ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1877/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
13 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ–BNN-KHCN ngày
24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung
ương giai đoạn 2020 -2025;
Căn cứ Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày
07/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp
chủ lực cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT và Hội
đồng thẩm định Chương trình Khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020 - 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả công tác khuyến
nông nhằm hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, ứng
dụng công nghệ cao và phát triển bền vững.
- Chuyển giao và áp dụng nhanh các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phù hợp với từng đối tượng cây trồng, vật
nuôi, thủy sản và điều kiện thực tế của từng vùng, từng địa phương nhằm nâng
cao năng suất, giá trị sản phẩm nông sản, gắn với đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và nhân rộng được các
mô hình khuyến nông về sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm; mô hình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản; mô hình chế biến, bảo quản nông sản,….
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chất
lượng công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
(Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng thông tin điện tử, internet,...).
- Nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ khuyến nông các cấp, cộng tác viên khuyến nông cơ
sở để chuyển tải kịp thời các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, bảo quản
nông sản cho người sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh được tham gia xây dựng các mô hình
khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung các
chương trình, dự án khuyến nông trọng điểm (kèm theo 04 phụ lục chi tiết).
3. Các giải pháp
chủ yếu
3.1. Về cơ chế chính sách
- Về hoạt động thông tin tuyên
truyền và đào tạo, tập huấn: Hỗ trợ 100% kinh phí theo Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị quyết số
78/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Về xây dựng và nhân rộng mô hình,
dự án khuyến nông: Thực hiện theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP , ngày 24/5/2018 của
Chính phủ về khuyến nông; Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của
HĐND tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; các văn bản quy định định mức kinh tế kỹ
thuật, quản lý tài chính hiện hành có liên quan.
- Các nội dung chi, mức chi khác
phục vụ hoạt động khuyến nông, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các
văn bản quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động khuyến
nông.
3.2 Về nguồn vốn
- Ngân sách nhà nước được bố trí đảm
bảo để thực hiện Chương trình Khuyến nông trên cơ sở kế hoạch, dự toán hàng năm
được UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phê duyệt.
- Nguồn kinh phí phục vụ cho
Chương trình Khuyến nông hàng năm được bố trí từ các nguồn:
+ Nguồn chương trình, dự án khuyến
nông Trung ương: Đề xuất và được Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng;
+ Nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã:
Từ nguồn kinh phí sự nghiệp và nguồn kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp;
+ Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (nếu có);
- Nguồn đối ứng của các tổ chức,
cá nhân và nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
3.3. Về công tác thông tin tuyên
truyền, tập huấn và đào tạo
- Tích cực đổi mới và tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đẩy mạnh
áp dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa công tác khuyến nông.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn, các tiến bộ KHKT nông, lâm, thủy
sản, thông tin về thị trường, giá cả,... cho cán bộ khuyến nông, cộng tác viên
khuyến nông, nông dân và các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp.
3.4. Về công tác xây dựng và nhân
rộng mô hình trình diễn khuyến nông
- Chú trọng đầu tư vào xây dựng và
nhân rộng các chương trình, mô hình khuyến nông sản xuất theo quy trình
VietGAP, an toàn thực phẩm, sản xuất hữu cơ, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; các chương trình, mô hình phát triển sản xuất các sản phẩm hàng hóa
chủ lực gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức tham quan học tập các mô
hình có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để người dân và cán bộ có điều kiện tiếp cận
học hỏi kỹ thuật canh tác, cách làm hay ở các vùng miền có điều kiện tương tự,
từ đó áp dụng vào gia đình, địa phương mình.
3.5. Tăng cường công tác xã hội
hóa khuyến nông để hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất
- Căn cứ vào thực tế sản xuất từng
vùng, từng địa phương trong tỉnh, chủ động liên kết, phối hợp với các cơ sở đào
tạo, nghiên cứu, doanh nghiệp nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để xây
dựng các chương trình, mô hình ứng dụng, chuyển giao các sáng kiến, kinh nghiệm,
các tiến bộ KHKT tiên tiến, công nghệ cao vào thực tiễn sản xuất nhằm giúp nông
dân nâng cao hiệu quả giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, chuồng nuôi.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động
tư vấn dịch vụ khuyến nông để giúp người dân tiếp cận được các dịch vụ đầu vào,
đầu ra một cách hiệu quả, chất lượng nhất.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ các nguồn lực để đa dạng hóa các chương trình, mô hình khuyến nông.
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Khuyến nông trên
địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt.
- Hàng năm, chỉ đạo Trung tâm Khuyến
nông và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, các đơn vị chức năng thuộc Sở; hướng
dẫn các đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác có tham gia hoạt động
khuyến nông xây dựng kế hoạch khuyến nông cấp tỉnh gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT (qua Trung tâm Hành chính công tỉnh) trước ngày 30/9 để thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức triển khai, thực hiện kế
hoạch; quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu các nhiệm vụ, dự án khuyến nông
cấp tỉnh.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hoạt động khuyến nông, chuyển
giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4.2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT bố trí kinh phí thường xuyên cho các hoạt động khuyến
nông địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các chế độ chính
sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn bảo đảm thực hiện Chương trình Khuyến nông theo đúng quy định.
4.4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ về nông nghiệp và phát triển nông thôn để thực hiện Chương trình
Khuyến nông theo quy định hiện hành.
4.5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ Chương trình Khuyến nông
tỉnh, chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện và các tổ chức khác có
tham gia hoạt động khuyến nông xây dựng kế hoạch khuyến nông cấp huyện hàng năm
gửi về Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế (qua Trung tâm Hành chính
công cấp huyện) trước ngày 30/9 để thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, UBND
các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông trên địa
bàn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu các dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp huyện.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
tổng hợp tình hình và kết quả khuyến nông bằng nguồn ngân sách cấp huyện và các
nguồn khác gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
4.6. UBND các xã, phường, thị trấn
- Hàng năm, căn cứ Chương trình
Khuyến nông tỉnh và hướng dẫn của UBND cấp huyện, xây dựng kế hoạch khuyến nông
cấp xã và tổ chức triển khai, thực hiện.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
tổng hợp tình hình và kết quả khuyến nông bằng nguồn ngân sách cấp xã và các
nguồn khác gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế tổng hợp, báo cáo
UBND huyện theo quy định.
4.7. Các tổ chức, cá nhân khác có
tham gia các hoạt động khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp
- Căn cứ Chương trình Khuyến nông
tỉnh, trước ngày 30/9 hàng năm, các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch khuyến
nông gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Trung tâm Hành chính công tỉnh) đối với
các dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh; gửi về Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế (qua Trung tâm hành chính công cấp huyện) đối với các dự án, nhiệm
vụ khuyến nông cấp huyện; gửi về UBND cấp xã (qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã) đối với các dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp xã để thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; báo cáo kết quả thực hiện với UBND cấp phê duyệt kế hoạch khuyến
nông (qua Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT).
4.8. Các cơ quan thông tin đại
chúng (Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện,
thị xã, thành phố), các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và PTNT tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giới thiệu các mô hình khuyến
nông mới, hiệu quả cao, các gương điển hình sản xuất giỏi, các tiến bộ khoa học
kỹ thuật về nông nghiệp, kết quả thực hiện Chương trình Khuyến nông trên địa
bàn tỉnh.
4.9. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kịp thời có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|