ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2189/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
987/QĐ-TTG NGÀY 09/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 318-KH/TU NGÀY
24/6/2020 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42- CT/TW
NGÀY 24/3/2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 318-KH/TU
ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1584/SNN&PTNT-CCTL ngày
31/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- Tổng cục PCTT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục PCTT khu vực MT và TN;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 987/QĐ-TTg NGÀY 09/7/2020
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 318-KH/TU NGÀY 24/6/2020 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG
NAM VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW NGÀY 24/3/2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11 /8/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội
dung Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định
số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU
ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và trách
nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, cán bộ và nhân dân trong chủ động phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất
về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền địa phương, các cấp, các ngành.
2. Phát huy vai trò của hệ thống
chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với công tác phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng phải được tiến
hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và
từng giai đoạn của tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể thuộc phạm vi quản
lý, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, bố trí các nguồn lực thích đáng, kết hợp
xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở các yêu cầu, nhiệm vụ,
giải pháp được đề ra trong Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng, Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
và Kế hoạch số 318- KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam. Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ
chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020
của Tỉnh ủy Quảng Nam.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông về công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, phát
thanh, truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, hệ thống thông
tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai tới Nhân dân và các cấp chính quyền ở cơ sở.
c) Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam, Báo Quảng Nam xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính
quyền các cấp, người dân và cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai; nhất là hướng dẫn kỹ năng nhận biết và cách thức ứng phó với
thiên tai cho cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương.
2. Thực hiện điều chỉnh, lồng
ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược phát triển của tỉnh và của các ngành, địa phương trên địa bàn
tỉnh theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro thiên
tai, thích ứng với đặc điểm của địa phương và xu hướng biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
3. Nâng cao năng lực cảnh báo,
dự báo, theo dõi, giám sát thiên tai
a) Ưu tiên đầu tư cho hệ thống
dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng
chuẩn hóa, hiện đại; rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, xâm nhập mặn.
b) Nâng cao năng lực cảnh báo,
dự báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp kịp thời, chính xác
diễn biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành, địa
phương và cộng đồng dân cư để chủ động phòng tránh, đối với thiên tai, giảm thiểu
thiệt hại.
4. Chủ động bố trí các nguồn lực
thích đáng và kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao nhằm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
5. Nâng cao vai trò, năng lực
quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai
a) Kiện toàn cơ quan (bộ phận)
tham mưu về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các ngành,
các cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên nguyên tắc
không tăng thêm đầu mối và biên chế.
b) Tăng cường nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; củng cố, nâng cao năng lực, phương tiện của
các ngành, lực lượng vũ trang, Công an phụ trách tìm kiếm cứu nạn và xây dựng lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện công tác ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
6. Tổ chức các hoạt động nghiên
cứu khoa học, ứng dụng các giải pháp công nghệ phục vụ công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tập trung ứng dụng công nghệ để xây dựng cơ sở dữ
liệu về phòng, chống thiên tai phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành.
(Phụ
lục Một số nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai để tổ chức thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư, Quyết định số 987/QĐ-TTg
ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này. Hàng năm tổng hợp, báo
cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này một cách đồng bộ, hiệu quả.
b) Triển khai thực hiện tốt Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý đê điều,
công trình thủy lợi; rà soát, phát hiện bất cập và kiến nghị cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng thống nhất, đồng bộ, khả
thi.
c) Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai giai đoạn 2021-2025, phương án phòng, chống thiên tai theo các cấp độ
cấp tỉnh; trong đó, phân công rõ trách nhiệm của lực lượng chuyên trách, quân đội,
công an, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong xây dựng
các kế hoạch, phương án, kịch bản phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai; ưu tiên đối với những công trình mang tính cấp thiết để có phương án bố
trí nguồn lực đầu tư phù hợp, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, sát thực tiễn.
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng
năm, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng chỉ
tiêu đánh giá năng lực lãnh đạo, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai đối với cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì lồng ghép các nhiệm
vụ về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí hậu vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn việc lồng
ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục
tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm của
từng vùng; nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, các hồ chứa, ven sông và khu vực
đông dân cư.
b) Bố trí nguồn lực đầu tư phù
hợp, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình tổng thể, dự án phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Phân bổ nguồn lực hợp lý cho các dự án,
chương trình ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Tham mưu, đề xuất bố trí nguồn
vốn theo thứ tự ưu tiên, từng bước đầu tư xây dựng, nâng cao khả năng chống chịu
thiên tai của hệ thống kết cấu hạ tầng; trong đó ưu tiên bố trí ngân sách tập
trung hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm phục vụ công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai (tu bổ, nâng cấp, xử lý sự cố đê, kè, hồ đập,
sạt lở đất, di dân, tái định cư tập trung, kiểm định an toàn hồ đập,...).
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với đơn vị có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp cho các cơ quan thực hiện nhiệm
vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có
liên quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo lồng
ghép nội dung về phòng chống thiên tai, các kỹ năng nhận biết và phòng tránh
trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc các nội dung Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện trên địa bàn quản lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
b) Thực hiện tốt công tác rà
soát, đánh giá hiện trạng công trình phòng, chống thiên tai; chủ động bố trí
nguồn lực để đầu tư, sửa chữa công trình đê điều, hồ đập, khắc phục sạt lở, ổn
định dân cư trên địa bàn quản lý.
7. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện
và diễn biến các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Tuyên giáo các cấp và các cơ quan, tổ
chức có liên quan phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, đề nghị các Sở,
ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo báo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC.
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai cho cộng đồng trên địa
bàn tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp;
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam;
Báo Quảng Nam
|
Các đơn vị có liên quan và các địa phương
|
Hàng năm
|
2
|
Mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, điều hành ứng phó thiên
tai cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
|
2021
|
3
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
cơ sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng của Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch PCTT và
TKCN giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh, huyện, xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2020
|
5
|
Lồng ghép nội dung phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát
triển của các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh theo hướng kết hợp đa mục
tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
2021-2025
|
6
|
Xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động cứu hộ cứu nạn
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
Công an tỉnh
|
Hàng năm
|
7
|
Rà soát, cập nhật kịch bản
BĐKH; Hiện đại hóa hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi,
giám sát thiên tai chuyên dùng; Tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn
nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2021-2025
|
8
|
Tổ chức thực hiện các nghiên
cứu cơ bản, các đề tài và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực Phòng chống
thiên tai
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
2021-2025
|
9
|
Xây dựng Kế hoạch, ưu tiên bố
trí ngân sách xử lý các trọng điểm xung yếu về thiên tai, sạt lở bờ sông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
10
|
Thực hiện các dự án di dân, sắp
xếp dân cư vùng thường xuyên bị thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
|
2021-2025
|
11
|
Xử lý cấp bách việc nâng cấp,
sửa chữa công trình đảm bảo an toàn hồ đập trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
12
|
Xây dựng, rà soát, cập nhật bản
đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như: Bão, lũ, xâm nhập mặn, sạt lở đất,...
có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp;
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
|
2021-2025
|