THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________
|
Số:
186/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ RỪNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý rừng.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định
số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________________
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng
đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi là cộng đồng dân cư thôn), hộ
gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử
dụng rừng tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ
trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Cải tạo rừng tự
nhiên: là việc trồng lại rừng trên các khu rừng tự nhiên nghèo kiệt có năng suất,
chất lượng thấp để thay thế bằng rừng trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế và phòng hộ bảo vệ môi trường cao hơn.
2. Cây phù trợ: là
cây trồng với cây trồng chính trong một thời gian nhất định có tác dụng thúc đẩy
cây trồng chính sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
3. Cây trồng xen:
là cây trồng kết hợp với cây trồng chính, nhằm tận dụng đất đai, không gian
dinh dưỡng để tăng thu nhập sản phẩm trên diện tích rừng mà không ảnh hưởng có
hại đối với sinh trưởng và phát triển của cây trồng chính.
4. Cây phi mục đích:
là cây không đáp ứng mục đích kinh doanh rừng đối với rừng sản xuất; là cây
không đáp ứng mục đích phòng hộ bảo vệ môi trường đối với rừng phòng hộ.
5. Khai
thác tận dụng gỗ: là việc chặt hạ những cây gỗ đứng, không thuộc đối tượng khai
thác chính.
6. Tận thu gỗ: là
việc thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây
với mọi kích thước, chủng loại.
7. Rừng tự nhiên
nghèo kiệt: là rừng tự nhiên có trữ lượng rất thấp, chất lượng kém; khả năng
tăng trưởng và năng suất rừng thấp, nếu để rừng phục hồi tự nhiên sẽ không đáp ứng
được yêu cầu về kinh tế, yêu cầu phòng hộ.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng
1. Các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất phải được tổ chức quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải có chủ quản lý, bảo vệ và sử dụng.
3. Việc quản lý rừng phải theo đúng mục đích sử dụng chính của từng loại rừng;
đồng thời phải sử dụng hợp lý các giá trị tổng hợp từ rừng để góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
4.
Việc xác định các mục tiêu và biện pháp quản lý phải phù hợp với đặc thù của
các hệ sinh thái rừng để bảo đảm phát triển bền vững rừng và hệ sinh thái rừng.
5. Một chủ rừng có thể được giao, được thuê nhiều loại rừng nhưng phải thực
hiện việc quản lý từng loại rừng theo đúng quy chế đối với loại rừng đó.
Điều 5. Tổ chức quản lý rừng
Việc tổ chức quản
lý các khu rừng thực hiện theo quy định như sau:
1. Đối với những
khu rừng đã giao, đã cho thuê thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 26,
27 và Điều 36 Quy chế này.
2. Đối với những khu
rừng chưa giao, chưa cho thuê, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm tổ chức quản lý.
Điều 6. Phân cấp về mức độ phòng hộ xung yếu
của rừng và đất lâm nghiệp
1. Rừng và đất không có rừng đã quy hoạch cho lâm nghiệp được phân ra 3
cấp về mức độ phòng hộ xung yếu của rừng và đất lâm nghiệp: rất xung yếu, xung
yếu và ít xung yếu. Phân cấp mức độ phòng hộ xung yếu của rừng nhằm xác định loại
rừng và đề xuất các biện pháp tác động đối với từng loại rừng.
2. Việc xác định 3
loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất được căn cứ vào tiêu chí đối
với từng loại rừng và theo quy định về mức độ phòng hộ xung yếu của rừng và đất
lâm nghiệp.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí xác định mức độ phòng hộ xung yếu của
rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 7. Phân chia xác định ranh giới rừng
1. Rừng và đất rừng
quy hoạch cho lâm nghiệp được phân chia thành các đơn vị quản lý: tiểu khu, khoảnh,
lô theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2006/NĐ-CP).
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn cụ thể việc phân chia, xác định ranh giới đơn vị quản lý để phục vụ cho việc
tổ chức quản lý rừng.
Điều 8. Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
1. Chuyển mục đích
sử dụng giữa 3 loại rừng với nhau
a) Việc chuyển mục
đích sử dụng giữa 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất) thực hiện theo
quy định của pháp luật đất đai và phải đảm bảo khu rừng đó đạt tiêu chí và chỉ
số theo quy định tại các Điều 13, 25 và Điều 34 Quy chế này.
b)
Trình tự thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng giữa 3 loại rừng thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Nghị định số
23/2006/NĐ-CP.
2. Chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp phải phù hợp với qui hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt và phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP.
Điều 9. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, lập hồ sơ quản lý rừng
1. Việc lập và quản
lý quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định tại
các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và Điều 18 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
2. Việc lập hồ sơ quản lý rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 và Điều 41 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
Điều 10. Cải tạo rừng tự nhiên
1. Đối tượng rừng
được phép cải tạo gồm:
a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, Nhà nước đã giao hoặc cho
thuê, không có cây mục đích hoặc có cây mục đích nhưng số lượng không đáp ứng
yêu cầu kinh doanh rừng.
b) Rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên nghèo kiệt, Nhà nước đã giao hoặc cho thuê, không có cây mục
đích hoặc có cây mục đích nhưng số lượng không đáp ứng yêu cầu về phòng hộ của
rừng.
c) Rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên nghèo kiệt, được phép cải tạo trong những
trường hợp sau:
-
Rừng nghiên cứu khoa học, thực nghiệm không phù hợp hoặc không đáp ứng được mục
đích nghiên cứu khoa học, thực nghiệm; khu bảo vệ cảnh quan không phù hợp hoặc
không đáp ứng được mục đích bảo vệ cảnh quan.
-
Rừng trong phân khu dịch vụ - hành chính của Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên.
2. Thẩm quyền cho
phép cải tạo rừng tự nhiên
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho phép cải tạo rừng của chủ rừng là tổ chức thuộc Bộ
quản lý.
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cho phép cải tạo rừng của chủ rừng là tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý
và các khu rừng thuộc các Bộ, ngành khác quản lý có diện tích rừng và đất lâm
nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) cho phép cải tạo rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
3.
Việc cải tạo rừng tự nhiên phải được lập thành Dự án đối với các đối tượng thuộc
điểm a và b khoản 2 Điều này và lập kế hoạch đối với các đối tượng thuộc điểm c
khoản 2 Điều này, có thiết kế kỹ thuật chi tiết và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Trình tự, thủ tục cải tạo rừng: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí rừng nghèo kiệt và các loại rừng
nghèo kiệt được phép cải tạo; hướng dẫn biện pháp, trình tự, thủ tục cải tạo rừng.
Điều 11. Thanh lý rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
1. Rừng trồng được
đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng không có khả năng thành rừng và rừng
trồng không thành rừng do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc nguyên nhân khác,
có biên bản xác minh tại thời điểm xảy ra nguyên nhân đó thì được thanh lý để
trồng lại rừng.
2. Việc thanh lý rừng
trồng phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước.
3. Thẩm quyền cho
phép thanh lý rừng trồng: cơ quan có thẩm quyền cho phép thanh lý rừng trồng là
cơ quan có thẩm quyền đã quyết định đầu tư trồng rừng đó.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể tiêu chí về
rừng trồng không thành rừng;
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn cụ thể đối tượng rừng trồng được thanh lý và trình tự, thủ tục
thanh lý rừng trồng và kinh phí thu được do thanh lý rừng trồng.
Điều 12. Săn bắn, bẫy, bắt động vật rừng
1.
Nghiêm cấm các hoạt động săn bắn, bẫy, bắt các loài động vật hoang dã trong rừng
đặc dụng là vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên;
trường hợp cần săn, bắn, bẫy, bắt thì phải thực hiện theo quy định của Chính phủ
tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2. Đối với rừng phòng hộ, rừng sản xuất
Nghiêm
cấm các hoạt động săn, bắn, bẫy, bắt các loài động vật rừng nằm trong danh mục động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ, các loài động vật có ích là thiên địch của các loài sâu bọ,
chim, chuột phá hoại mùa màng; trường hợp cần săn, bắn, bẫy, bắt các
loài nguy cấp, quý hiếm thì phải thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ.
Chương 2
QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG
Mục 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 13. Phân loại rừng đặc dụng
Căn cứ tính chất, mục
đích quản lý, sử dụng, rừng đặc dụng được chia ra các loại như sau:
1. Vườn quốc gia
a) Vườn quốc gia
là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng
đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được
xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị
tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc
hữu hoặc đang nguy cấp.
b) Vườn quốc gia
được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng
và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch
sinh thái.
c) Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ
sinh thái đặc trưng; các loài
động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của
vườn.
2. Khu bảo tồn
thiên nhiên gồm có khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Khu dự trữ
thiên nhiên là khu vực có rừng và hệ sinh thái
tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được xác lập để bảo tồn bền vững các hệ
sinh thái chưa hoặc ít bị biến đổi; có các loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm hoặc đang
nguy cấp.
Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh là khu vực có rừng và hệ sinh thái tự nhiên trên đất liền hoặc
có hợp phần đất ngập nước được xác lập để bảo tồn loài, bảo vệ môi trường sống
nhằm duy trì nơi cư trú và sự tồn tại lâu dài của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm hoặc đang nguy cấp.
b) Khu bảo tồn
thiên nhiên được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo vệ các hệ sinh
thái và các loài sinh vật là các đối tượng cần phải bảo tồn; phục vụ nghiên cứu,
giám sát môi trường, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường và du lịch sinh
thái.
c) Khu bảo tồn
thiên nhiên được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: các loài động vật,
thực vật đặc hữu, quý hiếm, nguy cấp và sinh cảnh tự nhiên, môi trường sống cho
các loài này; về diện tích tự nhiên của khu bảo
tồn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của
khu bảo tồn.
3. Khu bảo vệ cảnh
quan
a) Khu bảo vệ cảnh quan là khu vực có rừng và
sinh cảnh tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng
đất ngập nước, hải đảo, được hình thành do có sự tác động qua lại giữa con người
và tự nhiên, làm cho khu rừng và sinh cảnh
ngày càng có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hoá, lịch sử.
b) Khu bảo vệ cảnh
quan được xác lập nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển mối quan hệ truyền thống
giữa thiên nhiên với con người nhằm phục vụ cho các hoạt động về tín ngưỡng,
vui chơi, giải trí, tham quan, học tập và du lịch sinh thái.
c) Khu bảo vệ cảnh
quan được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: lịch sử, văn hoá
truyền thống, sinh cảnh; về diện tích tự nhiên của khu bảo vệ cảnh quan và tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của khu cảnh
quan.
4. Khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học
a) Khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học là rừng và đất rừng được thành lập nhằm phục vụ cho
việc nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
b) Khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học được xác lập dựa trên yêu cầu của tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và dạy nghề về lâm nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thành lập tổ chức
đó.
5.
Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý các hợp phần bảo tồn tài nguyên
sinh vật biển và đất ngập nước trong các khu rừng đặc dụng.
Điều 14. Phân khu chức năng đối với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên
1. Trong vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên được chia thành các phân khu chức năng sau đây
a) Phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt:
-
Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên như mẫu
chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự
nhiên của rừng và hệ sinh thái.
-
Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước, phạm vi và quy mô của phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt được xác định theo mục tiêu, đối tượng, tiêu chí bảo tồn và điều
kiện thuỷ văn.
b) Phân khu phục hồi
sinh thái
Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng
thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh cần thiết.
c) Phân khu dịch vụ
- hành chính: là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của
ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải
trí.
2. Các phân khu chức năng trong vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
được điều chỉnh về phạm vi ranh giới của từng phân khu dựa trên đặc điểm, thực
trạng diễn biến của rừng và mục đích quản lý, sử dụng rừng; việc điều chỉnh ranh giới của các phân khu được thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch hoặc sau
mỗi lần rà soát diện tích các loại rừng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Phân cấp quản lý rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức việc quản lý các vườn quốc gia có vị trí đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên
(đặc trưng tiêu biểu về tính đa dạng
sinh học cao, đại diện cho các vùng, miền về sinh cảnh, về nguồn gen); các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên địa bàn liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức việc quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên nằm trong
phạm vi một tỉnh và các khu bảo vệ cảnh quan.
3. Tổ chức, cộng đồng
dân cư thôn được Nhà nước giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không thành lập ban quản lý khu rừng, có trách nhiệm tổ chức việc quản lý
khu rừng được giao.
4. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho ban quản lý khu rừng theo quyền hạn của mình và theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý rừng đặc dụng
1. Những khu rừng
đặc dụng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập thì tổ chức bộ máy của Ban quản lý khu rừng do cơ quan thành lập ban
quản lý quyết định. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức của Ban
quản lý khu rừng đặc dụng thống nhất trong toàn quốc.
2. Biên chế của
Ban quản lý khu rừng
a) Biên chế ban đầu
của Ban quản lý khu rừng đặc dụng có số lượng tối thiểu
phù hợp với cơ cấu tổ chức theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo yêu cầu về công tác quản lý và
căn cứ vào quy định của Nhà nước, Ban quản lý khu rừng đặc dụng được tự điều chỉnh về biên chế theo thẩm quyền hoặc xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Lực lượng
chuyên trách về bảo vệ rừng của Ban quản lý khu rừng thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 18 Quy chế này.
3.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng có năng lực và điều kiện phát triển hoạt động du
lịch sinh thái, được thành lập một bộ phận trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ
này, theo hình thức bước đầu là đơn vị sự nghiệp có thu, được vay vốn để đầu tư
phát triển du lịch theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp quản
lý khu rừng đặc dụng quyết định việc thành lập bộ phận này theo các quy định của
Nhà nước.
4.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chuẩn giám đốc, phó
giám đốc Ban quản lý rừng đặc dụng cho phù hợp với từng loại hình rừng đặc dụng
để làm căn cứ bổ nhiệm, đào tạo, quy hoạch cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý rừng đặc dụng.
Mục 2
BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 17. Đầu tư và kinh phí đảm bảo duy trì bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng
Việc đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
của Chính phủ và theo quy định dưới đây:
1.
Việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư phải phù hợp với các đặc thù của
từng loại hình rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này.
Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước là hệ
sinh thái đặc thù, việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư đối với vùng đất
ngập nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng
9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước.
2.
Các nội dung đầu tư chính cho rừng đặc dụng bao gồm:
a)
Chi thường xuyên là các khoản chi cho lương, bảo đảm cho hoạt động của bộ máy
quản lý, bảo vệ rừng; chi cho việc theo dõi, giám sát hệ sinh thái và đa dạng
sinh học; nghiên cứu và thực nghiệm khoa học; đào tạo nguồn nhân lực; tuyên
truyền giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng đặc dụng, bảo tồn thiên nhiên.
b)
Chi đầu tư là các khoản chi để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng vốn rừng và làm
giầu rừng, cải tạo rừng, trang thiết bị cho nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và
quản lý.
3.
Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục quy định tại khoản 2 Điều này
a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các khu rừng đặc
dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; ngân sách trung ương hỗ
trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng do địa phương quản lý.
b) Ngân sách địa
phương đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
4. Nhà nước hỗ trợ
đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và khu bảo
vệ cảnh quan mà cấp Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thành lập ban quản lý
(các khu rừng này được thành lập theo mô hình các trung tâm).
5. Các chủ rừng và
Ban quản lý khu rừng đặc dụng được sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân, các dự án để đầu tư bảo vệ và phát triển
khu rừng Nhà nước giao sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6.
Các hạng mục đầu tư cho rừng đặc dụng thuộc nhiều nguồn vốn khác nhau, cấp quản
lý rừng đặc dụng phải lồng ghép nhiều nguồn vốn và căn cứ vào quy định của nhà
nước về quản lý các nguồn vốn để hướng dẫn Ban quản lý rừng đặc dụng lập dự án
đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước.
Ban
quản lý rừng đặc dụng lập báo cáo quy hoạch đầu tư cho giai đoạn 10 năm, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời căn cứ vào báo cáo quy hoạch
đầu tư được phê duyệt, Ban quản lý rừng đặc dụng tiến hành lập các dự án đầu
tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo các quy định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.
Điều 18. Bảo vệ rừng đặc dụng
Việc bảo vệ rừng đặc
dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP và theo các quy định
sau:
1. Trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm cấm các
hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động
làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng, loại trừ những hoạt động được thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Quy chế này.
b) Các hoạt động
làm ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã hoặc
loài bảo tồn.
c) Thả và nuôi, trồng
các loài động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này không
có trong khu rừng đặc dụng. Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
d) Khai thác tài
nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.
đ) Gây ô nhiễm môi
trường.
e) Mang hoá chất độc
hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng.
g) Chăn thả gia súc, gia cầm.
2. Trong phân khu phục hồi sinh thái của vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên, nghiêm cấm các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều
này.
3.
Bảo vệ động vật rừng trong khu rừng đặc dụng
a) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ;
việc săn, bắn, bẫy bắt động vật
rừng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
b) Bảo vệ môi trường
sống và nguồn thức ăn của động vật rừng, trường hợp cần thiết có thể tạo thêm
nguồn thức ăn, nước uống cho chúng.
c) Việc thả động vật
rừng vào khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định như sau:
Chỉ được thả những
loài cần thiết bổ sung cho nhu cầu bảo tồn; động vật được thả vào rừng phải là
loài động vật bản địa khoẻ mạnh, không có bệnh tật; số lượng động vật của từng
loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và đảm bảo
cân bằng sinh thái của khu rừng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thả động vật
hoang dã vào rừng.
d) Đối với rừng đặc
dụng ở vùng đất ngập nước hoặc có hợp phần đất ngập nước, Ban quản lý khu rừng
đặc dụng phải thiết lập quy chế quản lý, theo dõi chế độ ngập nước cho phù hợp
với đặc điểm sinh thái của tài nguyên động thực vật, có phương án phòng cháy,
chữa cháy riêng cho rừng tràm, trên đất ngập nước phèn và đất than bùn, có dự
án đầu tư quản lý các thực vật ngoại lai gây hại, xâm nhập vào rừng đặc dụng bằng
lan truyền theo nước.
Bộ nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Thuỷ sản hướng dẫn việc quản lý tài nguyên
thuỷ sản trong rừng đặc dụng.
4. Tổ chức bảo vệ rừng
đặc dụng
a) Chủ rừng được tổ
chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:
- Tổ chức lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được
bố trí bình quân 500ha/người.
- Ban quản lý được
sử dụng quỹ lương của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng hoặc tiền công bảo vệ
rừng mà Nhà nước quy định trong các dự án được duyệt để khoán việc bảo vệ rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn ở địa phương.
- Thuê lực lượng bảo
vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
Chủ rừng quy định
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cho các lực lượng bảo vệ rừng nêu trên theo quyền
hạn của mình và theo quy định của pháp luật.
b) Vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên có lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng được quy định như
sau:
- Vườn quốc gia có
diện tích từ 7.000ha trở lên; khu bảo tồn thiên nhiên có diện tích từ 15.000ha
trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên thuộc Bộ quản lý.
- Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên thuộc tỉnh quản lý.
Điều 19. Trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ duy trì diễn thế tự nhiên của rừng,
không được trồng rừng hoặc thực hiện các tác động kỹ thuật lâm sinh khác.
b) Trong phân khu
phục hồi sinh thái phải tôn trọng diễn thế tự nhiên; việc phục hồi hệ sinh thái
rừng thực hiện chủ yếu bằng biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên,
làm giàu rừng; trường hợp cần phải trồng rừng thì ưu tiên trồng cây bản địa của
khu rừng đó.
c)
Trong phân khu dịch vụ - hành chính được trồng rừng, cải tạo rừng và thực hiện
các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng.
2. Đối với khu bảo
vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được trồng rừng, cải tạo
rừng và thực hiện các biện pháp lâm sinh khác để nâng cao giá trị thẩm mỹ và phục
vụ mục đích nghiên cứu khoa học.
Điều 20. Sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên
trong rừng đặc dụng
1. Đối tượng rừng
đặc dụng được phép tác động, điều chỉnh
a) Đối với vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên:
- Trong phân khu
phục hồi sinh thái được sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để điều
chỉnh mật độ, cấu trúc, nâng cao chất lượng và thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi
rừng và hệ sinh thái.
- Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước
được sử dụng hợp lý các tài nguyên đất ngập nước trừ các loài đặc hữu, quý hiếm
quy định trong Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ và không tác động
xấu đến các chức năng và giá trị của đất ngập nước.
- Trong phân khu dịch
vụ - hành chính được tận thu, tận dụng những
cây gỗ đã chết, gẫy đổ và những cây trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch; được khai
thác các loại lâm sản ngoài gỗ trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ.
- Trường hợp cần
khai thác các nguồn gen phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển rừng thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
b) Đối với khu rừng
bảo vệ cảnh quan được tác động, điều chỉnh, chặt cây
tạo mật độ hợp lý để nuôi dưỡng rừng và tác động các biện pháp kỹ thuật khác để
nâng cao giá trị thẩm mỹ của khu rừng.
c) Đối với rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được phép khai thác lâm sản theo yêu cầu của
việc nghiên cứu đào tạo của tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
2. Thẩm quyền cho
phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng, đối
với khu rừng đặc dụng mà chủ rừng thuộc cấp Bộ quản lý.
- Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt thiết kế và cấp phép hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự
nhiên trong rừng đặc dụng, đối với rừng đặc dụng
mà chủ rừng thuộc cấp tỉnh quản lý hoặc thuộc các Bộ, ngành khác (trừ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật và trình tự,
thủ tục lập hồ sơ sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên
trong rừng đặc dụng.
Điều 21. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng
đặc dụng
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và Điều 54 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
2. Việc sưu tầm mẫu
vật, nguồn gen sinh vật rừng trong khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Phải làm rõ
loài, số lượng mẫu vật, gen sưu tầm và thời gian sưu tầm.
b) Việc sưu tầm mẫu
vật, nguồn gen thực hiện theo sự hướng dẫn, quản lý và giám sát của chủ rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lưu giữ, sưu tầm
mẫu vật, nguồn gen sinh vật rừng trong khu rừng đặc dụng.
Điều 22. Hoạt động du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng.
1. Hoạt động du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ rừng được tổ
chức hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, cho thuê môi trường rừng hoặc sử dụng
quyền sử dụng đất và giá trị kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học và cảnh
quan rừng để liên doanh, liên kết với các chủ đầu tư khác, các tổ chức, cá nhân
đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái tại khu rừng đặc dụng.
Việc tổ chức du lịch
sinh thái tại khu rừng đặc dụng phải được lập thành Dự án đầu tư trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án phát triển du
lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Không gây ảnh
hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và tác dụng
phòng hộ của khu rừng.
b) Việc xây dựng
các công trình phục vụ cho du lịch phải theo quy hoạch khu rừng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
- Trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt được lập các tuyến đường mòn, lều trú chân, cắm biển chỉ dẫn để
tuần tra kết hợp phục vụ du lịch sinh thái. Các tuyến đường mòn phục vụ cho du
lịch phải bảo đảm an toàn cho du khách và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra của
chủ rừng.
- Trong phân khu
phục hồi sinh thái được mở các đường trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ
và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động dịch vụ - du lịch.
- Trong phân khu dịch
vụ - hành chính, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
được xây dựng các công trình kiến trúc phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu
khoa học và tổ chức các hoạt động dịch vụ - du lịch.
- Trình tự, thủ tục
xây dựng các công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tỷ lệ diện tích đất
được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng đặc
dụng; quy định việc đánh giá kinh tế, tài nguyên đa dạng sinh học và cảnh quan
rừng đặc dụng và phối hợp với Tổng cục Du lịch hướng dẫn việc quản lý hoạt động
du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng.
c) Tạo điều kiện
cho các hộ gia đình, cá nhân sống trong khu rừng đặc dụng tham gia các dịch vụ
du lịch.
Điều 23. Ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng
1. Việc ổn định đời
sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
2. Diện tích rừng
sản xuất nằm xen kẽ trong rừng đặc dụng được bảo vệ, phát triển và sử dụng theo
quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Diện tích đất ở,
ruộng, vườn và nương rẫy cố định của dân cư sống trong rừng đặc dụng không tính
vào diện tích rừng đặc dụng nhưng phải được thể hiện trên bản đồ, cắm mốc ranh
giới rõ ràng trên thực địa và quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 24. Vùng đệm của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
1. Vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng.
2. Vùng đệm là
vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn
nằm sát ranh giới với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Vùng đệm được
xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên.
Ban quản lý khu rừng
đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo
tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch
sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt
động của khu rừng đặc dụng.
Cơ quan chính quyền
nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ
tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập
quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ
và bảo tồn khu rừng đặc dụng.
4. Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng
a) Diện tích rừng
phòng hộ, rừng sản xuất nằm trong vùng đệm, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Rừng phòng hộ,
rừng sản xuất trong vùng đệm được quản lý theo quy định tại các Chương III và Chương
IV Quy chế này.
5. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ rừng đối với vùng đệm
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp, định canh định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân trong vùng đệm
nằm trong ranh giới hành chính của cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đã được phê duyệt quy định tại điểm
a khoản 5 Điều này; tuyên truyền, vận động nhân dân trong xã có những hoạt động
tích cực tham gia bảo vệ và phát triển vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên; xây dựng và thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự xâm hại của người dân ở
vùng đệm vào vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
c) Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng trong vùng đệm có trách nhiệm
phối hợp với Ban quản lý rừng vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên trong việc
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Chương 3 :
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Mục 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 25. Phân loại rừng phòng hộ
Căn cứ vào tính chất
và yêu cầu phòng hộ của rừng, rừng phòng hộ được chia ra các loại như sau
1. Rừng phòng hộ đầu
nguồn
a) Rừng phòng hộ đầu
nguồn là rừng được xác lập nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước của
các dòng chảy, hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế
bồi lấp các lòng sông, lòng hồ.
b) Rừng phòng hộ đầu
nguồn được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: diện tích, lượng mưa, độ
dốc, độ cao tương đối, thành phần cơ giới và độ dày tầng đất.
c) Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô của
lưu vực sông và việc quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý tổng
hợp lưu vực sông.
2. Rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay
a) Rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay được xác lập nhằm chống gió hại, chắn cát di động,
bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, khu đô thị, vùng sản xuất
và các công trình khác.
b) Rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: diện
tích, bậc thềm cát ven biển, khí hậu và hiện trạng đặc điểm kinh tế, xã hội của
khu vực.
3. Rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển
a) Rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển được xác lập nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ sản
xuất và các công trình ven biển, ven sông.
b) Rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: diện tích,
vị trí, thuỷ văn, tình trạng xói lở và các công trình bảo vệ đã có.
c)
Đai rừng phòng hộ nằm bên ngoài đê biển có chức năng chắn sóng, cố định bãi bồi,
chống sạt lở, bảo vệ đê biển, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái rừng
ngập mặn. Đai rừng này là một hạng mục của hệ thống đê biển, được thiết kế và đầu
tư trong công trình xây dựng đê biển.
d)
Đai rừng phòng hộ nằm bên trong đê biển có tác dụng phòng hộ cho nuôi trồng thủy
sản, canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường và hạn chế tác
hại của gió bão, sóng biển đối với tính mạng và tài sản của nhân dân vùng ven
biển.
4. Rừng phòng hộ bảo
vệ môi trường
a) Rừng phòng hộ bảo
vệ môi trường được xác lập nhằm điều hoà khí hậu, chống ô nhiễm môi trường ở
khu dân cư, đô thị và khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi; bảo vệ
an ninh quốc gia, biên giới.
b) Rừng phòng hộ bảo
vệ môi trường được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về diện tích, về các yếu tố môi trường, ô nhiễm, độc hại do hoạt động
kinh tế, xã hội trong khu vực tạo nên hoặc yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
Điều 26. Phân cấp quản lý rừng phòng hộ
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc quản lý các khu rừng phòng hộ được Nhà nước
giao cho Ban quản lý rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức quản lý các khu rừng phòng hộ được Nhà nước
giao cho lực lượng quân đội, công an.
3. Các chủ rừng là
tổ chức (không phải là Ban quản lý rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thành lập), hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự tổ
chức việc quản lý diện tích rừng phòng hộ được Nhà nước giao, cho thuê.
4. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, các Bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý rừng theo quyền hạn của mình và theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức bộ máy Ban quản lý rừng phòng hộ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế Ban
quản lý khu rừng phòng hộ thuộc tỉnh, thành phố; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định về tổ chức bộ máy đối với các khu rừng phòng hộ do mình quản lý.
2. Biên chế của
Ban quản lý khu rừng phòng hộ
a) Biên chế ban đầu
của Ban quản lý khu rừng phòng hộ ít nhất có từ 7 đến 9 người. Trong quá trình
hoạt động tuỳ theo yêu cầu về công tác quản lý và căn cứ vào quy định của Nhà nước,
Ban quản lý khu rừng phòng hộ được tự quyết định về biên chế theo thẩm quyền hoặc
xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định.
b) Lực lượng
chuyên trách về bảo vệ rừng của Ban quản lý khu rừng thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 30 Quy chế này.
Điều 28. Tiêu chuẩn định hình đối với rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ đạt tiêu chuẩn định hình về phòng hộ được quy định như sau:
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải đạt được độ tàn che từ 0,6 trở
lên để rừng có khả năng duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói
mòn.
2. Đối với rừng
phòng hộ chắn gió, chống cát bay cây rừng phải khép tán theo bề mặt ngang và
chiều thẳng đứng, rừng đã phát huy tác dụng ngăn chặn hoặc làm suy giảm tác hại
của gió, cát cho vùng sản xuất và khu dân cư, nâng cao hoặc ổn định năng suất
cây nông nghiệp.
3. Đối với rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển cây rừng đã khép tán, hệ rễ phát triển, rừng đã
phát huy tác dụng chắn sóng, ổn định đất, tăng khả năng bồi lấp bờ biển, ngăn
chặn hoặc làm giảm sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển, ven sông.
4. Đối với rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường, rừng đã có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm
không khí, điều hoà khí hậu, tạo nên cảnh quan, môi trường trong sạch cho khu
công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, nghỉ ngơi.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể tiêu chí rừng
phòng hộ đạt tiêu chuẩn.
Điều 29. Đầu tư và kinh phí đảm bảo duy trì bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ
Việc đầu tư và bảo
đảm kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định dưới
đây:
1. Đầu tư bảo đảm
kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ được
quy định như sau:
a) Nhà nước cấp
kinh phí thường xuyên để duy trì cho hoạt động bảo vệ rừng; bố trí ngân sách
cho các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đã giao cho các Ban quản
lý khu rừng phòng hộ do cấp Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
b) Nhà nước hỗ trợ
đầu tư và có chính sách hưởng lợi đối với rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho
cộng đồng dân cư thôn, giao hoặc cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân.
c) Chủ rừng được sử
dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân,
các dự án để đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng sau khi
thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ rừng, chủ dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
có trách nhiệm lập dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện dự án đầu tư; trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư thực hiện theo quy định về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ.
Điều 30. Bảo vệ rừng phòng hộ
1. Việc bảo vệ rừng
phòng hộ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
2. Tổ chức bảo vệ
rừng phòng hộ
a) Chủ rừng được tổ
chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:
- Tổ chức lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được bố trí bình
quân 1.000ha/người.
- Ban quản lý được
sử dụng quỹ lương của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng hoặc tiền công bảo vệ
rừng mà Nhà nước quy định trong các dự án được duyệt để khoán việc bảo vệ rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn ở địa phương.
- Hợp tác hoặc
liên kết trong việc bảo vệ rừng giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
- Được thuê các lực
lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
- Chủ rừng được
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cho các lực lượng nêu trên theo quyền hạn
của mình và theo quy định của pháp luật.
b) Khu rừng phòng
hộ có tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng được quy định như sau:
- Khu rừng phòng hộ
đầu nguồn có diện tích từ 20.000 ha trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao.
- Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lực lượng kiểm lâm để bảo vệ các khu rừng phòng hộ do cấp tỉnh
quản lý.
Điều 31. Trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng phòng hộ
1. Đối với rừng
phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành khu rừng tập trung, liền vùng; từng
bước tạo rừng có cấu trúc hỗn loài, khác tuổi, nhiều tầng; cây rừng là những
loài cây có bộ rễ sâu, bám chắc.
2. Đối với rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay phải có ít nhất một đai rừng chính rộng tối thiểu 20
mét, kết hợp với các đai rừng phụ tạo thành ô khép kín; rừng phòng hộ cho sản
xuất nông nghiệp và các công trình kinh tế được trồng theo băng, theo đai; mỗi
băng, mỗi đai có nhiều hàng cây; cây rừng là những loài cây có thân dẻo dai, bộ
rễ sâu, bám chắc.
3. Đối với rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển phải có ít nhất một đai rừng rộng tối thiểu 30
mét, nếu có nhiều đai rừng thì các đai rừng có cửa so le nhau theo hướng sóng
chính; cây rừng là những loài cây chịu nước, có bộ rễ sâu, bám chắc.
4. Đối với rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường phải tạo thành các đai rừng, dải rừng, khu rừng và hệ
thống cây xanh xen kẽ trong các khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch để chống
ô nhiễm không khí, tạo môi trường trong sạch, kết hợp với vui chơi, giải trí,
tham quan du lịch; cây rừng là cây thường xanh, có tán lá rộng, nhiều hoa, hình
thái đẹp.
5. Các loài cây trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển bên cạnh tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều
này cần ưu tiên trồng các loài có nhiều tác dụng, cho sản phẩm thu hoạch hàng
năm (nhựa, hoa, quả, lá, măng...).
6. Cải tạo rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
7. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc trồng rừng phòng hộ.
Điều 32. Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ
a) Không làm giảm
hiệu năng phòng hộ của rừng.
b) Lượng khai thác
không được lớn hơn lượng tăng trưởng của rừng.
2. Khai thác lâm sản
trong rừng phòng hộ
a) Đối với rừng
phòng hộ đầu nguồn là rừng tự nhiên:
- Được khai thác tận
thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
- Khi rừng đạt
tiêu chuẩn về phòng hộ được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn, độ tàn che
của rừng sau khi khai thác phải lớn hơn 0,6.
- Không được khai
thác các loài cây quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của
Chính phủ.
b) Đối với rừng
phòng hộ đầu nguồn là rừng trồng; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; chắn gió,
chắn cát bay và bảo vệ môi trường.
- Được khai thác
cây trồng xen, cây phù trợ; tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ; được khai thác lâm
sản ngoài gỗ.
- Khi rừng đạt
tiêu chuẩn về phòng hộ và cây trồng chính đạt tiêu chuẩn khai thác thì chặt chọn
cây trồng chính, độ tàn che của rừng sau khi khai thác phải lớn hơn 0,6.
3. Thẩm quyền cho
phép khai thác gỗ trong rừng phòng hộ
a) Khai thác gỗ
trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ là rừng trồng đầu tư bằng vốn
ngân sách, chủ rừng phải có thiết kế khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt:
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng
là tổ chức kinh tế.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
b) Khai thác rừng
phòng hộ là rừng trồng bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư, chủ rừng tự quyết định,
song việc khai thác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục
khai thác, quy phạm, quy trình kỹ thuật khai thác thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 33. Các hoạt động khác trong rừng phòng hộ
1. Hoạt động du lịch,
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng phòng hộ.
a) Chủ rừng được tự
tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc kinh
doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học trong rừng
phòng hộ.
b) Các hoạt động tại
điểm a khoản này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về du lịch và
nghiên cứu khoa học.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tỷ lệ diện tích
đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng
phòng hộ.
2. Sản xuất nông,
ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
a) Được trồng xen
cây nông nghiệp, cây dược liệu trong rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhưng không được làm ảnh
hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
b) Được sử dụng đất
không có rừng trong khu rừng phòng hộ để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp:
- Chủ rừng là tổ
chức được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
kết hợp theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 40% diện tích đất không có rừng trên đất
rừng ngập mặn hoặc không quá 30% diện tích không có rừng đối với khu vực phòng
hộ đầu nguồn, chắn gió, chắn cát bay để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.
3. Quản lý các loại
rừng, loại đất khác trong khu rừng phòng hộ.
a) Diện tích rừng
sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ được bảo vệ, phát triển và sử dụng theo
quy định tại Chương IV Quy chế này.
b) Đối với đất thổ
cư, ruộng, vườn và nương rẫy cố định xen kẽ trong rừng phòng hộ không quy hoạch
vào khu rừng phòng hộ và được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Các hoạt động
quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi thực hiện không được làm ảnh hưởng
xấu tới khả năng phòng hộ của rừng.
Chương 4:
QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT
Mục 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT
Điều 34. Phân loại rừng sản xuất
Căn cứ vào nguồn gốc
hình thành, rừng sản xuất được phân ra các loại như sau:
1. Rừng sản xuất
là rừng tự nhiên gồm có: rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một
hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu, rừng trung bình và rừng nghèo.
2. Rừng sản xuất
là rừng trồng gồm có: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước và rừng trồng bằng
vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn khác.
3. Rừng giống gồm
có: rừng giống được chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc từ rừng trồng; rừng giống
là rừng trồng và vườn giống.
Điều 35. Tổ chức quản lý rừng sản xuất
Chủ rừng được Nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng sản xuất tự tổ chức quản lý, sử dụng rừng được
giao, được thuê theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
Mục 2: BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG RỪNG SẢN XUẤT
Điều 36. Bảo vệ rừng sản xuất
1. Rừng sản xuất
được bảo vệ theo quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48 tại
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
2. Tổ chức bảo vệ
rừng sản xuất
a) Chủ rừng được tổ
chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:
- Lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng của chủ rừng.
- Khoán cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
- Hợp tác hoặc liên kết giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
- Thuê các lực lượng
bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
- Chủ rừng quy định
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các lực lượng nêu trên theo quyền hạn của
mình và theo quy định của pháp luật.
Chủ rừng được
Ủy ban nhân dân các cấp và lực lượng kiểm lâm hỗ trợ trong việc bảo vệ rừng.
b) Đối với diện
tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức việc bảo vệ rừng.
Điều 37. Phát triển rừng sản xuất
1. Việc phát triển
rừng sản xuất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Các biện pháp
lâm sinh được áp dụng để phát triển rừng sản xuất gồm:
a) Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung.
b) Trồng rừng (gồm
trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng...).
c) Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt.
d) Nuôi dưỡng rừng.
đ) Làm giầu rừng.
3. Thẩm quyền phê
duyệt thiết kế, dự toán thực hiện các biện pháp lâm sinh để phát triển rừng sản
xuất
a) Đầu tư phát triển
rừng sản xuất bằng vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng hoặc chủ dự án phải lập thiết
kế, dự toán; thẩm quyền phê duyệt thiết kế dự toán phát triển rừng sản xuất thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
b) Đầu tư phát triển
rừng sản xuất bằng vốn không phải là ngân sách nhà nước thì chủ rừng được quyền
quyết định về thiết kế, dự toán.
c) Đối với việc cải
tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt phải thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế
này.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về định mức
kinh tế - kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện các biện pháp lâm sinh để phát
triển rừng sản xuất.
Điều 38. Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất
Việc đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
và theo quy định dưới đây:
1. Chủ rừng căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để lập dự án đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản
xuất và tổ chức thực hiện dự án.
2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.
3. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất trong những trường hợp
sau:
a) Bảo vệ rừng tự
nhiên nghèo.
b) Trồng các loài
cây quý, hiếm.
c) Trồng các loài
cây có chu kỳ kinh doanh từ 15 năm trở lên.
d) Trồng rừng ở những
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
đ) Hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng trong vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung và trong các trường hợp
cần thiết khác.
Điều 39. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Việc khai thác lâm sản phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững.
a) Rừng đạt tiêu
chuẩn được phép khai thác chính.
b) Cây rừng được
khai thác phải đạt tiêu chuẩn về cấp đường kính đối với gỗ và tuổi cây đối với
tre, nứa.
c) Lượng khai thác
phải nhỏ hơn lượng tăng trưởng của rừng.
d) Trong quá trình
khai thác không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và khả năng phòng hộ của rừng.
2. Sản phẩm khai thác: được khai thác các loại lâm sản; trường hợp khai
thác các loài cây quý hiếm thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của Chính phủ.
3.
Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
a) Điều kiện:
- Chủ rừng là tổ
chức kinh tế phải có phương án điều chế rừng và thiết kế khai thác được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt phương án điều chế rừng của các chủ rừng trực thuộc Bộ, ngành Trung ương;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án điều chế rừng của
các chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh và phê duyệt thiết kế khai thác cho các chủ
rừng là tổ chức trong phạm vi tỉnh.
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có phương
án điều chế rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc uỷ quyền cho phòng
chức năng của cấp huyện phê duyệt phương án điều chế rừng.
b) Thẩm quyền cho
phép khai thác:
- Thủ tướng Chính
phủ quyết định tổng hạn mức khai thác hàng năm.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông báo sản lượng khai thác hàng năm, hướng dẫn các địa
phương quản lý cụ thể sản lượng khai thác.
- Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh mở rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao cho địa phương.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
4. Khai thác tận dụng, tận thu gỗ
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng
là tổ chức.
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt, cấp phép hoặc uỷ quyền cho phòng chức năng thuộc huyện phê
duyệt thiết kế, cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
5. Khai thác gỗ
gia dụng trong rừng tự nhiên của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ cho
nhu cầu gia dụng chỉ cần báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và quản lý.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy phạm, quy trình
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ khai thác
rừng tự nhiên.
Điều 40. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Sản phẩm khai
thác: được khai thác tất cả các sản phẩm là lâm sản trong rừng trồng.
2. Thẩm quyền cho
phép khai thác rừng trồng
a) Trường hợp rừng
trồng đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước:
- Những khu rừng mà chủ rừng là tổ chức: Nếu là tổ chức thuộc tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép; nếu là tổ chức thuộc
Bộ, do Bộ chủ quản cho phép.
- Những khu rừng
mà chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cho phép.
b) Trường hợp rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ:
-
Chủ rừng tự quyết định về thời gian khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm
rừng trồng. Khi khai thác rừng trồng, chủ rừng gửi giấy báo trước 10 ngày làm
việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác biết.
-
Khi nhận được giấy báo của chủ rừng về việc khai thác gỗ rừng trồng, trong thời
gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác phải có biện
pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo đảm cho chủ rừng khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng
trồng được thuận lợi. Mọi hành vi gây khó khăn cản trở chủ rừng trồng trong việc
khai thác, lưu thông, tiêu thụ gỗ và sản phẩm rừng trồng phải xử lý nghiêm theo
pháp luật.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khai thác lâm sản
trong rừng trồng theo mức độ phòng hộ xung yếu của rừng sản xuất.
Điều 41. Quản lý và sử dụng rừng giống
1. Việc bình tuyển,
công nhận rừng giống thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Pháp
lệnh Giống cây trồng.
2. Việc quản lý bảo vệ, phát triển và khai thác tận dụng, tận thu lâm sản
trong rừng giống thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Quy
chế này, nhưng không được trái với mục đích kinh doanh rừng giống.
3. Nhà nước khuyến
khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động khuyến lâm, chuyển
giao kỹ thuật để sản xuất, sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao
chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu thị trường.
4. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chuẩn công nhận rừng giống và quy trình
thu hái khai thác sản phẩm rừng giống.
Điều 42. Các hoạt động khác trong rừng sản xuất
1. Sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp kết hợp
a) Chủ rừng là tổ
chức được sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất
trồng rừng được giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được sử dụng không quá 40% diện tích đất
không có rừng là đất rừng ngập mặn hoặc không quá 30% diện tích đất không có rừng
là đất rừng sản xuất không phải là đất ngập mặn để sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp; được trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng nhưng không làm ảnh
hưởng tới mục đích sử dụng chính của rừng.
2. Hoạt động du lịch
a) Chủ rừng được tự
tổ chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch
trong rừng Nhà nước giao, cho thuê.
b) Việc tổ chức
các hoạt động du lịch sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục
đích sử dụng rừng; các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công
trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về xây dựng.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tỷ lệ diện tích
đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng
sản xuất.
3. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
a) Chủ rừng được
cho các tổ chức, cá nhân hoặc hợp tác với các tổ chức cá nhân thực hiện việc
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được
giao, được thuê theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học.
b) Đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học, trước 10 ngày làm việc kể từ khi hoạt động nghiên cứu khoa
học bắt đầu thực hiện, chủ rừng là tổ chức kinh tế phải thông báo cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, giúp đỡ.
4. Quản lý các loại
rừng, loại đất khác trong khu rừng sản xuất
a) Những diện tích rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ xen kẽ trong khu rừng sản xuất được quản lý theo quy định tại Chương
II và Chương III quy chế này.
b) Đất thổ cư, ruộng,
vườn và nương rẫy cố định xen kẽ trong rừng sản xuất không quy hoạch vào khu rừng
sản xuất và được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 43. Công tác giám sát, đánh giá về quản lý rừng
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
thống nhất về rừng và đất rừng, về các loại rừng, hiện trạng và quy hoạch trên
phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm giám sát và đánh giá tình hình quản lý rừng trong phạm
vi địa phương.
3. Chủ rừng có
trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng rừng trên diện
tích rừng Nhà nước giao, được thuê.
4. Nội dung giám
sát, đánh giá về quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|