báo động 3 trên các sông: Vu Gia - Thu Bồn (tại các Trạm thủy văn:
Ái Nghĩa, Hội Khách, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng
là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc,
Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2
đến dưới báo động 3 + 01m trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang (tại
các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn,
Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ,
Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế
Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
+ Mực nước lũ cao từ mức báo động
3 trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái
Nghĩa, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các
sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn,
Duy Xuyên, Hội An, Tam Kỳ.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 3
+ 01m trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn:
Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh
hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa
bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ,
Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
* Đối với các khu vực không có
cấp báo động lũ thì căn cứ vào mực nước ngập trung bình hằng năm (MNTB) (Cấp độ
1: dưới MNTB, Cấp độ 2: MNTB, Cấp độ 3: MNTB trở lên).
g) Đối với lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng
mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2
ngày ở các địa phương: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My,
Nam Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành; lượng mưa từ
trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại
các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng
mưa trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở
các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước
Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên,
Đại Lộc; lượng mưa từ trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2
ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng
mưa trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa
phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp
Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc.
h) Đối với gió mạnh trên biển
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Khi có gió mạnh trên biển cấp 6 xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển
từ cấp 7 đến cấp 8 xảy ra trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang
hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền
neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm:
Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Khi có gió mạnh trên biển từ cấp 7 trở lên xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh
trên biển từ cấp 9 trở lên trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền
đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu,
thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp
nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi
Thành).
i) Đối với xâm nhập mặn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Dự
báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ 15 km đến 25 km tính
từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy
Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Dự
báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ trên 25 km đến 50 km
tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An,
Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ với ranh giới độ mặn trên 4‰.
k) Đối với động đất
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Cường
độ chấn động từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Cường
độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Cường
độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Cường
độ chấn động từ cấp VII đến cấp VIII, xảy ra ở khu vực đô thị hoặc khu vực có
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Cường
độ chấn động trên cấp VIII, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
l) Đối với sóng thần
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng dưới 2 m và cường độ
sóng thần cấp VI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 2 m đến dưới 4 m và
cường độ sóng thần từ cấp VII đến cấp VIII.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 4 m đến dưới 8 m và
cường độ sóng thần từ cấp IX đến cấp X.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 8 m đến dưới 16 m và
cường độ sóng thần cấp XI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5:
Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng trên 16 m và cường độ
sóng thần cấp XII.
m) Đối với cháy rừng do tự
nhiên (Có 4 cấp độ theo Điều 54 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ)
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 10
ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2
khi: Nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài không quá 15 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 25
ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4
khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp trên 35 ngày.
2. Đánh
giá năng lực ứng phó thiên tai
a) Về chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
- Cấp tỉnh: Để chủ động trong
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các
thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, ban hành
Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro cấp tỉnh và các kế hoạch
liên quan. Ngoài ra, đối với các sự cố thiên tai xảy ra nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến người, công trình, tài sản; căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết, UBND tỉnh
thành lập Sở Chỉ huy hiện trường kết nối với Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và TKCN để chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai trên địa bàn.
- Cấp huyện, xã:
+ Thực hiện các nội dung công
việc tương tự như cấp tỉnh về: Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN cùng cấp, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; tổ
chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành.
+ Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo
tính thống nhất, phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN đứng điểm
trên từng địa bàn để chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng tránh và ứng phó với
thiên tai.
+ Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên trực tiếp.
b) Về lực lượng: (Chi tiết tại
Phụ lục I kèm theo)
c) Về vật tư, phương tiện: (Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
d) Về dự trữ lương thực, thực
phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
e) Vị trí neo đậu, sức chứa của
các cảng neo trú tàu, thuyền: (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
PHẦN II
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Luật Phòng thủ dân sự ngày
20/6/2023;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự
các cấp;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết
quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển
Việt Nam;
- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT
ngày 16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật
phân kỳ bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các
vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT
ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai ban hành Sổ
tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;
- Kế hoạch số 318-KH/TU ngày
24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND
ngày 10/5/2023 của UBND tỉnh về quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
- Quyết định số 2189/QĐ-UBND
ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày
24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam;
- Quyết định số 6398/QĐ-UBND
ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày
08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch Phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày
14/7/2021;
- Quyết định số 1900/QĐ-UBND
ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng
đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 915/QĐ-UBND
ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của
UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng
Nam; Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về thành lập Cơ
quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 755/QĐ-UBND
ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh về quy trình công bố và triển khai quyết định tình
huống khẩn cấp về thiên tai; thực hiện dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai; hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày
20/6/2022 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
- Công điện số 01/CĐ-UBND ngày
26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất
trong thời gian tới;
- Công điện số 02/CĐ-UBND ngày
31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của
động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với
động đất trong thời gian tới;
- Công điện số 03/CĐ-UBND ngày
08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai trong thời gian tới;
- Công văn số 4574/UBND-KTN
ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Phòng chống
thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số 4864/UBND-KTN
ngày 01/7/2024 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về công tác
phòng chống thiên tai trong thời gian thực hiện kiện toàn tổ chức, hoạt động của
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Công văn số 5397/UBND-KTN
ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình
thuỷ lợi, đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2024.
II. MỤC
ĐÍCH
- Chủ động các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó với thiên tai theo từng cấp độ nhằm giảm thiểu thiệt hại về người
và tài sản của nhân dân.
- Đảm bảo an toàn về người và
tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp
nhất mọi rủi ro do thiên tai gây ra.
III. YÊU CẦU
- Các cấp các ngành thực hiện
có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động,
ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp
xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Bảo vệ an toàn tính mạng và
tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã
hội.
- Bảo đảm an toàn cho hệ thống
đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi khu dân cư
đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở
hạ du công trình thủy lợi, thủy điện.
- Đảm bảo giao thông được thông
suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến
cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
- Người dân theo dõi chặt chẽ
diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh
báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự
giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương
trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
PHẦN III
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
I. MỤC
TIÊU
- Huy động các nguồn lực để chủ
động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm
vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng
yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế
- xã hội của ngành và địa phương.
- Các đơn vị, địa phương trên địa
bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng
phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với
từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
II. PHƯƠNG
CHÂM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI
Ứng phó nhanh, kịp thời, hiệu
quả; có sự chỉ đạo, chỉ huy, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt,
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, đơn vị và người dân nhằm
đảm bảo được các mục tiêu đã đặt ra.
III.
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI TƯƠNG ỨNG THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO
THIÊN TAI
1. Công
tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Ứng phó ATNĐ, bão
a1) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp
độ 3
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham
mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản
chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện,
tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự
- Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các
đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú ATNĐ, bão.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực
thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng
phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở
khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào
bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.
Thống kê danh sách các tàu,
thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an
toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
Quản lý chặt chẽ việc ra biển
hoạt động của các tàu thuyền. Tổ chức lực lượng, phương tiện thông báo, kêu gọi
các phương tiện, tàu cá đang hoạt động trên vùng biển Quảng Nam vào nơi tránh
trú ATNĐ, bão; tổ chức bắn pháo hiệu thông báo ATNĐ, bão theo quy định.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của
ATNĐ, bão và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để
chủ động công tác đảm bảo an toàn học sinh, sinh viên trong thời gian bị ảnh hưởng
của ATNĐ, bão.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối
thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó ATNĐ,
bão, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó ATNĐ, bão đến
người dân.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động chỉ đạo triển khai
phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro của địa phương đảm bảo.
Các huyện, thị xã, thành phố
ven biển phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương
đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng
tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương
tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về
diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
a2) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp
độ 4
Ngoài nội dung được triển khai
như ATNĐ, bão cấp độ 3, các địa phương, đơn vị triển khai các biện pháp sau:
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa
bàn có nguy cơ bão đổ bộ.
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão, ATNĐ.
Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh chỉ đạo chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án
PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng
đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về
diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
Phối hợp với các địa phương rà
soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh
để chỉ đạo.
Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng,
phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh
bão, ATNĐ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Triển khai các biện pháp kêu gọi,
hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão, ATNĐ; đảm bảo an
toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ
khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ
khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chủ trì, phối hợp cùng các địa
phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên
tai.
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
đê điều.
- Công an tỉnh
Triển khai lực lượng đảm bảo
tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh; tổ chức chốt chặn, hướng dẫn người, phương tiện
qua lại tại các khu vực ngầm, tràn đảm bảo an toàn. Chủ động cấm người, phương
tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; cấm các phương tiện
thuyền, đò lưu thông trên sông khi có lũ.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng
hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ;
tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều,... khi có
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các huyện, thành phố
Tổ chức PCTT và TKCN theo
phương án đã được lập. Trong đó cần chú ý các nội dung sau:
Tổ chức sơ tán dân tại những
khu vực vùng ven biển, trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ
sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển.
Thông báo thường xuyên tình
hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động).
Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về
diễn biến thiên tai.
Sẵn sàng lương thực, thực phẩm,
nhu yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.
Chuẩn bị lực lượng, phương tiện
của địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán
phòng, tránh thiên tai.
Chỉ đạo các cơ quan, trường học,
trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.
Phối hợp với các đơn vị liên
quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập
thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công
trình đang thi công dở dang.
Tổ chức khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra.
Tổng hợp tình hình thiệt hại tại
địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Các Sở, ngành, Hội, đoàn
thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức phòng, chống bão, ATNĐ cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng,
hỗ trợ các địa phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
a3) Đối với rủi ro bão cấp độ 5
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến bão.
Xác định khu vực nguy cơ bão đổ
bộ, mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại địa
phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp công tác phòng, chống bão.
Tham mưu UBND tỉnh huy động tối
đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác
phòng, chống bão mạnh, siêu bão.
Thực hiện các nội dung công tác
khác như ATNĐ, bão cấp độ 3 nêu trên.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Hội đoàn thể
Triển khai thực hiện các nội
dung như với ANTĐ, bão cấp độ 4. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung
các nội dung sau:
Tạo điều kiện cho nhân dân vào
trú ẩn tại các doanh trại quân đội trên địa bàn.
Đề nghị các lực lượng quân đội
của Bộ Quốc phòng và Quân Khu 5 đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa
phương và nhân dân phòng, chống bão.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo, tổ chức sơ tán nhân
dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được khuyến khích bao gồm: Nhà kiên
cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế kiên cố, hầm tránh bão,...
Các khu vực phải tổ chức di dời
bao gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng
trũng, thấp, ven sông, suối, hạ du các hồ chứa.
Thường xuyên cập nhật tình hình
di dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình
huống cấp bách.
- Các Sở, Ban, ngành
Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ
sở, triển khai phương án PCTT tại đơn vị.
Sẵn sàng lực lượng, trang thiết
bị, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục
hậu quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Cứu hộ, cứu nạn trên biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
(Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, hải đảo) tổ chức thực
hiện nghiêm túc các nội dung sau:
Khi nhận được tin thiên tai,
tai nạn, yêu cầu người báo tin cung cấp thông tin: Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc
khu vực) xảy ra tai nạn; tên phương tiện; thuyền trưởng; số người trên tàu; lý
do bị nạn; hậu quả ban đầu; điều kiện thời tiết sóng, gió ở khu vực bị nạn; tần
số, thời gian các phiên liên lạc; số điện thoại, địa chỉ của thuyền trưởng, chủ
tàu; đề nghị, yêu cầu của thuyền trưởng.
Chỉ đạo thông tin TKCN của đơn
vị phối hợp với đài thông tin duyên hải miền Trung, gia đình chủ tàu, thuyền
trưởng giữ liên lạc với tàu bị nạn, đồng thời phát thông báo tàu bị nạn và huy
động những tàu thuyền đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn.
Kịp thời báo cáo tình hình tai
nạn về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo.
Chỉ thị cho các Đồn Biên phòng
sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh, đồng thời
thông báo cho các lực lượng chức năng (Trung tâm phối hợp Hàng hải khu vực, Hải
quân, Cảnh sát biển, Biên phòng các tỉnh lân cận) sẵn sàng lực lượng, phương tiện
phối hợp tham gia cứu hộ, cứu nạn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện khả năng cho phép tham mưu
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện từ bờ
ra cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp không có khả năng hoặc không thuộc phạm vi địa
bàn phụ trách kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN điều động lực lượng, phương tiện ra cứu hộ,
cứu nạn.
Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, chính quyền địa phương chuẩn bị mọi mặt thường trực tại bến để tiếp
nhận, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân nặng đến cơ sở y tế cấp cứu, điều
trị
Trường hợp chưa tổ chức lực lượng
phương tiện cơ động ra hiện trường TKCN, nhưng qua hệ thống thông tin liên lạc
phát hiện trên tàu bị nạn có người bị thương, chỉ đạo quân y đơn vị sử dụng
máy trực canh TKCN để thăm khám, hướng dẫn những người trên tàu sơ cứu, điều trị
ban đầu cho nạn nhân. Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân
vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu và thường xuyên giữ liên lạc với trạm
canh của Bộ đội biên phòng để xử lý các tình huống.
Kết thúc vụ việc, tổng hợp báo
cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh theo quy định.
b) Ứng phó với lũ, ngập lụt
b1) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt
cấp độ 1
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu ban hành các Công điện,
văn bản chỉ đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ.
Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn thực hiện theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để
ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố
công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Các địa phương thuộc lưu vực
các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng, thấp,
khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ tán dân
tương ứng cấp độ lũ, lụt.
Các huyện miền núi: Kiểm tra,
rà soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở. Tổ
chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ
quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của
lũ, sạt lở đất.
b2) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt
cấp độ 2, 3
Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ
2, hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý
mức ngập lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử năm 2009 để làm
căn cứ sơ tán dân.
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó
cần chú ý đến các nội dung: sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
giao thông trước, trong và sau lũ.
Cập nhật thường xuyên tình hình
sơ tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo quốc gia về
PCTT, Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ
trong các tình huống cấp bách.
Theo dõi tình hình vận hành các
hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Theo dõi việc thực hiện Quy
trình vận hành liên hồ đối với hồ thuỷ điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục
lũ tại các địa phương.
Phối hợp cùng các Hội, đoàn thể
tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở cho công
tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục
hậu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự
cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình
và các tình huống sự cố khẩn cấp.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của
chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố
công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Huy động tối đa lực lượng,
phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân phòng, chống
lũ.
- Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông
tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động
phòng, tránh.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Đảm bảo kết nối thông tin liên
lạc trong mọi tình huống phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của
lũ, ngập lụt và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của
lũ, ngập lụt.
- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể
tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và
khắc phục hậu quả lũ, ngập lụt.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân
dân tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện),
khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở.
Kiểm tra, kiểm soát giao thông
trên các tuyến đường trong và sau lũ.
Cứu trợ nhân dân vùng thiên
tai.
Thường xuyên cập nhật tình hình
thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
Chỉ đạo các Đài Truyền thanh -
Truyền hình tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc cập
nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương thường xuyên thông báo
cho nhân dân được biết. Tuyệt đối không để nhân dân không tiếp cận được thông
tin diễn biến lũ, lụt.
Huy động lực lượng, phương tiện
phối hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị.
Tổ chức khắc phục thiệt hại sau
lũ, ngập lụt tại các khu vực bị thiệt hại. Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các
tình huống vượt khả năng của địa phương.
c) Ứng phó dông, lốc, sét
Đối với rủi ro dông, lốc, sét xảy
ra cấp độ 1, 2, UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động tổ chức triển
khai thực hiện một số nội dung sau:
c1) Công tác tổ chức phòng,
tránh và ứng phó
- Trên đất liền
Tổ chức tập huấn tuyên truyền
các biện pháp, kỹ năng phòng tránh khi xảy ra dông, lốc sét.
Thường xuyên kiểm tra, chằng chống
nhà cửa để tăng độ vững chắc. Ở các vùng ven biển, cửa sông, ven sông nơi trống
trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên
mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để
hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc, sét.
Chặt tỉa cành, nhánh của các
cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững
chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và
các dàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
Khi có mưa kèm theo dông, cần
sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn,
vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ
gây tai nạn.
Thường xuyên theo dõi tình hình
thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thuỷ sản), các huyện, thị xã,
thành phố thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động
trên biển, trên sông đảm bảo các yêu cầu sau:
Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn giao thông đường thủy.
Khi thấy mây dông thì phải
nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
Tổ chức hợp lý đội hình khai
thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa
các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống,
thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông
báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
c2) Công tác tổ chức khắc phục
hậu quả
Sau khi xảy ra dông gió, lốc, sét,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng
xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp
thiết:
Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho
người và tài sản.
Chủ động tiến hành cắt điện cục
bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận
hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông gió, lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa
chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay
việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
Khẩn trương sửa chữa gia cố
công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ
sinh môi trường theo quy định.
Khắc phục các sự cố tàu thuyền
bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất
liên lạc.
Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
Thống kê, đánh giá thiệt hại và
đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
c3) Công tác báo cáo, thống kê
thiệt hại
UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
cấp huyện, xã tổ chức đến hiện trường khi trên địa bàn xảy ra dông gió, lốc,
sét gây ra; thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
d) Ứng phó lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1, 2, 3
d1) Công tác phòng ngừa
Chỉ đạo lập Quy hoạch phân vùng
có nguy cơ sạt lở đất.
Chỉ đạo, kiểm tra rà soát hiện
trạng các vùng dân cư, ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để di chuyển dân
ra khỏi vùng bãi bồi, ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường
giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải
rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ.
Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển
báo đối với vùng có nguy cơ bị sạt lở đất.
Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai để
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
d2) Công tác ứng phó
Chỉ đạo, thực hiện công tác trực
ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ.
Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực
lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
Triển khai thực hiện các văn bản
chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên về phòng, tránh sạt lở đất.
Thông báo cho nhân dân biết về
tình hình mưa lớn, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn để chủ động di chuyển ra
khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất như: Đồi dốc,
chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các
chân taluy dễ bị sạt lở...
Triển khai lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai cấp xã kiểm tra, rà soát, chốt chặn, cắm biển cảnh báo… tại
các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, sườn đồi núi, khu dân cư nằm sâu trong
núi,…; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn đối với các khu vực có nguy cơ , được
cảnh báo xảy ra lũ ống, lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các
đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật…; thực hiện
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị
thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại
khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất
gây ra.
d3) Công tác khắc phục
Tăng cường cán bộ trực tiếp đến
hiện trường các điểm xảy ra sự cố để xử lý, khắc phục hậu quả.
Tổ chức khắc phục các sự cố về
hệ thống thông tin liên lạc, giao thông; dọn dẹp vệ sinh môi trường; thực hiện
cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại
Báo cáo kịp thời các sự cố sạt
lở đất đến UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để chỉ đạo.
Thống kê, báo cáo, thông tin kịp
thời mọi tình huống xấu về UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để kịp thời
chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
e) Ứng phó gió mạnh trên biển
- Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản
chỉ đạo các địa phương ven biển tổ chức phòng, tránh gió mạnh trên biển.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển thống kê các phương
tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự
- Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các
đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú gió mạnh trên biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trực
thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng
phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở
khu vực có gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh
gió.
Thống kê danh sách các tàu,
thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an
toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố ven biển
Phối hợp với các Đồn Biên phòng
của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê
cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt
chẽ thông tin diễn biến của gió mạnh trên biển. Sử dụng tất cả các phương tiện
thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết
về diễn biến của gió mạnh để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp với các Đồn Biên phòng
tổ chức, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền an toàn để tránh gió mạnh.
g) Ứng phó xâm nhập mặn
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án
phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
h) Ứng phó động đất, sóng thần
Động đất, sóng thần là loại
hình thiên tai mà hầu như đến nay chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy
ra động đất là hết sức quan trọng.
- Đối với UBND cấp huyện và
các cơ quan chức năng ở địa phương
+ Công tác chuẩn bị
Khảo sát, xác định và chuẩn bị
các khu vực sơ tán an toàn cho nhân dân.
Chủ động xây dựng kế hoạch sơ
tán dân của từng thôn, bản, tổ dân phố và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có
động đất, sóng thần.
Dự trữ lương thực, thực phẩm,
các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong khu vực
bị động đất, sóng thần.
Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng
tại chỗ (Đội xung kích PCTT và TKCN) để hỗ trợ kịp thời nhân dân bị thương
vong, mất tích trong vùng bị động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch hiệp đồng
với các lực lượng vũ trang để hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi động đất,
sóng thần có cường độ lớn, xảy ra trên phạm vi rộng.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
thường xuyên cho nhân dân các kỹ năng phòng, tránh động đất, sóng thần.
+ Công tác chỉ đạo, chỉ huy
Phát cảnh báo trên hệ thống cảnh
báo thiên tai đa mục tiêu, trên các mạng viễn thông đến từng người dân.
Chỉ đạo công tác trực ban 24/24
giờ để nhận và truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu.
Chỉ đạo công tác ứng phó bằng
các văn bản (công điện, chỉ thị,..).
Ra lệnh sơ tán dân toàn bộ khu
vực có nguy cơ xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo các Sở, ngành triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo công tác kêu gọi tàu
thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ.
Chỉ huy lực lượng ứng phó tại
hiện trường.
+ Công tác ứng phó
Huy động lực lượng toàn tỉnh để
tổ chức sơ tán dân; ứng cứu tìm kiếm cứu nạn.
Huy động lực lượng, phương tiện
kinh phí, vật tư, tại chỗ hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán, hỗ trợ lương thực,
nước uống, nhu yếu phẩm… tại nơi sơ tán.
Tổ chức lực lượng, phương tiện,
vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất, sóng thần: thực hiện công
tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong tình huống bị sập đổ, cuốn
trôi, tàu thuyền bị chìm… do động đất, sóng thần gây ra.
Tăng cường lực lượng các y, bác
sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương. Có thể lập
phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế
cho khu vực bị ảnh hưởng.
Kiểm tra, giám sát công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ
vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động
đất, sóng thần để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường.
Triển khai phương án dò tìm, xử
lý và vô hiệu hóa các kho hóa chất phát tán ra môi trường.
Triển khai phương án đảm bảo an
ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối giao
thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn vùng bị động đất, sóng thần. Bảo đảm
an ninh trật tự khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng
có hành vi lợi dụng thiên tai để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng
đến an ninh biên giới.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội dung
tại Công văn số 4992/UBND-KTN ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch quốc gia ứng phó thảm hoạ động đất, sóng thần.
Sẵn sàng điều động các lực lượng
vũ trang trên địa bàn bao gồm cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ và
phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng, khẩn trương tổ chức ứng cứu nhân dân
vùng bị động đất, sóng thần.
- Công an tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện
phối hợp tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn bị động đất, sóng thần; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành
vi lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với chính quyền địa
phương chỉ đạo công tác sơ tán dân vùng bị động đất, sóng thần đến nơi an toàn.
- Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và các đoàn thể khẩn trương tổ chức thực hiện cứu trợ cho nhân dân ở
khu vực bị ảnh hưởng của động đất, sóng thần; thăm viếng, động viên và giải quyết
chính sách kịp thời cho những người bị chết, bị thương; tham mưu UBND tỉnh hỗ
trợ lương thực, thực phẩm (gạo, mì tôm, nhu yếu phẩm khác) cho người dân vùng bị
ảnh hưởng động đất, sóng thần.
- Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Hội Chữ
thập đỏ cấp cứu và đảm bảo các dụng cụ y tế, thuốc, dược phẩm thực hiện công
tác sơ cứu tại chỗ người bị nạn và chăm sóc sức khỏe người dân vùng bị ảnh hưởng
động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch ưu tiên bố trí xe cấp cứu vận chuyển
người bị thương về Trung tâm Y tế huyện để cấp cứu những người bị thương nặng
được chuyển đến.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với chính quyền địa
phương xử lý môi trường sau khi động đất, sóng thần xảy ra.
- Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo khẩn trương xử lý khẩn
cấp các tuyến đường bị sạt lở, cầu cống bị hư trong thời gian sớm nhất để phục
vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và đi lại của nhân dân.
- Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối
thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó Ứng
phó động đất, sóng thần, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng
phó Ứng phó động đất, sóng thần đến người dân.
- Công ty Điện lực Quảng Nam
Tổ chức khắc phục sự cố về điện
phục vụ cho nhân dân vùng động đất, sóng thần.
- Các Sở, Ban, ngành, Hội,
đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí phương tiện,
lực lượng phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả của động đất,
sóng thần ở các địa phương.
i) Ứng phó hạn hán
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án
phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
k) Ứng phó cháy rừng do tự
nhiên
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm Lâm) theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh triển
khai hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo từng
cấp độ đảm bảo Điều 54, Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai.
2. Kế hoạch
di dời, sơ tán dân:
a) Đối với bão (Chi tiết tại
Phụ lục V kèm theo)
b) Đối với lũ, ngập lụt (Chi
tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
c) Đối với sạt lở đất (Chi
tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
d) Đối với lũ quét (Chi tiết
tại Phụ lục VIII kèm theo)
e) Đối với động đất, sóng thần (Chi
tiết có kế hoạch ứng phó với động đất, sóng thần của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh)
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các địa phương, đơn vị thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định
số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều; Công điện số 01/CĐ-UBND ngày
26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất
trong thời gian tới; Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới; Công
điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới và một số nội
dung sau để triển khai thực hiện:
1. UBND,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện
phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro để đảm bảo an toàn trong chỉ
đạo, ứng phó với thiên tai. Trong đó; đối với nội dung phương án sơ tán dân, chỉ
đạo thực hiện rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương
án sơ tán dân theo phương châm “4 tại chỗ”; tăng cường tối đa công tác di dời,
sơ tán tại chỗ, xen ghép; hạn chế sơ tán tập trung.
- Chỉ đạo UBND, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai
theo cấp độ rủi ro; hỗ trợ, phối hợp với các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực
Quảng Nam triển khai chặt tỉa cây cối nằm gần các tuyến đường dây điện trước
khi bão đổ bộ, đảm bảo an toàn lưới điện và sớm khôi phục cấp điện sau bão.
- Chỉ đạo rà soát, củng cố và
nâng cao năng lực lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Chỉ đạo, phổ biến các nội
dung của Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro đến các địa phương,
đơn vị trên địa bàn.
- Chuẩn bị trang thiết bị, máy
móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các
đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.
- UBND các huyện miền núi, rà
soát, chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại
trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị
trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi
có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
- Chỉ đạo rà soát đối tượng dễ
bị tổn thương do thiên tai (nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ dễ
bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm người khác
trong cộng đồng; bao gồm: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo,
người nghèo).
- Chủ động triển khai kế hoạch
di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa
phương.
- Chủ động sử dụng nguồn lực tại
chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối đề xuất
nhu cầu, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (báo cáo phải cụ
thể tình hình sử dụng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và các
nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị, địa phương để khắc phục; thừa,
thiếu so với nhu cầu và đề xuất) đảm bảo quy định tại Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền cho nhân dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của
người dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai, đặc biệt
là ngư dân trên biển.
- Đề xuất nhu cầu tập huấn của
địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
2. Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Theo dõi, đôn đốc các địa phương,
đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp; tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng,
phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy
văn Quảng Nam theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp
thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo
phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp,
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp thiệt hại và đề xuất
nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập
huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
3. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự
huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu rà soát các kế hoạch ứng phó cụ thể
với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn; đặc biệt là phương án
sơ tán nhân dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt và ảnh hưởng của
bão; hướng dẫn, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai
theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Rà soát các địa điểm sơ tán tập
trung; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn và chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết
cho công tác PCTT.
- Tham mưu cho cấp ủy, địa
phương bổ sung kịp thời trang thiết bị cho lực lượng làm nhiệm vụ như: quân sự,
công an, y tế, lực lượng khác… trong PCTT ở cơ sở.
- Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống
thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu
nạn trên sông và đất liền.
4. Công an
tỉnh
- Chỉ đạo Công an các địa
phương tham mưu chính quyền các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp công tác,
đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở trong điều kiện xảy ra thiên tai.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong dư luận, mạng xã hội... kịp
thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm, như đưa thông tin sai sự thật, bịa đặt, kích
động, cản trở, chống đối.
- Huy động lực lượng của đơn vị
hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo
sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các địa phương
ven biển tăng cường quản lý, kiểm soát tàu thuyền, kiên quyết không để các tàu
đánh bắt thủy sản, hải sản hết hạn đăng kiểm; trang thiết bị an toàn, thông tin
liên lạc không đảm bảo; thuyền trưởng, máy trưởng thiếu chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ ra khơi; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan đến hoạt động đánh bắt, hành nghề
trên biển để bà con ngư dân hiểu, chấp hành. Chủ động công tác đảm bảo an toàn
hoạt động trên biển, tổ chức nghiêm cấm tàu thuyền ra khơi (bao gồm ghe thuyền
các xã bãi ngang ven biển, hoạt động gần bờ, tàu du lịch,...) đảm bảo an
toàn khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển. Chủ động triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn cho người và tài sản của Nhân dân vùng ven biển, trên đảo,
trên các lồng bè và khu vực nuôi trồng thủy, hải sản khi có hình thái thời tiết
nguy hiểm trên biển.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn
các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên biển và hải đảo.
- Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Phối hợp tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức
của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
6. Sở Y tế
- Chủ động trong công tác dự phòng,
sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời trong các tình
huống thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
- Nâng cao năng lực xử lý tình
huống, chỉ huy và điều hành tại chỗ để chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời
thiên tai. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thuốc, hóa chất để đáp ứng
kịp thời mọi tình huống. Đảm bảo các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân khi có thiên tai.
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông, cảnh báo hướng dẫn, các biện pháp phòng, tránh, ứng phó
thiên tai kịp thời đến nhân viên y tế và cộng đồng. Đảm bảo an toàn về tính mạng
cho nhân viên y tế và người bệnh, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng tránh với
thiên tai; đảm bảo về tài sản, thuốc, trang thiết bị y tế.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý
các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ
Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven
biển tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi
trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của
ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
8. Sở Công
Thương
- Theo dõi, phối hợp tham mưu
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên
tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có thiên tai xảy ra.
- Rà soát, hướng dẫn các địa
phương chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu
tại các khu sơ tán tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế,
các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có
nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30
ngày trở lên.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp theo dõi, giám sát
việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị có liên quan tổ chức thu gom rác thải, vệ sinh môi trường sau
khi thiên tai xảy ra.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên đưa tin, cập nhật thông
tin thời tiết, thiên tai; tăng cường tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức,
hướng dẫn kỹ năng nhận biết, ứng phó, phòng tránh thiên tai cho người dân trên
Cổng và kênh Zalo OA 1022 Quảng Nam.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo kết
nối thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó phòng chống
thiên tai trong mọi tình huống. Tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin thông
báo kịp thời về công tác ứng phó phòng chống thiên tai đến người dân trên địa
bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, điểm
tham quan du lịch có kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
cho du khách; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống thiên tai tại các cơ sở
lưu trú du lịch.
12. Sở Tài
chính
- Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương
và ngân sách tỉnh cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc
phục hậu quả thiên tai đảm bảo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Có trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương về nhu cầu vốn đầu tư các công trình
phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế
hoạch vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nguồn
Trung ương hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
14. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Theo dõi, nắm chắc tình hình
thiệt hại của nhân dân vùng bị thiên tai, những người bị rủi ro do thiên tai
ngoài vùng cư trú.
- Chủ động phối hợp với UBND
các địa phương kịp thời tổ chức công tác cứu trợ theo quy định, đồng thời đề xuất
UBND tỉnh quyết định các biện pháp cứu trợ khẩn cấp nhằm sớm ổn định đời sống
nhân dân vùng bị thiên tai.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cứu trợ tại các địa phương phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng
quy định hiện hành của Nhà nước, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết hỗ trợ các địa phương ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
15. Công
ty Điện lực Quảng Nam
Có kế hoạch đảm bảo an toàn về
điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trong
mùa mưa bão; có phương án khắc phục kịp thời các sự cố về điện do thiên tai gây
ra.
16. Đối với
các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi
- Tổ chức lập, phê duyệt và thực
hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống
thiên tai.
- Lập phương án ứng phó thiên
tai cho công trình, vùng hạ du đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra
kỹ thuật đối với công trình thủy công, khi phát hiện những vấn đề bất thường hoặc
các nguy cơ tiềm ẩn không an toàn phải lập tức báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền
biết để chỉ đạo khắc phục; đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ban đầu
nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra.
- Ngoài việc thực hiện đúng quy
trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chấp hành nghiêm túc các
nội dung chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác cắt
lũ, giảm lũ và chậm lũ cho vùng hạ du.
17. Các Sở,
Ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở,
Ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa
phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
18. Đề nghị
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Phối hợp tập huấn, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổng hợp nhu cầu đề xuất
tập huấn về phòng, chống thiên tai tại địa phương; xây dựng Đề án về cộng đồng
an toàn trước thiên tai.
19. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh
(qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu
yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
20. Đề nghị
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Phối hợp cung cấp các bản tin dự
báo, cảnh báo thiên tai nhằm phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Phương án ứng phó với
thiên tai các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I.
THỐNG KÊ NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Tên địa phương, đơn vị
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Văn phòng thường trực các cấp
|
Lực lượng vũ trang tham gia khi có
thiên tai xảy ra
|
Thanh niên xung kích
|
Quân sự
|
Biên phòng
|
Công an
|
Dân quân
|
1
|
Núi
Thành
|
527
|
72
|
215
|
30
|
40
|
410
|
1.030
|
2
|
Thăng
Bình
|
328
|
84
|
225
|
15
|
136
|
616
|
|
3
|
Duy
Xuyên
|
365
|
74
|
222
|
|
121
|
615
|
686
|
4
|
Điện
Bàn
|
766
|
111
|
222
|
|
246
|
807
|
552
|
5
|
Nam
Giang
|
260
|
45
|
120
|
75
|
75
|
250
|
222
|
6
|
Phú
Ninh
|
348
|
61
|
118
|
|
43
|
336
|
427
|
7
|
Hội
An
|
300
|
42
|
224
|
40
|
20
|
465
|
350
|
8
|
Quế
Sơn
|
328
|
73
|
20
|
|
202
|
307
|
404
|
9
|
Nông
Sơn
|
149
|
55
|
121
|
|
53
|
168
|
|
10
|
Tiên
Phước
|
180
|
60
|
120
|
|
38
|
505
|
343
|
11
|
Đại
Lộc
|
430
|
64
|
370
|
|
204
|
450
|
1.222
|
12
|
Nam
Trà My
|
110
|
22
|
118
|
|
65
|
310
|
250
|
13
|
Tây
Giang
|
341
|
57
|
123
|
72
|
55
|
280
|
700
|
14
|
Đông
Giang
|
315
|
25
|
117
|
|
88
|
330
|
665
|
15
|
Phước
Sơn
|
284
|
14
|
37
|
|
35
|
320
|
420
|
16
|
Bắc
Trà My
|
379
|
21
|
20
|
0
|
97
|
426
|
409
|
17
|
Hiệp
Đức
|
364
|
41
|
62
|
|
50
|
308
|
385
|
18
|
Tam
Kỳ
|
170
|
40
|
243
|
80
|
100
|
702
|
2.038
|
19
|
Quân
sự tỉnh
|
20
|
|
265
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
5.964
|
961
|
2.962
|
312
|
1.668
|
7.605
|
10.103
|
PHỤ LỤC II.
THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CỨU HỘ, CỨU NẠN HIỆN CÓ
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Địa phương/ Đơn vị
|
Tên phương tiện, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn
|
Tàu, thuyền
|
Ca nô
|
Ghe
|
Xe cứu hộ
|
Xe ô tô
|
Xe cứu thương
|
Máy cưa
|
Máy phát điện
|
Mặt nạ các loại
|
Cuộc dây cứu người
|
Đèn pin
|
Rựa
|
Nhà bạt
|
Bao cát
|
Bộ đàm cầm tay
|
Bộ đàm để bàn
|
Loa cầm tay
|
Phao bè
|
Phao cứu sinh
|
Áo phao
|
1
|
Điện
Bàn
|
2
|
6
|
127
|
0
|
107
|
|
56
|
64
|
15
|
413
|
681
|
141
|
33
|
2.520
|
42
|
6
|
216
|
9
|
1.186
|
1.556
|
2
|
Thăng
Bình
|
|
3
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
340
|
3
|
Duy
Xuyên
|
17
|
4
|
|
56
|
|
5
|
21
|
25
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
88
|
|
730
|
520
|
4
|
Nam
Giang
|
|
2
|
2
|
|
6
|
3
|
5
|
2
|
|
|
120
|
120
|
2
|
200
|
|
|
12
|
|
150
|
177
|
5
|
Hội
An
|
25
|
6
|
40
|
4
|
20
|
4
|
9
|
40
|
|
|
100
|
20
|
11
|
20.000
|
59
|
16
|
17
|
2
|
1.000
|
1.200
|
6
|
Quế
Sơn
|
|
2
|
2
|
|
51
|
2
|
10
|
31
|
|
|
|
|
9
|
10.600
|
2
|
|
23
|
2
|
580
|
580
|
7
|
Nông
Sơn
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
299
|
8
|
Phú
Ninh
|
6
|
2
|
|
|
|
|
10
|
12
|
5
|
1
|
159
|
84
|
11
|
350
|
12
|
2
|
30
|
7
|
415
|
420
|
9
|
Núi
Thành
|
|
6
|
|
5
|
2
|
|
5
|
2
|
|
|
|
|
24
|
|
|
|
|
7
|
221
|
1.050
|
10
|
Bắc
Trà My
|
0
|
2
|
12
|
|
1
|
2
|
28
|
15
|
|
550
|
130
|
65
|
10
|
880
|
0
|
|
51
|
2
|
385
|
633
|
11
|
Nam
Trà My
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
12
|
Phước
Sơn
|
|
1
|
2
|
0
|
15
|
2
|
10
|
15
|
|
|
35
|
|
10
|
1.500
|
1
|
6
|
2
|
45
|
150
|
13
|
Tây
Giang
|
|
|
|
|
8
|
3
|
66
|
15
|
|
200
|
259
|
560
|
3
|
3.224
|
5
|
1
|
6
|
|
30
|
86
|
14
|
Đại
Lộc
|
72
|
16
|
176
|
20
|
41
|
3
|
40
|
68
|
|
|
400
|
100
|
30
|
|
|
|
96
|
3
|
540
|
810
|
15
|
Tiên
Phước
|
16
|
|
|
|
|
|
3
|
6
|
|
1.000
|
420
|
|
8
|
|
|
|
80
|
|
320
|
322
|
16
|
Đông
Giang
|
|
|
|
|
34
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
170
|
17
|
Tam
Kỳ
|
|
3
|
64
|
|
|
|
25
|
17
|
|
201
|
115
|
74
|
17
|
|
|
|
25
|
7
|
1.066
|
500
|
18
|
Hiệp
Đức
|
-
|
1
|
3
|
3
|
13
|
2
|
24
|
15
|
2
|
|
211
|
59
|
8
|
1.600
|
6
|
|
27
|
7
|
154
|
260
|
19
|
Công
an tỉnh
|
2
|
35
|
4
|
4
|
88
|
2
|
28
|
35
|
68
|
23
|
223
|
118
|
17
|
2.600
|
195
|
18
|
10
|
37
|
1.433
|
1.542
|
20
|
Quân
sự tỉnh
|
|
22
|
|
|
6
|
1
|
5
|
2
|
|
|
|
|
34
|
|
|
|
|
7
|
200
|
500
|
21
|
Biên
phòng tỉnh
|
5
|
9
|
|
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
350
|
Tổng cộng
|
147
|
120
|
432
|
92
|
406
|
33
|
345
|
367
|
90
|
2.388
|
2.853
|
1.341
|
229
|
43.474
|
322
|
43
|
687
|
92
|
8.455
|
11.565
|
PHỤ LỤC III.
KẾ HOẠCH DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Đơn vị dự trữ
|
Mặt hàng lương thực, thực phẩm
|
Y tế
|
Nhiên liệu
|
Mỳ ăn liền
|
Lương khô
|
Gạo
|
Nước uống đóng chai
|
Các mặt hàng khác
|
Cơ số thuốc phòng chống thiên tai
|
Viên hóa chất CloramimB 250mg
|
Phèn chua
|
Xăng
|
diezen
|
dầu hỏa
|
I
|
Các doanh nghiệp làm nhiệm vụ dự trữ thiên tai
|
thùng
|
thùng
|
tấn
|
thùng
|
tấn
|
cơ số
|
viên
|
kg
|
lít
|
lít
|
lít
|
1
|
CN
Xăng dầu khu vực V tại Quảng Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000.000
|
800.000
|
30.000
|
2
|
Siêu
thị Coopmart Tam Kỳ
|
5.000
|
40
|
25
|
700
|
100
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Siêu
thị Go Tam Kỳ
|
1.000
|
20
|
15
|
200
|
100
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện
Nam Giang
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
|
|
|
45.000
|
10.000
|
5.000
|
2
|
TP.
Tam Kỳ (phòng Kinh Tế)
|
5.000
|
100
|
100
|
1.000
|
70
|
10
|
100.000
|
200
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
3
|
Huyện
Bắc Trà My
|
200
|
50
|
100
|
100
|
60
|
|
|
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
4
|
Huyện
Phú Ninh (phòng KT-HT)
|
1.800
|
300
|
150
|
500
|
15
|
|
|
|
65.000
|
45.000
|
50.000
|
5
|
Huyện
Phước Sơn (phòng KT-HT)
|
1.500
|
70
|
50
|
1.300
|
100
|
0
|
|
|
10.000
|
5.000
|
1.000
|
6
|
Huyện
Hiệp Đức (phòng KT-HT)
|
848
|
28
|
15
|
628
|
630
|
5.000
|
3
|
5.000
|
30
|
95.000
|
102.000
|
7
|
Huyện
Đại Lộc (phòng Lao động - TB và XH)
|
400
|
70
|
10
|
100
|
100
|
|
|
|
1.000
|
800
|
50
|
8
|
Thị
xã Điện Bàn (phòng Kinh tế)
|
13.126
|
2.322
|
268
|
9.000
|
165
|
|
|
|
4.510
|
3.800
|
3.670
|
9
|
Huyện
Duy Xuyên (phòng KT-HT)
|
7.000
|
200
|
450
|
1.500
|
200
|
|
|
|
60.000
|
30.000
|
8.000
|
10
|
TP.
Hội An (phòng Kinh tế)
|
2.000
|
280
|
150
|
2.550
|
70
|
17
|
|
|
65.000
|
50.000
|
5.000
|
11
|
Huyện
Thăng Bình (phòng KT-HT)
|
2.000
|
60
|
20
|
1.500
|
10
|
|
|
|
20.000
|
20.000
|
10.000
|
12
|
Huyện
Tây Giang (phòng KT-HT)
|
1.600
|
190
|
33
|
1.400
|
20
|
|
|
|
10.000
|
10.000
|
1.000
|
13
|
Huyện
Nam Trà My
|
500
|
100
|
156
|
20.000
|
19
|
|
|
|
3.000
|
2.000
|
500
|
14
|
Huyện
Đông Giang
|
2.145
|
110
|
65
|
1.170
|
70
|
|
|
|
50.000
|
25.500
|
2.500
|
15
|
Huyện
Nông Sơn
|
1.000
|
120
|
120
|
200
|
100
|
|
|
|
40.000
|
10.000
|
5.000
|
16
|
Huyện
Núi Thành
|
1.500
|
100
|
100
|
200
|
100
|
|
|
|
80.000
|
65.000
|
7.000
|
17
|
Huyện
Quế Sơn
|
2.000
|
200
|
33
|
3.596
|
100
|
|
500
|
200
|
50.000
|
40.000
|
1.000
|
18
|
Huyện
Tiên Phước
|
1.000
|
140
|
150
|
300
|
150
|
|
|
|
55.000
|
85.000
|
6.500
|
Tổng cộng
|
49.719
|
4.550
|
2.060
|
46.044
|
2.229
|
5.027
|
100.503
|
5.400
|
1.658.540
|
1.397.100
|
338.220
|
PHỤ LỤC IV.
CÁC KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Tên khu neo đậu
|
Khả năng neo đậu
|
Địa điểm
|
<90 Cv
|
>90 Cv
|
1
|
Âu thuyền Cù Lao Chàm
|
200
|
|
Cù Lao Chàm
|
2
|
Âu thuyền Hồng Triều
|
500-600
|
Xã Duy Nghĩa, Duy Xuyên
|
3
|
Âu thuyền An Hòa
|
100-300
|
Xã Tam Quang, Núi Thành
|
4
|
Thôn Thanh Nhứt, thôn Thanh
Tam, thôn Võng Nhị
|
300
|
|
Xã Cẩm Thanh, Hội An
|
5
|
Vịnh Chầu - Thanh Hà
|
200
|
Thanh Hà, Hội An
|
6
|
Thôn An Lương 2, Duy Hải;
Thôn Trà Đông, Duy Vinh; dọc sông Cổ Cò phường Cẩm An, Cửa Đại; thôn Vạn Lăng,
Cẩm Thanh; Thanh Nam, Cẩm Nam; khu vực cồn 3 xã Cẩm Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam;
An Hội, Minh An; Đông Hà, Cẩm Kim
|
1100
|
|
|
7
|
Thôn 2 Tam Hải
Cảng cá Tam Giang
|
200-300
|
|
8
|
Thôn 1, thôn 7, Tam Tiến
Thôn 5, thôn 7, Tam Hòa
|
300
|
|
|
9
|
Thôn Tân An, Hà Bình, Bình Tịnh
xã Bình Minh
Thôn 6, thôn Duy Hà xã Bình
Dương
Thôn Đông Trì, Bình Hải
Thôn Vịnh Giang, Phương Tân,
Bình Nam
|
tháo máy, kéo phương tiện lên với phương tiện có công suất 15 Cv
|
|
|
10
|
Thôn Tân Phú, Tam Phú
|
50
|
|
|
PHỤ LỤC V.
DI DỜI, SƠ TÁN DÂN ỨNG PHÓ VỚI GIÓ, NƯỚC BIỂN DÂNG DO
BÃO MẠNH, SIÊU BÃO
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Tên xã, phường
|
BÃO MẠNH
|
SIÊU BÃO
|
Số người cần di dời, sơ tán
|
Khu vực dự kiến sơ tán đến
|
Phương tiện di chuyển
|
Số người cần di dời, sơ tán
|
Khu vực dự kiến sơ tán đến
|
Phương tiện di chuyển
|
Số người di dời xen ghép
|
Số người sơ tán tập trung
|
Tổng
|
Số người di dời xen ghép
|
Số người sơ tán tập trung
|
Tổng
|
I
|
Thị xã Điện Bàn
|
4.472
|
992
|
5.654
|
|
|
9.220
|
4.039
|
13.570
|
|
|
2
|
Điện
Minh
|
215
|
0
|
215
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
251
|
0
|
251
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
3
|
Vĩnh
Điện
|
111
|
0
|
111
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
155
|
0
|
155
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
4
|
Điện
An
|
87
|
0
|
87
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
49
|
39
|
88
|
Trường
Mẫu Giáo Điện An, Trường Tiểu học Phan Thành Tài, Trường THCS Phan Châu
Trinh,Trạm Y tế phường Điện An, Trường Tiểu học Phan Bôi
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
5
|
Điện
Phước
|
113
|
20
|
133
|
Nhà
đa năng
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
139
|
20
|
159
|
Nhà
đa năng
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
6
|
Điện
Thọ
|
149
|
992
|
149
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
149
|
0
|
149
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
7
|
Điện
Hồng
|
137
|
26
|
163
|
Trường
MG Điện Hồng
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
0
|
607
|
607
|
Trường
TH Cao Bá Quát, Trụ sở UBND xã, Trường MG Điện Hồng, Trường TH Huỳnh Thúc
Kháng
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
8
|
Điện
Tiến
|
112
|
0
|
112
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
0
|
173
|
173
|
Trường
TH Hoàng Văn Thụ, Chùa Phước Châu, Trường MG cơ sở 2, UBND xã, Trường THCS Lê
Văn Tám, Trường MG cơ sở 1, Trường TH Hoàng Văn Thụ cơ sở 2
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
9
|
Điện
Hòa
|
600
|
0
|
600
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
1.077
|
0
|
1.077
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
10
|
Điện
Thắng Nam
|
113
|
0
|
113
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
0
|
113
|
113
|
Trường
Nguyễn Trãi, Thu Bồn và Trường Mẫu Giáo; Trụ sở UBND xã, nhà Văn hoá
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
11
|
Điện
Thắng Trung
|
77
|
0
|
77
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
117
|
0
|
117
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
12
|
Điện
Thắng Bắc
|
327
|
0
|
327
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
392
|
275
|
667
|
Nhà
văn hoá thôn, Trường Nguyễn Huệ, Trường Lê Trí Viễn
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
13
|
Điện
Ngọc
|
620
|
0
|
620
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
780
|
900
|
1.680
|
Phân
viện học viện hành chính quốc gia khu vực miền trung,Trường TH Lê Hồng Phong,
Trường TH Phạm Như Xương, Trung tâm PTQĐ, Công ty CP LĐS XK Quảng Nam
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
14
|
Điện
Dương
|
449
|
0
|
449
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
2.992
|
0
|
2.992
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
15
|
Điện
Nam Bắc
|
450
|
180
|
710
|
Nhà
Văn hoá, Nhà truyền thống khối; Trường TH Phan Ngọc Nhân
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
650
|
400
|
1.190
|
Nhà
văn hoá khối phố; Trường TH Phan Ngọc Nhân
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
16
|
Điện
Nam Trung
|
67
|
0
|
67
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
73
|
24
|
97
|
Nhà
Đa năng
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
17
|
Điện
Nam Đông
|
385
|
606
|
991
|
UBND
phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng
Nam
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
1.081
|
1.086
|
2.167
|
UBND
phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng
Nam
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
18
|
Điện
Phương
|
194
|
0
|
194
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
1.053
|
102
|
1.161
|
Trường
THCS Nguyễn Du, Trường TH Nguyễn Văn Cừ, Trường TH Phạm Phú Thứ, Trường Mẫu
giáo Điện Phương
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
19
|
Điện
Phong
|
130
|
0
|
130
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
130
|
0
|
130
|
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
20
|
Điện
Trung
|
110
|
160
|
380
|
Trụ
sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
132
|
230
|
527
|
Trường
Tiểu học Nguyễn Trọng Nghĩa, Nhà Truyền thống thôn Hòa Giang, Trường Mẫu giáo
Điện Trung, Trường Mẫu giáo Khai Minh, Trường THPT Phạm Phú Thứ, Trường THCS
Lê Đình Dương
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
21
|
Điện
Quang
|
26
|
0
|
26
|
|
Ôtô,
xe máy, đi bộ
|
0
|
70
|
70
|
Trường
TH Trần Thị Lý, Trường MG Phan Triêm, THCS Trần Cao Vân; nhà văn hóa các thôn
|
Ôtô, xe máy, đi bộ
|
II
|
Tp. Hội An
|
|
|
10.805
|
|
|
0
|
16.508
|
16.508
|
|
|
1
|
Xã
Cẩm Kim
|
|
737
|
737
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã
|
Xe
máy, đi bộ
|
|
1.323
|
1.323
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, đi bộ
|
2
|
Xã
Cẩm Thanh
|
|
2.540
|
2.540
|
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
|
Xe
máy, ô tô
|
|
3.025
|
3.025
|
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
|
Xe máy, ô tô
|
3
|
Xã
Tân Hiệp
|
|
324
|
324
|
Đồn
Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70
|
Đi
bộ, xe máy
|
|
681
|
681
|
Đồn
Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70
|
Đi bộ, xe máy
|
4
|
Phường
Cẩm Phô
|
|
470
|
470
|
Trường
Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã
|
Xe
máy, ô tô
|
|
1.144
|
1.144
|
Trường
Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã
|
Xe máy, ô tô
|
5
|
Phường
Thanh Hà
|
|
1.180
|
1.180
|
Nhà
kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS
|
Đi
bộ, xe máy, ô tô
|
|
2.211
|
2.211
|
Nhà
kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS
|
Đi bộ, xe máy, ô tô
|
6
|
Phường
Cửa Đại
|
|
2.718
|
2.718
|
Nhà
kiên cố; Các nhà cao tầng; Trụ sở các cơ quan ban ngành của phường
|
Đi
bộ, xe máy
|
|
3.146
|
3.146
|
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
|
Đi bộ, xe máy
|
7
|
Phường
Cẩm Nam
|
|
781
|
781
|
Trường
THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường
|
Xe
máy, ô tô
|
|
1.540
|
1.540
|
Trường
THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường
|
Xe máy, ô tô
|
8
|
Phường
Cẩm Châu
|
|
804
|
804
|
Trường
THCS, Tiểu học và nhà cao tầng
|
Xe
máy, ô tô
|
|
1.798
|
1.798
|
Trường
THCS, Tiểu học và nhà cao tầng
|
Xe máy, ô tô
|
9
|
Phường
Cẩm An
|
|
1.251
|
1.251
|
Nhà
kiên cố, nhà cao tầng, các điểm sơ tán tập trung của thành phố
|
Đi
bộ, xe máy, ô tô
|
|
1.640
|
1.640
|
Các
địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)
|
Xe máy, ô tô
|
III
|
Huyện Duy Xuyên
|
|
|
12.306
|
|
|
48.352
|
32.202
|
80.554
|
|
|
1
|
Xã
Duy Hải
|
301
|
200
|
501
|
Trường
THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
4.594
|
2.055
|
6.649
|
Trường
THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
2
|
Xã
Duy Nghĩa
|
783
|
400
|
1.183
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
7.263
|
1.400
|
8.663
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
3
|
Xã
Duy Vinh
|
1.019
|
1.200
|
2.219
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
xe
tải, thuyền, xe máy
|
6.474
|
2.100
|
8.574
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
xe tải, thuyền, xe máy
|
4
|
Xã
Duy Thành
|
380
|
250
|
630
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
4.741
|
1.400
|
6.141
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
5
|
Xã
Duy Phước
|
925
|
300
|
1.225
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
6.463
|
1.100
|
7.563
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
6
|
TT.
Nam Phước
|
732
|
0
|
732
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
4.544
|
10.500
|
15.044
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
7
|
Xã
Duy Trinh
|
724
|
550
|
1.274
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
2.427
|
1.200
|
3.627
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
8
|
Xã
Duy Sơn
|
506
|
250
|
756
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
2.537
|
3.900
|
6.437
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
9
|
Xã
Duy Trung
|
553
|
200
|
753
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
1.395
|
700
|
2.095
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
10
|
Xã
Duy Hoà
|
158
|
0
|
158
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
400
|
397
|
797
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
11
|
Xã
Duy Phú
|
687
|
500
|
1.187
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
1.550
|
2.200
|
3.750
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
12
|
Xã
Duy Châu
|
151
|
0
|
151
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
910
|
1.900
|
2.810
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
13
|
Xã
Duy Tân
|
303
|
100
|
403
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
1.532
|
1.600
|
3.132
|
Trường
THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
14
|
Xã
Duy Thu
|
334
|
800
|
1.134
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
3.522
|
1.750
|
5.272
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
IV
|
Huyện Đại Lộc
|
5.585
|
3.946
|
9.531
|
|
|
5.443
|
4.539
|
9.982
|
|
|
1
|
Xã
Đại Cường
|
173
|
|
173
|
Các
nhà kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
173
|
|
173
|
Các
nhà kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
2
|
Xã
Đại Hiệp
|
1.120
|
162
|
1.282
|
UBND
xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
1.120
|
162
|
1.282
|
UBND
xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
3
|
Xã
Đại Hồng
|
208
|
278
|
486
|
Nhà
kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa
Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
971
|
971
|
Nhà
kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa
Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
4
|
Xã
Đại Phong
|
|
100
|
100
|
UBND
xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
199
|
|
199
|
UBND
xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
5
|
Xã
Đại Lãnh
|
467
|
|
467
|
Nhà
kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
467
|
|
467
|
Nhà
kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
6
|
TT
Ái Nghĩa
|
|
86
|
86
|
Nhà
kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
86
|
86
|
Nhà
kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
7
|
Xã
Đại Hòa
|
|
102
|
102
|
Nhà
kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
102
|
102
|
Nhà
kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
8
|
Xã
Đại An
|
448
|
|
448
|
UBND
xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà
kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
448
|
|
448
|
UBND
xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà
kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
9
|
Xã
Đại Hưng
|
736
|
|
736
|
Nhà
kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
736
|
|
736
|
Nhà
kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
10
|
Xã
Đại Thắng
|
61
|
180
|
241
|
Trường
Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
61
|
180
|
241
|
Trường
Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
11
|
Xã
Đại Minh
|
1.100
|
980
|
2.080
|
Hội
trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
1.100
|
980
|
2.080
|
Hội
trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
12
|
Xã
Đại Tân
|
268
|
|
268
|
Hội
trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
268
|
|
268
|
Hội
trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
13
|
Xã
Đại Sơn
|
|
261
|
261
|
Trường
Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
261
|
261
|
Trường
Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
14
|
Xã
Đại Quang
|
541
|
838
|
1.379
|
Trường
tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
541
|
838
|
1.379
|
Trường
tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
15
|
Xã
Đại Nghĩa
|
|
341
|
341
|
UBND
xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường
mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
341
|
341
|
UBND
xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông,
trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
16
|
Xã
Đại Đồng
|
133
|
153
|
286
|
Trường
Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
153
|
153
|
Trường
Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
17
|
Xã
Đại Thạnh
|
330
|
214
|
544
|
Hội
trường thôn, các nhà kiên cố
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
330
|
214
|
544
|
Hội
trường thôn, các nhà kiên cố
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
18
|
Xã
Đại Chánh
|
|
251
|
251
|
UBND
xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật
|
Đi
bộ, xe bò, xe máy
|
|
251
|
251
|
UBND
xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật
|
Đi bộ, xe bò, xe máy
|
V
|
Huyện Quế Sơn
|
15.884
|
3.177
|
19.060
|
|
|
15.884
|
25.259
|
25.259
|
|
|
1
|
Xã
Quế Xuân 1
|
956
|
191
|
1.147
|
Nhà
sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo,
Trường Tiểu học.
|
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
956
|
2.867
|
2.867
|
Nhà
sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
|
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
2
|
Xã
Quế Xuân 2
|
1.112
|
222
|
1.334
|
Nhà
tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường
mẫu giáo, Trường Tiểu học.
|
Xe
khách, xe tải, ô tô
|
1.112
|
1.668
|
1.668
|
Nhà
tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường
mẫu giáo, Trường Tiểu học.
|
Xe khách, xe tải, ô tô
|
3
|
Xã
Quế Phú
|
1.896
|
379
|
2.275
|
Nhà
tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
|
Đi
bộ, xe máy, xe tải
|
1.896
|
2.844
|
2.844
|
Nhà
tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu
giáo, Trường Tiểu học.
|
Đi bộ, xe máy, xe tải
|
4
|
TT
Hương An
|
1.536
|
307
|
1.843
|
Trụ
sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế,
Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố
|
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
1.536
|
2.304
|
2.304
|
Trụ
sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế,
Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố
|
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
5
|
Xã
Quế Mỹ
|
1.941
|
388
|
2.329
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
1.941
|
2.911
|
2.911
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
6
|
Xã
Quế Thuận
|
1.250
|
250
|
1.500
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
1.250
|
1.874
|
1.874
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
7
|
Xã
Quế Hiệp
|
793
|
159
|
951
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
793
|
1.189
|
1.189
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
8
|
Xã
Quế Châu
|
1.211
|
242
|
1.453
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải
|
1.211
|
1.817
|
1.817
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải
|
9
|
Xã
Quế Long
|
932
|
186
|
1.119
|
Các
NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH
xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư
|
Xe
máy, xe ô tô
|
932
|
1.399
|
1.399
|
Các
NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH
xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư
|
Xe máy, xe ô tô
|
10
|
Xã
Quế An
|
881
|
176
|
1.057
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà
văn hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải
|
881
|
1.322
|
1.322
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà
văn hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải
|
11
|
Xã
Quế Minh
|
810
|
162
|
972
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải
|
810
|
1.215
|
1.215
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải
|
12
|
Xã
Quế Phong
|
981
|
196
|
1.177
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe
máy, xe tải
|
981
|
1.472
|
1.472
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa thôn.
|
Xe máy, xe tải
|
13
|
TT
Đông phú
|
1.585
|
317
|
1.902
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa TDP.
|
Xe
máy, xe tải
|
1.585
|
2.377
|
2.377
|
UBND
xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn
hóa TDP.
|
Xe máy, xe tải
|
VI
|
Huyện Nông Sơn
|
|
|
18.532
|
|
|
10.354
|
10.548
|
20.902
|
|
|
1
|
Xã
Ninh Phước
|
3.335
|
865
|
4.200
|
Trường
Tiểu học, THCS
|
Xe
máy, xe tải
|
2.724
|
2.186
|
4.910
|
Trường
Tiểu học, THCS
|
Xe máy, xe tải
|
2
|
Xã
Quế Lộc
|
1.560
|
670
|
2.230
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
1.980
|
1.100
|
3.080
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
3
|
Xã
Quế Lâm
|
850
|
380
|
1.230
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Đi
bộ, xe máy, xe tải
|
1.100
|
520
|
1.620
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Đi bộ, xe máy, xe tải
|
4
|
Xã
Quế Trung
|
3.150
|
2.900
|
6.050
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
3.450
|
3.200
|
6.650
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
5
|
Xã
Phước Ninh
|
1.982
|
1.040
|
3.022
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
|
3.022
|
3.022
|
Trường
Tiểu học; Nhà kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
6
|
Xã
Sơn Viên
|
1.320
|
480
|
1.800
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
1.100
|
520
|
1.620
|
Trường
THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
VII
|
Huyện Thăng Bình
|
|
|
9.123
|
|
|
20.682
|
17.767
|
38.449
|
|
|
1
|
Xã
Bình Minh
|
|
402
|
402
|
Trường
THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã
|
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
2.929
|
749
|
3.678
|
Trường
THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã
|
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
2
|
Xã
Bình Dương
|
|
46
|
46
|
Trường
Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
1.625
|
387
|
2.012
|
Trường
Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy
|
3
|
Xã
Bình Hải
|
|
503
|
503
|
Trường
THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Đi
bộ, xe máy, xe tải
|
1.148
|
769
|
1.917
|
Trường
THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Đi bộ, xe máy, xe tải
|
4
|
Xã
Bình Tú
|
|
260
|
260
|
Trường
THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
766
|
859
|
1.625
|
Trường
THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
5
|
Xã
Bình Sa
|
|
214
|
214
|
Trường
THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe
tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
678
|
258
|
936
|
Trường
THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ
|
6
|
Xã
Bình Trị
|
|
2.185
|
2.185
|
Trường
THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
603
|
2.471
|
3.074
|
Trường
THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
7
|
Xã
Bình Đào
|
|
276
|
276
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
1.886
|
645
|
2.531
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
8
|
Xã
Bình Triều
|
|
375
|
375
|
Trường
PTTH Tiểu La
|
Xe
máy, xe ô tô
|
1.022
|
841
|
1.863
|
Trường
PTTH Tiểu La
|
Xe máy, xe ô tô
|
9
|
Xã
Bình An
|
|
68
|
68
|
Trường
PTTH Tiểu La
|
Xe
máy, xe ô tô
|
2.301
|
693
|
2.994
|
Trường
PTTH Tiểu La
|
Xe máy, xe ô tô
|
10
|
Xã
Bình Nam
|
|
630
|
630
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe
máy, xe tải
|
1.269
|
1.175
|
2.444
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, xe tải
|
11
|
Xã
Bình Trung
|
|
65
|
65
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe
máy, xe tải
|
821
|
644
|
1.465
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, xe tải
|
12
|
Xã
Bình Giang
|
|
202
|
202
|
Trụ
sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
600
|
704
|
1.304
|
Trụ
sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
13
|
TT.
Hà Lam
|
|
50
|
50
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải
|
300
|
835
|
1.135
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải
|
14
|
Xã
Bình Phục
|
|
113
|
113
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe
máy, xe tải
|
546
|
557
|
1.103
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, xe tải
|
15
|
Xã
Bình Nguyên
|
|
91
|
91
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
489
|
408
|
897
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
16
|
Xã
Bình Quế
|
|
680
|
680
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
631
|
1.013
|
1.644
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
17
|
Xã
Bình Chánh
|
|
379
|
379
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
464
|
587
|
1.051
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
18
|
Xã
Bình Phú
|
|
656
|
656
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
294
|
841
|
1.135
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
19
|
Xã
Bình Quý
|
|
459
|
459
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
1.670
|
1.104
|
2.774
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
20
|
Xã
Bình Định
|
|
789
|
789
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
640
|
1.251
|
1.891
|
Trường
Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
21
|
Xã
Bình Lãnh
|
|
680
|
680
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
máy, xe tải, đi bộ
|
|
976
|
976
|
Trường
Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố
|
Xe máy, xe tải, đi bộ
|
VIII
|
TP. Tam Kỳ
|
|
|
7.804
|
|
|
0
|
20.089
|
20.089
|
|
|
1
|
Xã
Tam Thanh
|
|
530
|
530
|
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.482
|
1.482
|
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
2
|
Xã
Tam Phú
|
|
553
|
553
|
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.718
|
1.718
|
Trường
Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
3
|
Xã
Tam Thăng
|
|
1.164
|
1.164
|
Trụ
sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
2.063
|
2.063
|
Trụ
sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
4
|
Xã
Tam Ngọc
|
|
831
|
831
|
Sư
đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.619
|
1.619
|
Sư
đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
5
|
Phường
An Phú
|
|
1.019
|
1.019
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
2.078
|
2.078
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
6
|
Phường
Hoà Hương
|
|
654
|
654
|
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.886
|
1.886
|
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
7
|
Phường
An Sơn
|
|
414
|
414
|
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.536
|
1.536
|
Trường
Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
8
|
Phường
An Mỹ
|
|
522
|
522
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.829
|
1.829
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
9
|
Phường
An Xuân
|
|
270
|
270
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
912
|
912
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
10
|
Phường
Phước Hoà
|
|
209
|
209
|
Trụ
sở UBND phường; Trường ĐHSP
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
747
|
747
|
Trụ
sở UBND phường; Trường ĐHSP
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
11
|
Phường
Tân Thạnh
|
|
381
|
381
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.276
|
1.276
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
12
|
Phường
Hoà Thuận
|
|
575
|
575
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.425
|
1.425
|
Trụ
sở UBND phường; Trường Phương Đông
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
13
|
Phường
Trường Xuân
|
|
682
|
682
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT
|
Ô
tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
|
1.518
|
1.518
|
Trụ
sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT
|
Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải
|
IX
|
Huyện Núi Thành
|
|
|
16.798
|
|
|
0
|
38.540
|
38.540
|
|
|
1
|
Xã
Tam Tiến
|
|
2.048
|
2.048
|
Trường
THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh
|
Xe
máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô
|
|
4.073
|
4.073
|
Trường
THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh
|
Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô
|
2
|
Xã
Tam Hoà
|
|
462
|
462
|
Trường
Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An
|
xe
tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá
|
|
978
|
978
|
Trường
Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An
|
xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá
|
3
|
Xã
Tam Thạnh
|
|
947
|
947
|
UBND
xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
|
1.404
|
1.404
|
UBND
xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
4
|
Xã
Tam Mỹ Tây
|
|
741
|
741
|
Chùa
thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố
|
xe
tải, xe máy, đi bộ, ô tô
|
|
2.010
|
2.010
|
Chùa
thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố
|
xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô
|
5
|
Xã
Tam Anh Bắc
|
|
1.004
|
1.004
|
Trường
Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
|
Xe
ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách
|
|
2.154
|
2.154
|
Trường
Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
|
Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách
|
6
|
Xã
Tam Xuân II
|
|
1.325
|
1.325
|
Khu
vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà
kiên cố
|
Xe
ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải
|
|
3.317
|
3.317
|
Khu
vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà
kiên cố
|
Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe
khách, xe tải
|
7
|
Xã
Tam Giang
|
|
349
|
349
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành
|
Ô
tô, xe máy, xe khách
|
|
921
|
921
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành
|
Ô tô, xe máy, xe khách
|
8
|
Xã
Tam Quang
|
|
1.271
|
1.271
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, xe khách
|
|
3.525
|
3.525
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, xe khách
|
9
|
Xã
Tam Xuân I
|
|
1.485
|
1.485
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
|
|
3.753
|
3.753
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
|
10
|
Xã
Tam Anh Nam
|
|
1.003
|
1.003
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
|
|
2.671
|
2.671
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải
|
11
|
Xã
Tam Hiệp
|
|
1.075
|
1.075
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
|
|
2.965
|
2.965
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
|
12
|
Xã
Tam Nghĩa
|
|
1.323
|
1.323
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
|
|
3.465
|
3.465
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà
xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
|
13
|
Xã
Tam Mỹ Đông
|
|
741
|
741
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
|
Ô
tô, xe máy, công nông, xe khách
|
|
1.900
|
1.900
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
|
Ô tô, xe máy, công nông, xe khách
|
14
|
Xã
Tam Trà
|
|
789
|
789
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
|
1.175
|
1.175
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
15
|
Xã
Tam Sơn
|
|
1.298
|
1.298
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
|
1.934
|
1.934
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
16
|
Xã
Tam Hải
|
|
937
|
937
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố
|
xe
tải, xe máy, đi bộ
|
|
2.295
|
2.295
|
Trụ
sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố
|
xe tải, xe máy, đi bộ
|
X
|
Huyện Tiên Phước
|
|
|
15.191
|
|
|
8.115
|
13.853
|
21.968
|
|
|
1
|
TT.
Tiên Kỳ
|
462
|
1.025
|
1.487
|
Trường
THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
654
|
1.552
|
2.206
|
Trường
THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
2
|
Xã
Tiên Mỹ
|
265
|
541
|
806
|
Trường
THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
401
|
765
|
1.166
|
Trường
THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
3
|
Xã
Tiên Phong
|
248
|
536
|
784
|
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
501
|
744
|
1.245
|
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
4
|
Xã
Tiên Thọ
|
106
|
285
|
391
|
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
321
|
450
|
771
|
Nhà
Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
5
|
Xã
Tiên An
|
865
|
1.621
|
2.486
|
UBND
xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
1.145
|
2.034
|
3.179
|
UBND
xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
6
|
Xã
Tiên Lộc
|
67
|
148
|
215
|
Trường
THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
107
|
270
|
377
|
Trường
THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
7
|
Xã
Tiên Lập
|
204
|
467
|
671
|
Trường
THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
358
|
684
|
1.042
|
Trường
THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
8
|
Xã
Tiên Hiệp
|
268
|
458
|
726
|
UBND
xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
398
|
689
|
1.087
|
UBND
xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
9
|
Xã
Tiên Cảnh
|
1.024
|
1.957
|
2.981
|
UBND
xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
1.784
|
2.340
|
4.124
|
UBND
xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
10
|
Xã
Tiên Lãnh
|
594
|
976
|
1.570
|
Trường
Tiểu học Tiên Lãnh
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
846
|
1.206
|
2.052
|
Trường
Tiểu học Tiên Lãnh
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
11
|
Xã
Tiên Ngọc
|
75
|
174
|
249
|
Trường
THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
157
|
302
|
459
|
Trường
THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
12
|
Xã
Tiên Châu
|
147
|
245
|
392
|
Trường
THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
194
|
360
|
554
|
Trường
THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
13
|
Xã
Tiên Sơn
|
164
|
301
|
465
|
UBND
xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
236
|
459
|
695
|
UBND
xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
14
|
Xã
Tiên Cẩm
|
98
|
211
|
309
|
Trường
Tiểu học Tiên Cẩm
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
148
|
333
|
481
|
Trường
Tiểu học Tiên Cẩm
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
15
|
Xã
Tiên Hà
|
614
|
1.045
|
1.659
|
Trường
THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà
|
Xe
tải và các phương tiện tự có
|
865
|
1.665
|
2.530
|
Trường
THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà
|
Xe tải và các phương tiện tự có
|
XI
|
Huyện Phước Sơn
|
2.127
|
2.596
|
4.723
|
|
|
2.124
|
4.051
|
6.175
|
|
|
1
|
Xã
Phước Lộc
|
30
|
120
|
150
|
Trụ
sở UBND thị trấn
|
Ô
tô
|
20
|
100
|
120
|
Trụ
sở UBND thị trấn
|
Ô tô
|
2
|
Xã
Phước Thành
|
220
|
310
|
530
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
220
|
310
|
530
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
3
|
Xã
Phước Kim
|
85
|
100
|
185
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
85
|
150
|
235
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
4
|
Xã
Phước Công
|
96
|
45
|
141
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
96
|
120
|
216
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
5
|
Xã
Phước Mỹ
|
265
|
0
|
265
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
265
|
100
|
365
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
6
|
Xã
Phước Năng
|
265
|
0
|
265
|
Trụ
sở UBND xã
|
Đi
bộ
|
265
|
200
|
465
|
Trụ
sở UBND xã
|
Đi bộ
|
7
|
Xã
Phước Hòa
|
160
|
0
|
160
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
160
|
250
|
410
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
8
|
Thị
trấn Khâm Đức
|
263
|
0
|
263
|
Trụ
sở UBND thị và các trụ sở trường học
|
Ô
tô
|
270
|
450
|
720
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
9
|
Xã
Phước Xuân
|
215
|
0
|
215
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
215
|
350
|
565
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
10
|
Xã
Phước Đức
|
0
|
573
|
573
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
0
|
573
|
573
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
11
|
Phước
Chánh
|
528
|
528
|
1.056
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
528
|
528
|
1.056
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
12
|
Xã
Phước Hiệp
|
0
|
920
|
920
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô
tô
|
0
|
920
|
920
|
Trụ
sở UBND xã
|
Ô tô
|
XII
|
Huyện Đông Giang
|
|
|
4.209
|
|
|
6.738
|
843
|
7.581
|
|
|
1
|
Xã
Tư
|
116
|
39
|
155
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
232
|
39
|
271
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
2
|
Xã
Ba
|
507
|
4
|
511
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
1.015
|
4
|
1.019
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
3
|
Xã
Jơ Ngây
|
391
|
0
|
391
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
782
|
0
|
782
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
4
|
Xã
Ating
|
292
|
228
|
520
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
585
|
228
|
813
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
5
|
Xã
Sông Kôn
|
400
|
73
|
473
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
800
|
73
|
873
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
6
|
Xã
Tà Lu
|
163
|
64
|
227
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
327
|
64
|
391
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
7
|
TT
Prao
|
479
|
39
|
518
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
959
|
39
|
998
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
8
|
Xã
Za Hung
|
159
|
82
|
241
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
318
|
82
|
400
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
9
|
Xã
A Rooi
|
307
|
116
|
423
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
615
|
116
|
731
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
10
|
Xã
Mà Cooih
|
273
|
13
|
286
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
546
|
13
|
559
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
11
|
Xã
Kà Dăng
|
279
|
185
|
464
|
Nhà
kiên cố; Trường học
|
Ô
tô
|
559
|
185
|
744
|
Trường
học; Trụ sở UBND xã
|
Ô tô
|
XIII
|
Huyện Hiệp Đức
|
2.300
|
4.168
|
6.468
|
|
|
3.630
|
4.928
|
8.558
|
|
|
1
|
Thăng
Phước
|
1200
|
300
|
1500
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải, xe máy
|
1500
|
500
|
2000
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải, xe máy
|
2
|
Quế
Thọ
|
|
312
|
312
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
312
|
312
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
3
|
Tân
Bình
|
|
750
|
750
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
750
|
750
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
4
|
Hiệp
Thuận
|
|
70
|
70
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
70
|
70
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
5
|
Bình
Lâm
|
|
840
|
840
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
840
|
840
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
6
|
Bình
Sơn
|
|
623
|
623
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
623
|
623
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
7
|
Hiệp
Hòa
|
100
|
50
|
150
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải, xe máy
|
130
|
60
|
190
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
8
|
Quế
Lưu
|
1000
|
550
|
1550
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải, xe máy
|
2000
|
1100
|
3100
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải, xe máy
|
9
|
Sông
Trà
|
|
233
|
233
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
233
|
233
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
10
|
Phước
Trà
|
|
150
|
150
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
150
|
150
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
11
|
Phước
Gia
|
|
290
|
290
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe
tải
|
|
290
|
290
|
Trụ
sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học
|
Xe tải
|
XIV
|
Huyện Nam Trà My
|
|
|
15.604
|
|
|
2.062
|
25.296
|
27.358
|
|
|
1
|
Trà
Mai
|
350
|
100
|
450
|
Nhà
sinh hoạt CĐ PCTT
|
Tự
túc
|
420
|
130
|
550
|
Nhà
sinh hoạt CĐ PCTT
|
Tự túc
|
2
|
Trà
Tập
|
50
|
230
|
280
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
63
|
290
|
353
|
Trường
THCS
|
Tự túc
|
3
|
Trà
Don
|
70
|
350
|
420
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
82
|
420
|
502
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
4
|
Trà
Nam
|
20
|
320
|
340
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
31
|
390
|
421
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
5
|
Trà
Linh
|
15
|
170
|
185
|
Trạm
Y tế xã
|
Tự
túc
|
26
|
230
|
256
|
Trạm
Y tế xã
|
Tự túc
|
6
|
Trà
Vân
|
25
|
300
|
325
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
33
|
380
|
413
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
7
|
Trà
Vinh
|
22
|
250
|
272
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
29
|
320
|
349
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
8
|
Trà
Cang
|
20
|
450
|
470
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
34
|
540
|
574
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
9
|
Trà
Dơn
|
150
|
400
|
550
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
170
|
470
|
640
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
10
|
Trà
Leng
|
80
|
370
|
450
|
Trụ
sở UBND
|
Tự
túc
|
94
|
430
|
524
|
Trụ
sở UBND
|
Tự túc
|
XV
|
Huyện Tây Giang
|
|
|
11.862
|
|
|
1.080
|
21.696
|
22.776
|
|
|
1
|
Ch'ơm
|
50
|
|
50
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường
học, Trụ sở UBND xã
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
78
|
21
|
99
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường
học, Trụ sở UBND xã
|
di chuyển bộ và xe máy
|
2
|
Gary
|
45
|
|
45
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
89
|
32
|
121
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng
|
di chuyển bộ và xe máy
|
3
|
Axan
|
42
|
|
42
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
80
|
34
|
114
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
|
di chuyển bộ và xe máy
|
4
|
Tr'hy
|
37
|
|
37
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
112
|
21
|
133
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế
|
di chuyển bộ và xe máy
|
5
|
Lăng
|
52
|
|
52
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
135
|
45
|
180
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
|
di chuyển bộ và xe máy
|
6
|
Atiêng
|
48
|
|
48
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
120
|
39
|
159
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện
|
di chuyển bộ và xe máy
|
7
|
Anông
|
31
|
|
31
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
87
|
32
|
119
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã
|
di chuyển bộ và xe máy
|
8
|
Bhalêê
|
64
|
|
64
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
64
|
|
64
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ
|
di chuyển bộ và xe máy
|
9
|
Avương
|
75
|
|
75
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
147
|
55
|
202
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
|
di chuyển bộ và xe máy
|
10
|
Dang
|
89
|
|
89
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
|
di
chuyển bộ và xe máy
|
168
|
69
|
237
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường
học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế
|
di chuyển bộ và xe máy
|
XVI
|
Huyện Phú Ninh
|
|
|
11.329
|
|
|
0
|
21.348
|
21.348
|
|
|
1
|
Tam
An
|
2.050
|
1.318
|
3.368
|
UBND
xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các
nhà kiên cố
|
Ca
nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
|
|
5.368
|
5.368
|
UBND
xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các
nhà kiên cố
|
Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
|
2
|
Tam
Đàn
|
1.200
|
1.300
|
2.500
|
Trường
TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa
hình cao của xã;các nhà dân kiên cố
|
Ca
nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
|
|
3.500
|
3.500
|
Trường
TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa
hình cao của xã;các nhà dân kiên cố
|
Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng
|
3
|
Tam
Phước
|
400
|
200
|
600
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
1.500
|
1.500
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh
|
xe vận tải trưng dụng
|
4
|
Tam
Thành
|
150
|
331
|
481
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
1.400
|
1.400
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế
|
xe vận tải trưng dụng
|
5
|
Tam
Lộc
|
200
|
450
|
650
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
1.200
|
1.200
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
|
xe vận tải trưng dụng
|
6
|
Tam
Vinh
|
170
|
350
|
520
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
1.300
|
1.300
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám
|
xe vận tải trưng dụng
|
7
|
Tam
Dân
|
500
|
346
|
846
|
Các
nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
2.000
|
2.000
|
Các
nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học
|
xe vận tải trưng dụng
|
8
|
Tam
Thái
|
200
|
250
|
450
|
Trường
tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
950
|
950
|
Trường
tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái
|
xe vận tải trưng dụng
|
9
|
Tam
Đại
|
320
|
220
|
540
|
các
nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
800
|
800
|
các
nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã
|
xe vận tải trưng dụng
|
10
|
Tam
Lãnh
|
230
|
224
|
454
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
830
|
830
|
Những
hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học
|
xe vận tải trưng dụng
|
11
|
TT
Phú Thịnh
|
510
|
410
|
920
|
UBND
thị trấn
|
xe
vận tải trưng dụng
|
|
2.500
|
2.500
|
UBND
thị trấn
|
xe vận tải trưng dụng
|
XVII
|
Huyện Bắc Trà My
|
|
|
8.530
|
|
|
|
12.800
|
12.800
|
|
|
1
|
Trà
Sơn
|
|
1.160
|
1.160
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
1.400
|
1.400
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
2
|
Trà
Kót
|
|
305
|
305
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
500
|
500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
3
|
Trà
Nú
|
|
500
|
500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
700
|
700
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
4
|
Trà
Đông
|
|
500
|
500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
700
|
700
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
5
|
Trà
Dương
|
|
500
|
500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
750
|
750
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
6
|
Trà
Giang
|
|
500
|
500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
750
|
750
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
7
|
Trà
Bui
|
|
800
|
800
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
2.000
|
2.000
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
8
|
Trà
Đốc
|
|
550
|
550
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
1.000
|
1.000
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
9
|
Trà
Tân
|
|
600
|
600
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
1.000
|
1.000
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
10
|
Trà
Giác
|
|
1.250
|
1.250
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
1.500
|
1.500
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
11
|
Trà
Giáp
|
|
600
|
600
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
800
|
800
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
12
|
Trà
Ka
|
|
540
|
540
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
800
|
800
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
13
|
Thị
trấn Bắc Trà My
|
|
725
|
725
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe
thô sơ, bộ
|
|
900
|
900
|
Trụ
sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng
trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố
|
Xe thô sơ, bộ
|
XVIII
|
Huyện Nam Giang
|
1.514
|
630
|
2.144
|
|
|
2.858
|
2.221
|
5.079
|
|
|
1
|
Thạnh
Mỹ
|
500
|
300
|
800
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
1.000
|
600
|
1.600
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
2
|
Cà
Dy
|
250
|
140
|
390
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Ô
tô, xe máy, đi bộ
|
600
|
350
|
950
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
3
|
Tà
Bhing
|
200
|
120
|
320
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Xe
máy, đi bộ
|
500
|
300
|
800
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
4
|
Tà
Pơơ
|
150
|
70
|
220
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
250
|
110
|
360
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
5
|
Chà
Vàl
|
72
|
|
72
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
80
|
83
|
163
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
6
|
Đắc
Tôi
|
45
|
|
45
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
50
|
52
|
102
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
7
|
Zuôih
|
42
|
|
42
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
82
|
175
|
257
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
8
|
Đắc
Pre
|
46
|
|
46
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
61
|
155
|
216
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
9
|
Đắc
Pring
|
48
|
|
48
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
57
|
56
|
113
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
10
|
La
Dêê
|
60
|
|
60
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
64
|
122
|
186
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
11
|
La
Ê
|
53
|
|
53
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
62
|
94
|
156
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
12
|
Chơ
Chun
|
48
|
|
48
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Xe
máy, đi bộ
|
52
|
124
|
176
|
Các
trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố
|
Ô tô, xe máy, đi bộ
|
Tổng cộng
|
31.882
|
15.509
|
189.673
|
|
|
136.542
|
276.527
|
397.496
|
|
PHỤ LỤC VI.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ, NGẬP LỤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Địa điểm
|
Số dân sơ tán (người)
|
Nơi sơ tán đến (đối với sơ
tán tập trung)
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
|
I Duy Xuyên
|
955
|
55
|
2.127
|
1.718
|
2.307
|
5.092
|
|
1
|
Duy
Phú
|
85
|
|
85
|
|
85
|
160
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
2
|
Duy
Thu
|
75
|
|
427
|
603
|
|
1.215
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
3
|
Duy
Tân
|
78
|
|
87
|
138
|
134
|
269
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
4
|
Duy
Hòa
|
158
|
|
149
|
|
400
|
397
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
5
|
Duy
Châu
|
117
|
25
|
211
|
39
|
122
|
33
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
6
|
Duy
Trinh
|
|
|
139
|
152
|
158
|
401
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
7
|
Duy
Sơn
|
|
|
87
|
|
|
160
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
8
|
Duy
Trung
|
62
|
|
265
|
|
448
|
289
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
9
|
TT
Nam Phước
|
|
30
|
|
485
|
|
1.200
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
10
|
Duy
Phước
|
70
|
|
70
|
21
|
92
|
70
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
11
|
Duy
Thành
|
310
|
|
310
|
210
|
520
|
510
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
12
|
Duy
Vinh
|
|
|
234
|
|
234
|
157
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
13
|
Duy
Nghĩa
|
|
|
63
|
70
|
114
|
231
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
14
|
Duy
Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hội An
|
|
|
2.694
|
|
2.694
|
|
|
1
|
Sơn
Phong
|
|
|
|
|
|
|
Trường
học, trụ sở
|
2
|
Cẩm
Kim
|
|
|
700
|
|
700
|
|
Trường
học, trụ sở
|
3
|
Cẩm
Nam
|
|
|
290
|
|
290
|
|
Trường
học, trụ sở
|
4
|
Minh
An
|
|
|
250
|
|
250
|
|
Trường
học, trụ sở
|
5
|
Thanh
Hà
|
|
|
192
|
|
192
|
|
Trường
học, trụ sở
|
6
|
Cẩm
Châu
|
|
|
292
|
|
292
|
|
Trường
học, trụ sở
|
7
|
Cẩm
Thanh
|
|
|
450
|
|
450
|
|
Trường
học, trụ sở
|
8
|
Cẩm
Phô
|
|
|
420
|
|
420
|
|
Trường
học, trụ sở
|
9
|
Cẩm
Hà
|
|
|
100
|
|
100
|
|
Trường
học, trụ sở
|
III
|
Điện Bàn
|
348
|
190
|
931
|
245
|
2.531
|
1.124
|
|
27
|
Điện
Minh
|
|
|
57
|
|
123
|
|
|
28
|
Vĩnh
Điện
|
|
|
|
|
123
|
|
|
29
|
Điện
An
|
|
|
87
|
|
49
|
39
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế
|
30
|
Điện
Phước
|
|
|
|
|
122
|
20
|
Nhà
đa năng
|
31
|
Điện
Thọ
|
|
|
104
|
|
190
|
37
|
Trường
học các cấp
|
32
|
Điện
Hồng
|
|
|
|
|
137
|
26
|
Trường
MG Điện Hồng
|
33
|
Điện
Tiến
|
|
|
|
|
35
|
|
|
34
|
Điện
Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Điện
Thắng Nam
|
|
|
24
|
|
55
|
7
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, phường Điện Thắng Nam
|
36
|
Điện
Thắng Trung
|
|
|
|
|
41
|
|
|
37
|
Điện
Thắng Bắc
|
|
|
85
|
|
286
|
|
|
38
|
Điện
Ngọc
|
|
|
|
|
50
|
|
Trường
học, UBND, Trạm y tế, gò đồi
|
39
|
Điện
Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Điện
Nam Bắc
|
120
|
190
|
185
|
245
|
290
|
390
|
Nhà
văn Hoá, Nhà truyền thống khối phố Cẩm Sa, UBND phường,Trường TH Phan Ngọc
Nhân, UBND phường, Trạm Y Tế, Trường TH Phan Ngọc Nhân, Nhà Văn hoá khối Phố
Bình Ninh
|
41
|
Điện
Nam Trung
|
|
|
|
|
36
|
|
|
42
|
Điện
Nam Đông
|
|
|
|
|
259
|
310
|
UBND
phường, Trường THCS Đinh Châu, Nhà Văn hóa 7A, Đồn Công an phường, Trường CĐ
Quảng Nam
|
43
|
Điện
Phương
|
123
|
|
234
|
|
427
|
|
|
44
|
Điện
Phong
|
|
|
|
|
130
|
|
|
45
|
Điện
Trung
|
105
|
|
155
|
|
155
|
295
|
Trụ
sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn
|
46
|
Điện
Quang
|
|
|
|
|
23
|
|
|
IV
|
Đại Lộc
|
1.439
|
2.164
|
3.191
|
4.547
|
4.886
|
5.334
|
|
1
|
TT
Ái Nghĩa
|
|
|
|
|
92
|
|
Các
nhà cao lụt
|
2
|
Đại
An
|
141
|
|
141
|
|
141
|
|
Các
nhà cao lụt
|
3
|
Đại
Chánh
|
|
|
|
|
139
|
|
Các
nhà cao lụt
|
4
|
Đại
Cường
|
173
|
|
173
|
|
173
|
|
Nhà
văn hóa thôn, đình làng, các trường, trung tâm xã
|
5
|
Đại
Đồng
|
111
|
258
|
182
|
369
|
246
|
475
|
Nhà
cao lụt, trụ sở UBND, các gò cao, nhà văn hóa thôn, các trường học, chùa
|
6
|
Đại
Hiệp
|
51
|
|
117
|
|
192
|
|
Trường
tiểu học, trường Trần Phú, trường mầm non Đại Hiệp
|
7
|
Đại
Hòa
|
43
|
19
|
48
|
38
|
102
|
57
|
Đình
làng Giao Thủy, các nhà cao lụt
|
8
|
Đại
Hồng
|
|
610
|
|
919
|
|
980
|
Nhà
cao lụt, trụ sở UBND, trường Nguyễn Minh Chấn, Phù Đổng, HTX Đại Hồng, Trạm y
tế xã, các Chùa Dục Tịch, Lục Nam, Đông Phước
|
9
|
Đại
Hưng
|
|
|
|
|
736
|
|
Nhà
cao lụt
|
10
|
Đại
Lãnh
|
|
|
|
|
466
|
|
Nhà
cao lụt
|
11
|
Đại
Minh
|
20
|
289
|
1.100
|
980
|
1.100
|
980
|
Chùa
Phú An, thánh thất Cao Đài
|
12
|
Đại
Nghĩa
|
90
|
80
|
168
|
80
|
179
|
127
|
Trường
Đoàn Nghiên, dọc Quốc lộ 14B, Núi Kính, Gò Ua, các trường, nhà văn hóa thôn
|
13
|
Đại
Phong
|
435
|
|
435
|
|
435
|
|
Nhà
cao lụt
|
14
|
Đại
Quang
|
249
|
443
|
541
|
838
|
541
|
838
|
Các
nhà kiên cố, UBND xã, đình làng Phương Trung, các trường học, hợp tác xã
|
15
|
Đại
Tân
|
|
|
|
309
|
|
309
|
Các
nhà văn hóa, nhà kiên cố, TH Đoàn Trị, UBND xã, Gò Bảy, Nổng ông Nho, gò Cấm
Đôi, gò Bà Đề
|
16
|
Đại
Thắng
|
38
|
115
|
138
|
428
|
135
|
428
|
Trường
Đoàn Quý Phi (cơ sở 2), nhà văn hóa thôn Xuân Đông, Phú Long
|
17
|
Đại
Thạnh
|
88
|
64
|
148
|
84
|
209
|
128
|
Nhà
cao lụt, nhà văn hóa thôn An Bằng, Mỹ Lễ
|
18
|
Đại
Sơn
|
|
286
|
|
502
|
|
1.012
|
Gò
Cầu Phà, nhà văn hóa thôn, gò ông Ngữ, trạm y tế, cụm mẫu giáo
|
V
|
Phước Sơn
|
|
|
365
|
1.093
|
638
|
1.396
|
|
1
|
Thôn
2,4 xã Phước Thành
|
|
|
|
|
140
|
330
|
|
2
|
Thôn
2,3 xã Phước Kim
|
|
|
|
|
195
|
|
|
3
|
Thôn
1,2 xã Phước Công
|
|
|
96
|
45
|
65
|
153
|
Trụ
sở UBND xã; điểm trường TH Chánh- Công, Nhà văn hóa thôn
|
4
|
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Chánh
|
|
|
|
167
|
|
167
|
Trụ
sở UBND xã; điểm trường, Nhà văn hóa thôn
|
5
|
Thôn
1,2,3 xã Phước Mỹ
|
|
|
216
|
162
|
216
|
162
|
Trường
THCS xã
|
6
|
Thôn
3 xã Phước Năng
|
|
|
31
|
250
|
|
67
|
Điểm
trường thôn, nhà làng
|
7
|
Thôn
2 xã Phước Hòa
|
|
|
22
|
45
|
22
|
93
|
Trường
tiểu học xã
|
8
|
Thôn
1,2,4 xã Phước Đức
|
|
|
|
108
|
|
108
|
Nhà
Làng thôn 1; Trường Mẫu giáo Hoạ My và trường TH&THCS Kim Đồng điểm thôn
2
|
9
|
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp
|
|
|
|
316
|
|
316
|
Các
điểm trường, nhà văn hóa thôn trên địa bàn
|
VI
|
Tiên Phước
|
|
|
730
|
1.907
|
3.338
|
4.282
|
Trụ
sở UBND xã
|
1
|
Tiên
Lãnh
|
|
|
95
|
575
|
507
|
801
|
Trường
mẫu giáo, Nhà văn hóa thôn 4,5; trường cấp 1, núi Dương Thờ và một số nhà dân
kiên cố không bị ngập lụt
|
2
|
Tiên
Cảnh
|
|
|
240
|
180
|
545
|
440
|
Trường
tiểu học Tiên Cảnh, trường Lê Thị Hồng Gấm, trạm Y tế xã và Nhà sinh hoạt Văn
hóa xã, trường tiểu học Tiên Cảnh 2 và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt,
Nhà văn hóa thôn 1, trường tiểu học Tiên Cảnh 1
|
3
|
Tiên
Châu
|
|
|
92
|
|
400
|
263
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt,
trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi
|
|
Tiên
Hà
|
|
|
118
|
|
420
|
486
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt,
trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong
|
4
|
Tiên
An
|
|
|
45
|
|
510
|
380
|
Trường
mẫu giáo thôn 1, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, khu tái định cư thôn 1 và một
số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt; nhà sinh hoạt cộng đồng thôn
2, 3, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, UBND xã, trường tiểu học thôn 4, nhà sinh
hoạt cộng đồng thôn 4
|
5
|
TT
Tiên Kỳ
|
|
|
140
|
1.152
|
956
|
1.912
|
Di
dời đến chùa Tế Nam, chùa Hửu Lậm và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt,
trường Lý Tự Trọng, UBND thị trấn, Phòng GD&ĐT, Trung tâm hành chính huyện,
huyện đội, trung tâm hướng nghiệp, huyện ủy, trung tâm y tế huyện, trường
THPT Phan Châu Trinh
|
VII
|
Phú Ninh
|
255
|
|
1.612
|
337
|
4.842
|
3.017
|
|
1
|
Tam
An
|
87
|
|
920
|
87
|
2.234
|
816
|
Trường
THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trụ sở UBND xã, Trường TH Nguyễn Trãi, Tiểu đoàn
19-HLBĐBP, Bệnh xá Biên phòng
|
2
|
Tam
Dân
|
|
|
|
|
136
|
119
|
Nhà
văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)
|
3
|
Tam
Đại
|
|
|
|
|
|
1.129
|
Các
trường TH Thái Phiên, MG Bình Minh, HT UBND xã, Nhà SHVH các thôn Đại Hanh
(cũ), Phước Thượng (cũ), Đại An (cũ)
|
4
|
Tam
Đàn
|
|
|
470
|
250
|
2.250
|
750
|
Nhà
văn hóa xã; trường tiểu học Võ Thị Sáu phân hiệu 1, 2; nhà văn hóa thôn Phú Mỹ,
Xuân Trung cũ
|
5
|
Tam
Lãnh
|
158
|
|
212
|
|
212
|
|
|
6
|
Tam
Lộc
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
|
7
|
Tam
Thái
|
|
|
|
|
|
|
Các
trường: TH Kim Đồng, THCS Phân Tây Hồ, MG Anh Đào
|
8
|
Tam
Thành
|
|
|
|
|
|
203
|
Nhà
văn hóa các thôn Tú Hội, Phú Văn
|
VIII
|
Thăng Bình
|
|
|
5.514
|
2.289
|
6.014
|
2.689
|
|
1
|
Bình
Nam
|
|
|
641,00
|
318,00
|
641,00
|
318,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
2
|
Bình
Hải
|
|
|
757,00
|
134,00
|
757,00
|
134,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
3
|
Bình
Sa
|
|
|
200,00
|
80,00
|
200,00
|
80,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
4
|
Bình
Đào
|
|
|
343,00
|
158,00
|
343,00
|
158,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
5
|
Bình
Minh
|
|
|
459,00
|
312,00
|
459,00
|
312,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
6
|
Bình
Dương
|
|
|
200,00
|
223,00
|
200,00
|
223,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
7
|
Bình
Giang
|
|
|
|
|
400,00
|
400,00
|
Các
trường học, Nhà văn hóa thôn
|
8
|
Bình
Triều
|
|
|
734,00
|
|
734,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
9
|
Bình
Phục
|
|
|
100,00
|
|
200,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
10
|
Bình
Nguyên
|
|
|
|
66,00
|
|
66,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
11
|
TT
Hà Lam
|
|
|
50,00
|
|
50,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
12
|
Bình
Tú
|
|
|
236,00
|
34,00
|
236,00
|
34,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
13
|
Bình
Trung
|
|
|
256,00
|
83,00
|
256,00
|
83,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
14
|
Bình
An
|
|
|
900,00
|
400,00
|
900,00
|
400,00
|
Các
trường học, Nhà văn hóa thôn
|
15
|
Bình
Quế
|
|
|
|
40,00
|
|
40,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
16
|
Bình
Chánh
|
|
|
100,00
|
|
100,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
17
|
Bình
Quý
|
|
|
75,00
|
367,00
|
75,00
|
367,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
18
|
Bình
Định Bắc
|
|
|
45,00
|
6,00
|
45,00
|
6,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
19
|
Bình
Định Nam
|
|
|
14,00
|
|
14,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
20
|
Bình
Trị
|
|
|
270,00
|
68,00
|
270,00
|
68,00
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
21
|
Bình
Phú
|
|
|
|
|
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
22
|
Bình
Lãnh
|
|
|
134,00
|
|
134,00
|
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
IX
|
Tam Kỳ
|
|
|
7.737
|
5.834
|
1.744
|
46.894
|
|
1
|
Tân
Thạnh
|
|
|
1537
|
|
|
14008
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
2
|
Phước
Hòa
|
|
|
260
|
|
|
1261
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
3
|
An
Mỹ
|
|
|
|
186
|
|
2195
|
Trường:
K.Đồng, CĐ nghề Asean, CĐ y.tế, H.H.Tập, công an thành phố, UBND phường, chùa
Hòa Quang.
|
4
|
Hòa
Hương
|
|
|
1928
|
|
394
|
1534
|
TTTD
tỉnh, Trường Nguyễn Huệ, Trường Hồng Gấm, Trạm Y tế phường, Chùa Diệu Quang, Chùa
Tịnh Độ, UBND phường, Công ty MTĐT Q.Nam,
|
5
|
An
Xuân
|
|
|
44
|
|
|
312
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
6
|
An
Sơn
|
|
|
60
|
1415
|
|
9273
|
Trường:
P.B.Châu, L.V.Tám, KTKT Q.Nam, Dạy nghề nông dân, nhà thiếu nhi, Cục thuế tỉnh,
TT y tế thành phố, Công ty XD và PT CSHT.
|
7
|
Trường
Xuân
|
|
|
96
|
|
|
120
|
Cụm
CN Trường Xuân, Trường TH Hùng Vương, UBND phường
|
8
|
An
Phú
|
|
|
112
|
112
|
1350
|
1350
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
9
|
Hoà
Thuận
|
|
|
854
|
|
|
2660
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
10
|
Tam
Thanh
|
|
|
68
|
|
|
246
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
11
|
Tam
Thăng
|
|
|
886
|
|
|
3786
|
Các
nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.
|
12
|
Tam
Phú
|
|
|
1760
|
4121
|
|
9169
|
Trường:
L.T.Kiệt, N.V.Xuân, Anh Đào, UBND xã, Trường Quân Sự.
|
13
|
Tam
Ngọc
|
|
|
132
|
|
|
980
|
Nhà
văn hóa thôn, Lữ đoàn 270, Trường Trần Quý Cáp, Trường Mẫu giáo xã.
|
X
|
Núi Thành
|
|
|
141
|
576
|
|
9.822
|
|
1
|
Tam
Nghĩa
|
|
|
|
|
|
120
|
Trường
mẫu giáo thôn, chùa Hòa Mỹ
|
2
|
TT
Núi Thành
|
|
|
|
101
|
|
101
|
Trường
THPT Nguyễn Huệ, TH Võ Thị Sáu
|
3
|
Tam
Hiệp
|
|
|
|
|
|
314
|
Trường
THCS Trần Cao Vân, THPT Nguyễn Huệ
|
4
|
Tam
Mỹ Đông
|
|
|
141
|
196
|
|
82
|
Trường
MG Hướng Dương, THCS Nguyễn Trãi
|
5
|
Tam
Anh Nam
|
|
|
|
|
|
493
|
Trường
THCS Nguyễn Hiền, TH Nguyễn Hiền, THCS Nguyễn Khuyến
|
6
|
Tam
Anh Bắc
|
|
|
|
|
|
601
|
Trường
TH Trần Văn Ơn, THCS Lương Thế Vinh
|
7
|
Tam
Xuân 1
|
|
|
|
|
|
1640
|
Trường
TH Lê Văn Tám, THCS Lý Thường Kiệt
|
8
|
Tam
Xuân 2
|
|
|
|
|
|
1115
|
Trường
THPT Cao Bá Quát, TH Nguyễn Văn Trỗi
|
9
|
Tam
Mỹ Tây
|
|
|
|
|
|
695
|
Nhà
văn hóa thôn, Gò Quánh, chùa Thạnh Mỹ, Gò Bộ, Gò Nha, Gò Mít
|
10
|
Tam
Thạnh
|
|
|
|
|
|
92
|
Trường
THCS Nguyễn Thị Minh Khai
|
11
|
Tam
Hòa
|
|
|
|
|
|
2142
|
Trường
THCS Huỳnh Thúc Kháng, TH Trần Đại Nghĩa, TH Nguyễn Thái Bình, THCS Phan Bá
Phiến
|
12
|
Tam
Tiến
|
|
|
|
|
|
1478
|
Trường
THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Ngô Mây, THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Phan Bá Phiến,
UBND xã
|
13
|
Tam
Hải
|
|
|
|
279
|
|
949
|
Nhà
trú bão thôn, trường THCS Nguyễn Chí Thanh
|
XI
|
Bắc Trà My
|
|
|
20
|
|
1700
|
2560
|
|
1
|
Thị
trấn TM
|
|
|
|
|
250
|
400
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
2
|
Trà
Nú
|
|
|
|
|
120
|
200
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn
|
3
|
Trà
Kót
|
|
|
|
|
40
|
100
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
4
|
Trà
Dương
|
|
|
|
|
240
|
300
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
5
|
Trà
Đông
|
|
|
|
|
120
|
160
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
6
|
Trà
Giang
|
|
|
|
|
150
|
200
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
7
|
Trà
Sơn
|
|
|
|
|
150
|
50
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
8
|
Trà
Tân
|
|
|
20
|
|
150
|
100
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
9
|
Trà
Đốc
|
|
|
|
|
150
|
100
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
10
|
Trà
Bui
|
|
|
|
|
130
|
200
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
11
|
Trà
Giác
|
|
|
|
|
50
|
250
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
12
|
Trà
Giáp
|
|
|
|
|
50
|
200
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
13
|
Trà
Ka
|
|
|
|
|
100
|
300
|
Trường
học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân
|
XII
|
Nam Giang
|
790
|
135
|
908
|
180
|
1187
|
198
|
|
1
|
Thị
trấn Thạnh Mỹ
|
262
|
72
|
250
|
95
|
394
|
102
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
2
|
Cà
Dy
|
192
|
63
|
240
|
85
|
321
|
96
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
3
|
Tà
Bhing
|
12
|
|
15
|
|
20
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
4
|
Tà
Pơ
|
16
|
|
20
|
|
25
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
5
|
Chà
Vàl
|
62
|
|
66
|
|
75
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
6
|
Đắc
Tôi
|
35
|
|
45
|
|
50
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
7
|
Zuôih
|
45
|
|
50
|
|
60
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
8
|
Đắc
Pre
|
32
|
|
38
|
|
42
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
9
|
Đắc
Pring
|
21
|
|
36
|
|
41
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
10
|
La
Dêê
|
49
|
|
51
|
|
52
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
11
|
La
Ê
|
41
|
|
59
|
|
65
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
12
|
Chơ
Chun
|
23
|
|
38
|
|
42
|
|
Trường
học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn
|
XIII
|
Hiệp Đức
|
515
|
525
|
1310
|
2061
|
2792
|
4358
|
|
1
|
Bình
Lâm
|
|
|
|
|
|
15
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
2
|
Quế
Thọ
|
15
|
|
71
|
78
|
219
|
176
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
3
|
Bình
Sơn
|
|
25
|
|
97
|
|
183
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
4
|
Thăng
Phước
|
|
|
155
|
160
|
300
|
270
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
5
|
Tân
Bình
|
|
|
69
|
701
|
202
|
1837
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
6
|
Hiệp
Thuận
|
|
|
15
|
25
|
340
|
216
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
7
|
Hiệp
Hòa
|
|
|
|
|
231
|
100
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
8
|
Quế
Lưu
|
500
|
500
|
1000
|
1000
|
1500
|
1500
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
9
|
Sông
Trà
|
|
|
|
|
|
61
|
Nhà
SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan
|
XIV
|
Quế Sơn
|
|
|
2000
|
900
|
4000
|
3200
|
|
1
|
Xã
Quế Phú
|
|
|
500
|
200
|
700
|
500
|
|
2
|
xã
Quế Xuân 2
|
|
|
400
|
200
|
1000
|
400
|
|
3
|
Xã
Quế Xuân 1
|
|
|
600
|
300
|
1000
|
800
|
|
4
|
Thị
trấn Hương An
|
|
|
500
|
200
|
500
|
400
|
|
5
|
Xã
Quế Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã
Quế Thuận
|
|
|
|
|
200
|
300
|
|
7
|
Xã
Quế Hiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã
Quế Long
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
TT.
Đông Phú
|
|
|
|
|
100
|
200
|
|
10
|
Xã
Quế Châu
|
|
|
|
|
200
|
300
|
|
11
|
Xã
Quế Minh
|
|
|
|
|
100
|
100
|
|
12
|
Xã
Quế An
|
|
|
|
|
100
|
100
|
|
13
|
Xã
Quế Phong
|
|
|
|
|
100
|
100
|
|
XV
|
Tây Giang
|
4302
|
|
|
|
|
2070
|
|
1
|
Xã
Gari
|
|
|
|
|
|
320
|
64
hộ - Nhà SHCĐ, trường học...
|
2
|
xã
Axan
|
|
|
|
|
|
355
|
50
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
|
3
|
Xã
ATiêng
|
|
|
|
|
|
361
|
80
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
|
4
|
Xã
Bhalêê
|
|
|
|
|
|
280
|
32
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
|
5
|
A
Vương
|
|
|
|
|
|
754
|
173
hộ - Nhà SHCĐ, trường học…
|
Tổng cộng
|
4.302
|
3.069
|
29.280
|
21.687
|
38.673
|
92.036
|
|
PHỤ LỤC VII.
THỐNG KÊ SƠ TÁN DÂN KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ ĐẤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Địa phương
|
Khu vực nguy cơ
|
Số dân sơ tán (người)
|
Khu vực bố trí đến sơ tán
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
I
|
TÂY GIANG
|
|
|
955
|
|
1
|
Ch'Ơm
|
Thôn
H'júh
|
|
50
|
Trường
mầm non, nhà Gươl
|
|
|
Thôn
Dhung
|
|
60
|
2
|
Gari
|
Thôn
Arooi
|
|
20
|
|
|
Thôn
Ating
|
|
50
|
|
|
Thôn
Dading
|
|
20
|
|
|
Thôn
Pứt
|
|
15
|
3
|
Axan
|
Thôn
Ga'nil
|
|
25
|
4
|
Tr'hy
|
Thôn
Abaanh II
|
|
15
|
|
|
Thôn
Ariêu
|
|
16
|
5
|
Lăng
|
Thôn
Nal
|
|
15
|
Hội
trường UBND xã, trạm y tế, nhà Gươl
|
|
|
Thôn
Pơr'ning
|
|
28
|
|
|
Thôn
Tà'ri
|
|
15
|
6
|
Bhalêê
|
Thôn
Adzốc
|
|
180
|
|
|
Thôn
Bloóc
|
|
20
|
|
|
Thôn
Ta Lang
|
|
120
|
|
|
Thôn
R'cung
|
|
50
|
7
|
Avương
|
Thôn
Ga'lâu
|
|
35
|
Trường
mầm non, nhà Gươl
|
|
|
Thôn
Xa'ơi
|
|
48
|
8
|
Dang
|
Thôn
Alua
|
|
26
|
Trường
mầm non, nhà Gươl và một số nhà kiên cố trong thôn
|
|
|
Thôn
Arui
|
|
120
|
|
|
Thôn
Atưr
|
|
27
|
II
|
HIỆP ĐỨC
|
|
|
1.497
|
|
1
|
Tân
Bình
|
KP
An Nam
|
|
70
|
Viện
KSND huyện
|
|
|
KP
An Tây
|
|
63
|
UBND
huyện
|
2
|
Thăng
Phước
|
Thôn
An Phú
|
23
|
0
|
Nhà
dân: ông Nguyễn Văn Sáu, bà Lê Thị Thuyền
|
3
|
Quế
Thọ
|
Thôn
Bắc An Sơn
|
|
20
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
|
|
Thôn
Phú Bình
|
|
9
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
4
|
Bình
Lâm
|
Thôn
An Phố
|
|
252
|
Nhà
văn hóa thôn, Trường TH phân hiệu Lý Tự Trọng
|
|
|
Thôn
Ngọc Chánh
|
|
15
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
5
|
Bình
Sơn
|
Thôn
An Phú
|
|
16
|
Nhà
SHCĐ (thôn 3 cũ)
|
|
|
Thôn
Tuy Hòa
|
|
32
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
6
|
Hiệp
Hòa
|
Thôn
Trà Linh Đông
|
|
40
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
|
|
Thôn
Trà Linh Tây
|
|
120
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
7
|
Hiệp
Thuận
|
Thôn
Tân Thuận
|
|
248
|
UBND
xã, Trạm Y tế, Trường THCS Lê Văn Tám phân hiệu Hiệp Thuận
|
8
|
Quế
Lưu
|
Thôn
Phú Nhơn
|
50
|
100
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
9
|
Sông
Trà
|
Thôn
Trà Huỳnh
|
|
15
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
10
|
Phước
Trà
|
Thôn
Trà Nhan
|
|
130
|
Nhà
Rông Làng Ông Tía
|
|
|
Thôn
Trà Nô
|
|
65
|
UBND
xã
|
|
|
Thôn
Trà Hân
|
|
42
|
Nhà
SHCĐ thôn
|
11
|
Phước
Gia
|
Thôn
Gia Cao
|
|
260
|
Trường
Mẫu giáo Ánh Dương
|
III
|
THĂNG BÌNH
|
|
|
524
|
|
1
|
Bình
Dương
|
Thôn
3
|
|
200
|
UBND
Xã
|
|
|
Thôn
1
|
|
|
2
|
Bình
Phú
|
Đập
Phước Hà/ thôn Phước Hà
|
|
100
|
Gò
Đá Trắng
|
3
|
Bình
Lãnh
|
Đập
Cao Ngạn/ Thôn 5
|
|
98
|
Núi
Chóp Chài
|
4
|
Bình
Nam
|
Bến
Lố/Bình Nam
|
|
126
|
Điểm
cao 21
|
IV
|
BẮC TRÀ MY
|
|
2.590
|
2.590
|
|
1
|
Thị
trấn Trà My
|
|
|
|
|
|
Mậu
Cà
|
Đồi
gần Nghĩa trang Liệt sỹ huyện
|
25
|
10
|
Nhà
dân, Trụ sở TDP mậu cà
|
|
Mậu
Cà
|
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 1)
|
25
|
10
|
Nhà
dân, Trụ sở TDp
|
|
Mậu
Cà
|
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 2)
|
0
|
0
|
|
|
Mậu
Cà
|
Đường
Nam Quảng Nam (điểm 3)
|
10
|
0
|
Nhà
dân
|
|
Đàng
Bộ
|
Đường
Tây thị trấn (điểm 1)
|
10
|
10
|
Nhà
dân, TDP đàng bộ
|
|
Đàng
Bộ
|
Đường
Tây thị trấn (điểm 2)
|
20
|
|
Nhà
dân
|
|
Đàng
Bộ
|
Đường
Tây thị trấn (điểm 3)
|
110
|
50
|
Nhà
dân, TDP
|
|
Đồng
Bàu
|
Đồi
Bảo An
|
200
|
40
|
Nhà
dân, Trạm y tế thị trấn
|
|
Đồng
Bàu
|
Trạm
Khí tượng
|
50
|
0
|
Nhà
dân
|
|
Đồng
Bàu
|
Dọc
đường Nam Quảng Nam
|
10
|
|
Nhà
dân
|
|
Trấn
Dương
|
Tuyến
đường Chu Huy Mân
|
100
|
20
|
Nhà
dân, TDP trấn dương
|
2
|
Xã
Trà Giang
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực từ nhà Hạnh Nhớ
|
60
|
10
|
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực nhà ông Nguyễn Thành Phương
|
30
|
5
|
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực nhà Đinh Văn Đổi
|
20
|
10
|
Nhà
dân, Trường Nguyễn Huệ
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực Nhà ông Nguyễn Văn Công
|
|
25
|
NVH
thôn 3 cũ
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực Nhà Ông Quang - ông Thanh
|
|
35
|
NVH
thôn 2
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực Nhà ông Đinh Văn Thu
|
100
|
20
|
Nhà
dân, trường Lê Văn Tám
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực nhà 7 Nhâm
|
60
|
10
|
Trường
Lê Văn Tám
|
|
Thôn
2
|
KV
nhà ông Dũng PBT
|
10
|
10
|
Nhà
dân, nhà vH thôn
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực nhà ông Ngô Quang Trung
|
40
|
20
|
Trường
Lê Văn Tám
|
|
Thôn
2
|
Đầu
cầu 14 (ông Hương)
|
4
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
3
|
Khu
vực từ hộ Ông Đỗ Văn Tăng đến hộ Bà Hồ Thị Kim Hiền
|
20
|
10
|
Nhà
dân, nhà bán trú trường cấp 3
|
|
Thôn
3
|
Khu
vực hộ ông Trần Nhánh đến khu vực hộ Ông Trương Văn Kết
|
15
|
20
|
Nhà
dân, NVH thôn 5 cũ
|
3
|
Trà
Sơn
|
|
|
|
|
|
Long
sơn
|
Ngã
3 nhà truyền thống
|
15
|
|
Nhà
dân
|
|
Long
sơn
|
Cống
cao sơn
|
0
|
|
Nhà
dân
|
|
Long
sơn
|
Nóc
ông Xô
|
20
|
|
Nhà
dân
|
|
Long
sơn
|
KV
nhà ông Thủy
|
20
|
|
Nhà
dân
|
|
Long
sơn
|
Dưới
chân trụ BTS
|
10
|
|
Nhà
dân
|
|
Long
sơn
|
KV
nhà bà Trị
|
15
|
|
Nhà
dân
|
|
L.Bình
Phương
|
Khu
gần Trung tâm xã
|
100
|
100
|
Nhà
dân, UBND xã
|
|
Tân
Hiệp
|
Tổ
3 Tân Hiệp
|
|
50
|
UBND
xã
|
4
|
Trà
Tân
|
|
|
|
|
|
Thôn
3
|
Ngã
3 Trà Tân-Trà Đốc
|
|
100
|
NVH
thôn , Nông trường cao su
|
|
Thôn
1
|
Nóc
ông Xem (thôn 7 cũ)
|
|
30
|
Nhà
VH thôn 7 cũ
|
|
Thôn
3
|
Từ
đập chính đến điểm sạt cũ (4 điểm)
|
0
|
0
|
|
5
|
Trà
Giác
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Ngã
3 Trà Giác
|
4
|
|
BQL
rừng Trà Giác
|
|
Thôn
1
|
KV
thôn 1 mới (T5 cũ)
|
|
25
|
UBND
xã
|
|
Thôn
1
|
KV
khối 2 (dọc TSĐ)
|
10
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
1
|
Khu
trạm gác bVR cũ
|
|
25
|
Điểm
trường Trần cao vân cũ, UBND xã
|
|
Thôn
1
|
Ngã
3 đi Đà lạt
|
|
25
|
UBND
xã
|
|
Thôn
1
|
Khối
3
|
50
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
2
|
Nóc
ông Diêu
|
10
|
20
|
Nhà
dân, Trường Trân Cao Vân thôn 2
|
|
Thôn
2
|
Nóc
ông Đoàn
|
25
|
20
|
Điểm
trường Trần Cao Vân thôn 2, nhà dân
|
|
Thôn
2
|
Nóc
ông Yên
|
100
|
25
|
Nhà
dân, Điểm trường TCV
|
|
Thôn
3
|
Dọc
theo sông Y khu Nà Mít
|
|
25
|
Điểm
trường tCV
|
|
Thôn
4
|
Nóc
ông Tiếu
|
|
80
|
UBND
xã
|
|
Thôn
4
|
Nóc
ông Dế
|
30
|
10
|
Nhà
dân, UBND xã
|
|
Thôn
4
|
Nóc
ông Ánh
|
70
|
15
|
Nhà
dân, UBND xã
|
6
|
Xã
Trà Giáp
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Tổ
11, tổ 12 thôn 1 cũ
|
76
|
20
|
Nhà
dân, điểm trường TH Trà Giáp
|
|
Thôn
1
|
Đồi
Cấp Lu - Tổ 4 (nhà bà Hiệp)
|
60
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
2
|
Tổ
11, tổ 12 thôn 3 cũ
|
|
60
|
Trường
xã cũ
|
|
Thôn
2
|
Đồi
Nước Rót tổ 14 (Nóc ông Âu) trước UB xã
|
|
90
|
UBND
xã
|
|
Thôn
2
|
Tổ
13, tổ 14 kề nóc ông Âu
|
|
25
|
UBND
xã
|
|
Thôn
2
|
Khu
ngoại thương
|
220
|
30
|
Nhà
dân, điểm trường ngoại thương
|
|
Thôn
3
|
Nóc
ông giáo, nóc ông Hàm thôn 4 cũ
|
|
58
|
Điểm
trường tiểu học thôn 4
|
|
Thôn
3
|
Nóc
ông Thơm
|
55
|
30
|
Điểm
trường tiểu học thôn 5, nhà dân
|
7
|
Xã
Trà Ka
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực nóc Xà Nu dọc suối Riềng
|
|
35
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
1
|
Khu
trung tâm UBND xã và tổ 3,4 thôn 1B đến nhà bà Thơm Xà Nu
|
|
135
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
1
|
Từ
nhà ông Linh đến nhà ông Tùng,
|
|
60
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
1
|
Từ
ông Xuyên - ông Tường
|
|
30
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
1
|
Từ
bà Gương - Bảo Quốc MR đến ông Viên
|
|
85
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
2
|
Trường
Hoàng Văn Thụ cũ
|
|
211
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực nóc ông Sơn, thôn 2
|
|
20
|
UBND
xã, Trường THCS mới
|
8
|
Xã
Trà Đốc
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Trượt
lở: Khu nóc ông Liên cũ (tổ 2)
|
|
39
|
Trường
THCS LHPhong
|
|
Thôn
1
|
Nóc
ông Déo
|
|
55
|
Đồn
Xã Đốc
|
|
Thôn
2
|
Khu
nhà ông Long đến nhà ông Thịnh
|
|
30
|
UBND
xã
|
|
Thôn
2
|
Khu
nhà bà Hương-Vũ
|
14
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
2
|
Khu
nóc ông Bông
|
25
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
2
|
Điểm
sạt gần đường TĐC T3 cũ
|
0
|
0
|
|
|
Thôn
3
|
Nóc
ông Đanh (thôn 4 cũ)
|
13
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
3
|
Khu
nhà ông Tiến
|
10
|
|
Nhà
dân
|
9
|
Xã
Trà Bui
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Tổ
4 Nóc ông Phong
|
66
|
20
|
Nhà
dân, điểm trường nóc ông Phong
|
|
Thôn
2
|
Nóc
Sơ rơ
|
30
|
|
Nhà
dân.
|
|
Thôn
3
|
Tổ
Bà Phi
|
50
|
|
Nhà
dân.
|
|
Thôn
3
|
Khu
vực nhà Hồng Hà
|
15
|
|
Nhà
dân.
|
|
Thôn
3
|
Khu
Vực dọc sông Bui (ông Dũng)
|
50
|
|
Nhà
dân.
|
|
Thôn
3
|
Khu
vực Nước lía
|
95
|
|
Nhà
dân.
|
|
Thôn
5
|
Khu
vực ông Đinh Văn An
|
30
|
35
|
Nhà
dân, NVH thôn 5
|
|
Thôn
5
|
Khu
vực di dời mới
|
45
|
|
Nhà
dân
|
10
|
Xã
Trà Dương
|
|
|
|
|
|
Dương
Lâm
|
Bằng
hầm
|
100
|
17
|
Nhà
dân, NVH thôn 5 cũ
|
|
Dương
Trung
|
Khu
đồi sau nhà Bà Nguyễn Thị Diệu
|
|
12
|
Nhà
VH thôn Dương Trung
|
|
Dương
Đông
|
Núi
Đoát
|
130
|
20
|
Nhà
VH thôn, nhà dân
|
|
Dương
Thạnh
|
khu
vực nguy cơ sạt lỡ đất, giáp Thị trấn
|
|
15
|
Nhà
VH thôn
|
|
Dương
Trung
|
Dốc
Dàm
|
|
0
|
|
11
|
Xã
Trà Đông
|
|
|
|
|
|
Đinh
Yên
|
Khu
vực nhà bà Thu
|
12
|
|
Nhà
dân
|
|
Đinh
Yên
|
Khu
Vực vườn thơm
|
16
|
|
Nhà
dân
|
|
Phương
Đông
|
Khu
vực Đá Bà
|
|
16
|
UBND
xã
|
|
Thanh
Trước
|
Khu
vực xóm nhà ông Đỗ Ngọc Châu (Tổ Hòa An)
|
10
|
10
|
Nhà
dân, UBND xã
|
12
|
Xã
Trà Nú
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực nóc 2
|
|
135
|
UBND
xã
|
|
Thôn
1
|
Khu
vực đồi Mô Có
|
|
50
|
UBND
xã
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực đồi Hai Vú
|
60
|
100
|
Nhà
dân, Nhà bán trú trường THCS
|
|
Thôn
2
|
Khu
vực thôn 3 cũ
|
|
42
|
Nhà
bán trú trường THCS
|
|
Thôn
2
|
Núi
trước UB
|
|
150
|
Nhà
bán trú trường THCS
|
|
Thôn
2
|
Lở
bờ kè trước UB
|
|
50
|
UBND
xã
|
13
|
Xã
Trà Kót
|
|
|
|
|
|
Thôn
1
|
KV
gần nhà ông Phạm Lân, thôn 1
|
|
20
|
Nhà
VH thôn 1
|
|
Thôn
1
|
KV
nhà ông Ca
|
10
|
|
Nhà
dân
|
|
Thôn
2
|
Gần
nhà Văn hóa thôn 5 cũ
|
|
20
|
Nhà
VH thôn 5 cũ
|
V
|
TIÊN PHƯỚC
|
|
|
592
|
|
1
|
Tiên
Lãnh
|
Sông
Tum thôn 1 và thôn 5
|
115
|
170
|
Trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi
|
2
|
Tiên
Cảnh
|
Rẩy
Tranh lớn thôn 1, ven chân đồi ở các thôn
|
178
|
180
|
Trường
TH Minh Viên, Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 1
|
3
|
Tiên
An
|
Núi
Đầu Voi thôn 1 và thôn 2 và các hộ ven sông
|
114
|
|
Khu
tái định cư mới tại thôn 1 và thôn 2, trường tiểu học
|
4
|
Tiên
Châu
|
Hố
Rắn thôn Thanh Bôi
|
58
|
|
Trường
Tiểu học tại thôn Thanh Bôi
|
5
|
Tiên
Hà
|
Các
thôn dọc sông Tiên
|
|
170
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng của thôn, trụ sở UBND, trường tiểu học
|
6
|
TT
Tiên Kỳ
|
Núi
Động sinh thôn Hữu Lâm và núi đồi Cao thôn An Đông
|
|
72
|
Nhà
sinh hoạt cộng đồng của 02 thôn
|
VI
|
PHƯỚC SƠN
|
|
0
|
831
|
|
1
|
Xã
Phước Lộc
|
Thôn
3 (5A cũ)
|
0
|
52
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
|
2
|
Xã
Phước Thành
|
Thôn
1,2,4
|
0
|
175
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
|
3
|
Xã
Phước Kim
|
Thôn
2,3
|
0
|
217
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
|
4
|
Xã
Phước Công
|
Chân
đồi núi đá Cầu Khỉ
|
0
|
15
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã
|
5
|
Xã
Phước Chánh
|
Dốc
tà Dê thôn 1 và dốc xà riếng thôn 5
|
|
25
|
nhà
làng thôn
|
6
|
Xã
Phước Mỹ
|
Khu
dân Thôn 1
|
|
92
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng
|
7
|
Xã
Phước Hòa
|
Chân
đồi khu xóm Bà Lau thôn 2
|
|
40
|
Trụ
sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng
|
8
|
TT
Khâm Đức
|
Chân
đồi E Thị trấn Khâm Đức (Tổ dân phố số 2)
|
|
215
|
Trường
PTTH Khâm Đức
|
VII
|
NAM TRÀ MY
|
|
|
2
|
|
1
|
Xã
Trà Nam
|
Nóc
Tăk Vinh 3, thôn 2
|
|
25
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
|
|
KDC
Long Riêu, thôn 3
|
96
|
|
|
|
|
KDC
Long Riêu, thôn 4
|
55
|
|
|
2
|
Xã
Trà Vân
|
KDC
Văn Moa, thôn 2
|
|
84
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
3
|
Xã
Trà Don
|
KDC
Tắc Tố, thôn 3
|
|
64
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
4
|
Xã
Trà Tập
|
KDC
Lăng Lương, thôn 1
|
|
6
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
|
|
KDC
Lấp Loa, thôn 2
|
|
14
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
|
|
KDC
Tu Lung, thôn 3
|
|
28
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
5
|
Xã
Trà Vinh
|
Thôn
3
|
|
2
|
Nhà
VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học
|
VIII
|
ĐÔNG GIANG
|
|
|
21
|
|
1
|
TT
Prao
|
Thôn
ngã ba
|
|
5
|
UBND
TT Prao
|
2
|
Xã
Tư
|
Thôn
Vàu
|
|
3
|
UBND
xã
|
|
|
Thôn
Láy
|
|
2
|
3
|
Xã
Jơ Ngây
|
Thôn
Cờ Lò
|
|
4
|
4
|
Sông
Kôn
|
Thôn
Bút Nga
|
|
7
|
IX
|
PHÚ NINH
|
|
256
|
1.233
|
|
1
|
Tam
Dân
|
Thôn
Ngọc Tú, thôn Kỳ Tân
|
136
|
119
|
Nhà
văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)
|
2
|
Tam
Đại
|
Đập
tràn sự cố Long Sơn
|
|
1.029
|
Trường
TH Thái Phiên, nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ)
|
3
|
Tam
Lãnh
|
Thôn
Phước Mỹ, An Mỹ, Bồng Miêu
|
108
|
|
|
4
|
Tam
Lộc
|
Các
thôn Tây Lộc, Cẩm Long (khu vực eo gió)
|
12
|
|
|
5
|
Tam
Thái
|
Khu
vực núi Chùa, thôn Trường Mỹ
|
|
85
|
Nhà
văn hóa thôn Trường Mỹ, trường THCS Phan Tây Hồ
|
X
|
NÚI THÀNH
|
|
77
|
2.455
|
|
1
|
Tam
Mỹ
|
Thôn
Phú Trường
|
|
250
|
Trạm
sông Mùi, Trường TH, MN, Nhà VH, UBND
|
|
|
Thôn
Phú Thọ
|
|
320
|
Trường
TH, MN, Nhà VH
|
|
|
Thôn
Phú Tân
|
|
450
|
Trường
THCS, TH, MN, Nhà VH, Trạm y tế, UBND
|
|
|
Thôn
Phú Tứ
|
|
995
|
Trường
TH, MN, Nhà VH
|
2
|
Tam
Hải
|
Tân
Bình Trung
|
|
134
|
Trường
THCS Trần Quý Cáp
|
|
|
Long
Thạnh Tây
|
|
301
|
Nhà
chống bão
|
3
|
Tam
Sơn
|
Các
tổ đoàn kết số 1, 2, 3, 6, 7
|
77
|
5
|
Trường
MG thôn 1
|
XI
|
QUẾ SƠN
|
|
|
86
|
|
1
|
Quế
Trung
|
Thôn
Trung An
|
|
42
|
Sơ
tán cục bộ
|
2
|
Quế
Lâm
|
Thôn
4
|
|
44
|
Sơ
tán cục bộ
|
XII
|
DUY XUYÊN
|
|
391
|
131
|
|
1
|
Duy
Phú
|
|
80
|
|
|
2
|
Duy
Thu
|
|
75
|
|
|
3
|
Duy
Sơn
|
|
41
|
|
|
4
|
Duy
Trung
|
|
132
|
28
|
NVH
thôn
|
5
|
Duy
Nghĩa
|
|
63
|
70
|
Trường
học
|
6
|
Duy
Hải
|
|
|
33
|
Trường
tiểu học Duy Hải
|
XIII
|
ĐẠI LỘC
|
|
277
|
1.140
|
|
1
|
Đại
Hưng
|
Thôn
An Tân
|
21
|
|
Các
nhà kiên cố, an toàn
|
|
|
Thôn
Mậu Lâm
|
21
|
|
|
2
|
Đại
Lãnh
|
Thôn
Tân Hà
|
77
|
|
Các
nhà kiên cố, an toàn
|
|
|
Thôn
Hà Dục Đông
|
23
|
|
Nhà
thờ kiên cố, các nhà kiên cố
|
3
|
TT
Ái Nghĩa
|
Phước
Mỹ
|
63
|
|
|
4
|
Đại
Đồng
|
Vĩnh
Phước
|
28
|
|
Các
nhà kiên cố
|
5
|
Đại
Sơn
|
Đồng
Chàm
|
|
38
|
Gò
Ngang, Cây gạo, gò cầu phà, trạm y tế xã
|
6
|
Đại
Quang
|
Phương
Trung
|
|
20
|
UBND
xã
|
|
|
Trường
An
|
|
42
|
TTKT
Nông nghiệp
|
|
|
Song
Bình
|
|
39
|
|
|
|
Phước
Lộc
|
|
11
|
|
7
|
Đại
Phong
|
Mỹ
Tân
|
22
|
17
|
UBND
xã, nhà kiên cố
|
8
|
Đại
Hồng
|
Ngọc
Kinh Tây
|
|
69
|
|
|
|
Lập
Thuận
|
|
118
|
|
|
|
Hòa
Hữu Đông
|
22
|
75
|
|
|
|
Hòa
Hữu Tây
|
|
54
|
|
9
|
Đại
Hiệp
|
Phú
Quý
|
|
147
|
Trường
Trần Phú
|
|
|
Phú
Hải
|
|
146
|
Các
nhà kiên cố, nhà thờ tộc
|
|
|
Phú
Trung
|
|
284
|
|
10
|
Đại
Tân
|
Mỹ
Nam
|
|
47
|
Các
nhà kiên cố
|
|
|
Phú
Phong
|
|
33
|
|
XIV
|
NAM GIANG
|
|
1.362
|
118
|
|
1
|
Thị
trấn Thạnh Mỹ
|
Thôn
Thạnh Mỹ 2, Pà Dấu 2, Đồng Râm
|
186
|
76
|
Nhà
văn hóa thôn, trường học
|
2
|
Cà
Dy
|
Bến
Giằng
|
136
|
42
|
Nhà
văn hóa thôn, trụ sở UBND xã
|
3
|
Tà
Bhing
|
Thôn
Tà Đắc
|
46
|
|
Các
nhà kiên cố
|
4
|
Tà
Pơ
|
Thôn
Vinh
|
42
|
|
Các
nhà kiên cố
|
5
|
Chà
Vàl
|
Thôn
Pring
|
84
|
|
Các
nhà kiên cố
|
6
|
Đắc
Tôi
|
Thôn
Đắc Tà Vân, Đắc Rích, Đắc Ro
|
120
|
|
Các
nhà kiên cố
|
7
|
Zuôih
|
Thôn
Pà Rum, Công Dồn, Pà Đi
|
132
|
|
Các
nhà kiên cố
|
8
|
Đắc
Pre
|
Thôn
56A, 56B, 57, 58
|
112
|
|
Các
nhà kiên cố
|
9
|
Đắc
Pring
|
Thôn
48A, 48B, 47, 49
|
98
|
|
Các
nhà kiên cố
|
10
|
La
Dêê
|
Thôn
Đắc Ốc, Đắc Rế, Công Tờ Rơn
|
142
|
|
Các
nhà kiên cố
|
11
|
La
Ê
|
Thôn
Pà Oai, Pa Lan, Đắc Ngol
|
143
|
|
Các
nhà kiên cố
|
12
|
Chơ
Chun
|
Thôn
A Sò, Blăng, Côn Zốt
|
121
|
|
Các
nhà kiên cố
|
TỔNG CỘNG
|
|
4.953
|
12.175
|
|
PHỤ LỤC VIII.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ QUÉT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh
năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024
của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Địa điểm
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
Nơi sơ tán đến
(đối với sơ tán tập trung)
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
|
I
|
Duy Xuyên
|
|
158
|
|
190
|
|
235
|
|
1
|
Duy
Trung
|
|
158
|
|
190
|
|
235
|
Trường
học, nhà văn hóa thôn
|
II
|
Đại Lộc
|
23
|
|
|
|
11
|
|
|
1
|
Đại
Lãnh
|
23
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại
Hưng
|
|
|
|
|
11
|
|
|
III
|
Tây Giang
|
|
1.403
|
|
|
|
|
|
1
|
Gari
|
|
120
|
|
|
|
|
Hội
trường UBND xã, trạm y tế
|
2
|
Axan
|
|
350
|
|
|
|
|
Hội
trường UBND xã, trạm y tế
|
3
|
Avương
|
|
653
|
|
|
|
|
UBND
xã, trạm y tế, trường tiểu học
|
4
|
Xã
Bhalêê
|
|
280
|
|
|
|
|
|
IV
|
Núi Thành
|
62
|
5
|
62
|
5
|
62
|
5
|
|
1
|
Tam
Sơn
|
62
|
5
|
62
|
5
|
62
|
5
|
Trường
mẫu giáo thôn 1
|
V
|
Phước Sơn
|
0
|
0
|
365
|
1.093
|
638
|
1.396
|
|
1
|
Thôn
2,4 xã Phước Thành
|
|
|
0
|
0
|
140
|
330
|
|
2
|
Thôn
2,3 xã Phước Kim
|
|
|
0
|
0
|
195
|
0
|
|
3
|
Thôn
1,2 xã Phước Công
|
|
|
96
|
45
|
65
|
153
|
|
4
|
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Chánh
|
|
|
0
|
167
|
0
|
167
|
|
5
|
Thôn
1,2,3 xã Phước Mỹ
|
|
|
216
|
162
|
216
|
162
|
|
6
|
Thôn
3 xã Phước Năng
|
|
|
31
|
250
|
0
|
67
|
|
7
|
Thôn
2 xã Phước Hòa
|
|
|
22
|
45
|
22
|
93
|
|
8
|
Thôn
1,2,4 xã Phước Đức
|
|
|
|
108
|
0
|
108
|
|
9
|
Thôn
1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp
|
|
|
|
316
|
0
|
316
|
|
VI
|
Nam Giang
|
617
|
135
|
864
|
180
|
1.303
|
198
|
|
1
|
Thạnh
Mỹ
|
162
|
72
|
250
|
95
|
394
|
102
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
2
|
Cà
Dy
|
152
|
63
|
240
|
85
|
321
|
96
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
3
|
Tà
Bhing
|
12
|
|
15
|
|
45
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
4
|
Tà
Pơ
|
16
|
|
17
|
|
35
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
5
|
Chà
Vàl
|
62
|
|
66
|
|
75
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
6
|
Đắc
Tôi
|
35
|
|
45
|
|
50
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
7
|
Zuôih
|
45
|
|
50
|
|
60
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
8
|
Đắc
Pre
|
32
|
|
38
|
|
65
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
9
|
Đắc
Pring
|
21
|
|
36
|
|
41
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
10
|
La
Dêê
|
31
|
|
48
|
|
152
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
11
|
La
Ê
|
49
|
|
59
|
|
65
|
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
VII
|
Tây Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
280
|
|
1
|
Bhaleê
|
|
|
|
|
|
280
|
Nhà
văn hóa các thôn
|
Tổng cộng
|
702
|
1.701
|
1.291
|
1.468
|
2.014
|
2.114
|
|
Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2078/QĐ-UBND ngày 06/09/2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
351
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|