ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1782/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 24
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG
THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày
07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày
09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
18/8/2020 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt
Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày
15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1736/QĐ-TTg ngày
29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày
02/10/2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh thông qua
Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số: 2361/TTr-SXD ngày 26 tháng 8 năm 2024; Công văn số
2620/SXD-QLN&VLXD ngày 16/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng bảo vệ, khai
thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa
bàn tỉnh.
- Đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên khoáng sản, đáp ứng tối đa nhu cầu nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và từng địa phương cho
các giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Làm cơ sở quản lý, lập kế
hoạch, triển khai công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên trên
địa bàn một cách hợp lý; bảo đảm quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ thiết thực nhu cầu hiện tại và dự báo các giai đoạn;
bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các
tài nguyên thiên nhiên khác.
II. Nguyên tắc, tiêu
chí tổ chức thực hiện Đề án
1. Nguyên tắc
- Ưu tiên khu vực chất lượng, có giá
trị khoáng sản cao, không được tác động đến cảnh quan môi trường và sinh kế của
người dân, phải có đường vận chuyển thuận lợi và không ảnh hưởng đến giao
thông, đời sống dân cư.
- Ưu tiên các khu vực đất do Nhà nước
quản lý, khu vực hồ chứa nước Dầu Tiếng (khu vực bán ngập) để chủ động quỹ đất
thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; việc thăm dò, khai thác
không làm ảnh hưởng đến công năng, đảm bảo an toàn công trình hồ đập, môi
trường và giao thông, quản lý chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động đa mục tiêu, bảo
đảm an ninh, an toàn công trình và nguồn nước phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của các địa phương.
- Phân bổ đảm bảo trữ lượng tài nguyên
khoáng sản phục vụ khu vực phía Nam tỉnh, dọc các tuyến đường cao tốc, các công
trình, dự án trọng điểm (cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cao tốc Mộc
Bài - Xa Mát, sân bay và các tuyến đường kết nối với các tỉnh, thành phố trong
vùng, khu công nghiệp, đô thị theo quy hoạch tỉnh được duyệt),
không gây tác động đến môi trường, định hướng phát triển đô thị và khai
thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng chất lượng khoáng sản của khu vực đưa vào
thăm dò, khai thác.
- Các khu vực thăm dò, khai thác không
nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật; khu vực bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia, quốc phòng, công trình công cộng; hiện trạng không phải là đất
lúa hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất có mục đích sử dụng không phải đất lúa; đất sản xuất không hiệu quả,
đất xấu.
- Các khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải xây dựng tiêu chí, quản lý chặt chẽ; trong đó phải xác định
khu vực, vị trí cung cấp vật liệu xây dựng đảm bảo theo quy định Luật Khoáng sản
và đưa vào nội dung cấp giấy phép khai thác.
- Khu vực dự kiến cấp phép thăm dò,
khai thác sét gạch ngói, vật liệu san lấp (không bao gồm các khu vực đã được cấp
phép hoạt động khoáng sản theo quy định) phải có diện tích từ 15 ha trở lên; trừ
các khu vực, điểm tiếp giáp, liền kề với các mỏ đã hoặc đang thực hiện thăm dò,
khai thác do UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp và các khu vực cụ thể,
trong đó:
+ Độ sâu dự kiến cấp phép thăm dò,
khai thác không quá 10 mét đối với sét gạch ngói và không quá 20 mét đối với vật
liệu san lấp, tính từ bề mặt địa hình, phù hợp trữ lượng khoáng sản khoanh định.
+ Độ sâu khai thác từng điểm mỏ sẽ được
xác định cụ thể trong quá trình lập, xem xét cấp phép hồ sơ thăm dò, khai thác
phù hợp cấu tạo, chiều dày các thân khoáng, đặc điểm địa hình, yếu tố kỹ thuật,
diện tích, trữ lượng tài nguyên
khoáng sản khu vực khoanh định, đồng thời phải đảm bảo an toàn trong khai
thác và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Không điều chỉnh độ sâu khai thác đối
với các điểm mỏ đã được tiếp nhận, chấp thuận chủ trương thăm dò, cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản, đã và đang khai thác (khu vực manh mún nhỏ lẻ theo quy hoạch
trước đây).
- Đối với các dự án hết hạn khai thác
nhưng còn trữ lượng, không thực hiện gia hạn ngay mà căn cứ từng dự án xem xét
đánh giá các điều kiện, nguyên nhân (lý do khách quan, chủ quan) để tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh tiếp tục cho gia hạn hoặc thực hiện đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo quy định.
- Đối với các điểm mỏ mới nằm trong
khu vực đấu giá (bao gồm khu vực không phải đất do Nhà nước quản lý) thì thực
hiện quy trình như các dự án đầu tư (ưu tiên cung cấp các dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ về
giá theo quy định).
- Đối với các mỏ cát đang khai thác hiện
nay mà qua kiểm tra, giám sát thường xuyên vi phạm đến mức phải thu hồi dự án,
thì kiên quyết thu hồi dự án theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi thu hồi,
nếu xét thấy cần tiếp tục khai thác điểm mỏ, đề xuất UBND tỉnh thực hiện đấu
giá đối với đất do Nhà nước quản lý, đấu thầu đối với đất không do Nhà nước quản
lý phần trữ lượng còn lại.
2. Tiêu chí kỹ thuật
Các khu vực khoáng sản đề xuất phải đảm
bảo các tiêu chí kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan, cụ thể:
- Khoảng cách khu vực khoanh định,
thăm dò khai thác khoáng sản phải đảm bảo phù hợp phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã được phê duyệt.
- Khoảng cách đảm bảo hành lang an
toàn đường bộ theo quy định, Đối với các khu vực khai thác có hoạt động nổ mìn
(đá xây dựng), phải đảm bảo đúng khoảng cách an toàn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ hiện
hành. Đối với các khu vực khai thác còn lại (sét gạch ngói, vật liệu san lấp,
than bùn, cuội sỏi), để đảm bảo cảnh quan đô thị, môi trường xung quanh, kiến
nghị ngoài khu vực phải đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, các khu
vực khai thác cần đảm bảo khoảng cách tối thiểu 100 mét đến mép ranh hành lang an
toàn đường bộ.
- Đảm bảo giới hạn hành lang an toàn cầu
theo quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
- Đối với các khu vực thăm dò, khai
thác cát xây dựng, vật liệu san lấp trong khu vực hồ chứa nước Dầu
Tiếng phải đảm bảo khoảng cách phạm vi hành lang bảo vệ công trình hồ chứa nước
Dầu Tiếng theo Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 07/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đưa 03 công trình thủy lợi vào Danh mục công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia.
III. Định hướng thăm
dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
1. Đối tượng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường được khoanh định đưa vào Đề án
- Đá xây dựng các loại.
- Cát xây dựng nguồn gốc sông, sông -
hồ.
- Đất sét làm gạch ngói.
- Vật liệu san lấp các loại.
- Than bùn và cuội sỏi.
2. Nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường đến năm 2030
a) Nhu cầu sử dụng toàn tỉnh
- Đá xây dựng: tổng nhu cầu sử dụng
khoảng 16.370.000 m3, trong đó: giai đoạn 2024-2025 là 4.370.000 m3;
giai đoạn 2026-2030 là 12.000.000 m3;
- Cát xây dựng: tổng nhu cầu sử dụng
khoảng 15.750.000 m3, trong đó: giai đoạn 2024-2025 là 3.750.000 m3;
giai đoạn 2026-2030 là 12.000.000 m3;
- Sét gạch ngói: tổng nhu cầu sử dụng
khoảng 10.700.000 m3, trong đó: giai đoạn 2024-2025 là 3.700.000 m3;
giai đoạn 2026-2030 là 7.000.000 m3;
- Vật liệu san lấp: tổng nhu cầu sử dụng
khoảng 232.942.000 m3, trong đó: giai đoạn 2024-2025 là 61.736.000 m3; giai đoạn
2026-2030 là 171.206.000 m3.
b) Nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường cho các dự án/công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh:
- Đá xây dựng: nhu cầu khoảng
12.200.000 m3;
- Cát xây dựng: nhu cầu khoảng
10.800.000 m3;
- Vật liệu san lấp: nhu cầu khoảng
55.300.000 m3.
3. Định hướng, khoanh vùng công tác
thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho từng thời
kỳ (chi
tiết theo Phụ lục I, II đính kèm)
Rà soát các khu vực, điểm mỏ đã được
quy hoạch trước đây và khảo sát các khu vực tiềm năng đề xuất bổ sung mới đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng cho các dự án/công trình trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Đề án khoanh định được 133 khu vực và
định hướng công tác cấp phép, thăm dò cho các giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 phù hợp lộ
trình đầu tư xây dựng các dự án/công trình trên địa bàn tỉnh, như sau:
a) Giai đoạn đến năm 2030:
- Đá xây dựng: 03 khu vực, tổng diện
tích là 176,72 ha, trữ lượng/tài nguyên là 30.504.329 m3.
- Cát xây dựng: 31 khu vực, tổng diện
tích là 2.808,72 ha, trữ lượng/tài nguyên là 17.675.858 m3.
- Sét gạch ngói: 04 khu vực, tổng diện
tích là 59,77 ha, trữ lượng/tài nguyên là 4.184.290 m3.
- Đất san lấp: 82 khu vực, tổng diện
tích là 1.601,87 ha, trữ lượng/tài nguyên là 171.719.602 m3.
- Than bùn: 04 khu vực, tổng diện tích
là 160,61 ha, trữ lượng/tài nguyên là 2.603.470 m3.
- Cuội sỏi: 01 khu vực, tổng diện tích
là 38,3 ha, trữ lượng/tài nguyên là 1.200.000m3.
b) Tầm nhìn đến năm 2050:
- Đá xây dựng: 01 khu vực, tổng diện
tích là 155,0 ha, trữ
lượng/tài nguyên là 18.600.000 m3.
- Cát xây dựng: 03 khu vực, tổng diện
tích là 66,69 ha, trữ lượng/tài nguyên là 1.048.437 m3.
- Sét gạch ngói: 03 khu vực, tổng diện
tích quy hoạch là 57,5 ha, trữ lượng/tài nguyên là 4.967.260 m3.
- Đất san lấp: 23 khu vực, tổng diện
tích là 1.022,07 ha, trữ lượng/tài nguyên là 105.098.308 m3.
- Cuội sỏi: 03 khu vực, tổng diện tích
là 371,70 ha, trữ lượng/tài nguyên là 8.200.000 m3.
4. Dự kiến khu vực đấu giá, không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản từng thời kỳ
a) Khoanh định khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản gồm đá xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói, vật liệu san
lấp, than bùn và cuội sỏi xây dựng (chi tiết theo Bảng số III-1 Phụ lục III đính kèm), cụ thể:
- Đá xây dựng: 03 khu vực, diện tích
331,72 ha, trữ lượng/tài nguyên là 49.104.329 m3;
- Cát xây dựng: 19 khu vực, diện tích
2.014,03 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 12.249.329 m3;
- Sét gạch ngói: 04 khu vực, diện tích
105,3 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 7.517.831 m3.
- Vật liệu san lấp: 53 khu vực, diện
tích 2.352,9 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 256.984.041 m3.
- Than bùn: 01 khu vực, diện tích 22,4
ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 255.438 m3.
- Cuội sỏi xây dựng: 03 khu vực, diện
tích 410 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 9.400.000 m3.
b) Các khu vực còn lại trong Đề án dược
khoanh định khu vực không đấu giá (chi tiết theo Bảng số III-2 Phụ lục
III
đính
kèm),
cụ thể:
- Cát xây dựng: 12 khu vực, diện tích
861,38 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 6.474.966 m3;
- Sét gạch ngói: 03 khu vực, diện tích
30,51 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 1.633.719 m3.
- Vật liệu san lấp: 55 khu vực, diện
tích 332,28 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 19.747.069 m3.
- Than bùn: 03 khu vực, diện tích
134,70 ha, tổng trữ lượng/tài nguyên là 2.281.897 m3.
5. Khoanh định dự kiến các khu vực/điểm
mỏ phục vụ các dự án/công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh
Phân bổ các khu vực/điểm mỏ khoáng sản
đá xây dựng, cát xây dựng, vật liệu san lấp với quy mô, trữ lượng, công suất
khai thác dự kiến đáp ứng đảm bảo nhu cầu của các dự án/công trình trọng điểm
trên địa bàn tỉnh (chi tiết theo Phụ lục IV đính kèm).
III. Giải pháp và tổ
chức thực hiện
1. Giải pháp thực hiện
a) Công bố công khai Đề án sau khi được
phê duyệt để người dân được biết, tham gia giám sát và thu hút đầu tư. Xây dựng,
thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời rà soát khoanh định
và công khai, minh bạch khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo
quy định.
b) Căn cứ nhu cầu các địa phương, các
đơn vị liên quan, xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản phù hợp làm cơ sở cấp phép khai thác
theo quy định. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác phải xây dựng
tiêu chí quản lý chặt chẽ, khi thực hiện cấp giấy phép khai thác phải gắn với
việc xác định khu vực, vị trí cung ứng vật liệu xây dựng đảm bảo theo quy định
pháp luật về khoáng sản.
c) Tiếp tục rà soát, công bố công khai
những điểm cấm, tạm cấm hoạt động khai thác khoáng sản. Tổ chức cấp phép và quản
lý hoạt động khoáng sản đảm bảo quy định của pháp luật; xem xét cân đối trữ lượng
khai thác và trữ lượng trong kỳ quy hoạch để đáp ứng nhu cầu thực tế.
d) Kiểm tra, giám sát thường xuyên và
đột xuất sau cấp phép khai thác khoáng sản để đảm bảo kịp thời phát hiện chấn chỉnh những
sai sót và xử lý nghiêm tiêu cực vi phạm trong công tác này; đảm bảo các tổ chức,
cá nhân thực hiện đầy
đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, với địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản; đảm
bảo an toàn trong khai thác, phòng chống sự cố; tuân thủ biện pháp bảo vệ môi
trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo phục hồi môi
trường; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; thu hồi
giấy phép khai thác hoặc không tiếp tục cấp phép khai thác đối với những trường
hợp tái phạm, không khắc phục tồn tại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý, khai thác tốt các nguồn
thu từ hoạt động khoáng sản, nhất là nguồn
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản;
trên cơ sở nguồn thu thực tế hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản ưu tiên bố trí ngân
sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho các địa phương có
khoáng sản được khai thác quy mô lớn.
g) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt
động khoáng sản. Tuân thủ quy định của Luật Khoáng sản và các quy định có liên
quan trong quản lý hoạt động
khoáng
sản.
Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong công tác kiểm tra, giám
sát các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản.
h) Áp dụng công nghệ khai thác, chế biến
tiên tiến, hiện đại để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản và giá trị của
sản phẩm sau chế biến, nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm khoáng sản.
i) Tăng cường trách nhiệm của nhà đầu tư
đối với nghĩa vụ đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, trách nhiệm trong việc cải
thiện đời sống, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư
vùng khai thác; ưu tiên sử dụng lao động người địa phương; tích cực tham gia cải
thiện môi trường xã hội.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố, công khai đề
án, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; bảo đảm việc
triển khai thực hiện chặt chẽ, công khai, minh bạch, khách quan, không để xảy
ra tiêu cực, lợi ích nhóm.
- Theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc
thực hiện Đề án này; rà
soát, tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung (nếu có) theo quy định phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; thẩm định hoặc cho ý
kiến đối với dự án khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
theo quy định phân cấp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý và cấp phép hoạt động khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường; thẩm định hồ sơ thăm dò, khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định; bổ sung, sửa đổi các quy định
nhằm đơn giản hóa các thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và các văn bản về tăng cường quản lý hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các
trình tự thủ tục đất đai, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cấp phép khai
thác khoáng sản đối với các khu vực đất do Nhà nước quản lý để đảm bảo nhu cầu
phục vụ các dự án/công trình trọng điểm chuẩn bị triển khai trong thời gian tới.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí
quản lý đối với các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; trong
đó phải xác định khu vực, vị trí cung cấp vật liệu xây dựng đảm bảo theo quy định
Luật Khoáng sản và đưa nội dung vào giấy phép khai thác khi tham mưu UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch, phê
duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, vốn chủ sở hữu đủ điều kiện tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm làm vật liệu xây dựng thông thường
trước khi tiến hành phiên đấu giá.
- Rà soát tham mưu UBND tỉnh ban hành,
điều chỉnh, bổ sung danh mục đấu
giá hoặc không đấu quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm chặt
chẽ, đúng quy định pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các tổ
chức, cá nhân đã được cấp phép về mức độ tuân thủ pháp luật, khai thác không hiệu
quả, không chú trọng công tác bảo vệ giảm thiểu ô nhiễm, phục hồi môi trường, ảnh
hưởng đến cảnh quan, danh lam thắng cảnh để chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu
cố tình vi phạm.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột
xuất sau cấp phép khai thác khoáng sản để đảm bảo kịp thời phát hiện chấn chỉnh
những sai sót và xử lý nghiêm tiêu cực vi phạm trong công tác này.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo theo quy hoạch, đề án được
duyệt.
- Việc thẩm định bảo đảm chặt chẽ,
đúng tiêu chí, điều kiện và không vượt tổng công suất, chỉ tiêu chung đề án, kế
hoạch được duyệt và chỉ tiêu đối với từng địa phương đã đề ra.
d) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan trong công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp để
thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo theo
quy định.
đ) Sở Giao thông Vận tải:
- Tăng cường công tác quản lý các bến bãi tập
kết cát, sỏi lòng sông; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm
tra để chấn chỉnh tình trạng lập bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép;
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các phương tiện và chủ phương tiện sử dụng phương tiện vi phạm quá khổ, quá tải
trọng cho phép theo quy định. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan có liên quan quản
lý, ngăn chặn và xử lý nghiêm các phương tiện vận chuyển cát, sỏi, đất san lấp
trái phép không rõ nguồn gốc xuất xứ hợp pháp.
e) Công an tỉnh: Tăng cường công tác nắm
tình hình, kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn; kiên quyết đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động khoáng sản, môi trường, ... nhất là
các biểu hiện về “lợi ích nhóm”, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với tổ chức,
cá nhân để trục lợi, tiêu cực tham nhũng từ hoạt động khoáng sản; kiến nghị
UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
g) Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát, theo dõi, tính toán, đánh giá
việc kê khai nộp thuế của các tổ chức, doanh nghiệp để thu đúng,
thu đủ, không để sót về nghĩa vụ tài chính, không để thất thoát kinh phí đối với Nhà nước
trong hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phải so
sánh với trữ lượng, công suất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tránh
gây thất thu thuế, thất thoát nguồn tài nguyên khoáng sản.
- Kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động vận
chuyển, mua bán khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không có nguồn gốc,
hóa đơn, chứng từ hợp pháp; kiểm tra việc niêm yết giá tại nơi sản xuất
và giá bán ra ngoài thị trường của các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng.
h) UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường chưa khai thác trên địa bàn, ngăn ngừa tình
trạng khai thác trái phép khoáng sản, đảm bảo môi trường, an toàn lao động và
an ninh trật tự tại các khu vực quy hoạch khoáng sản theo quy định.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tạo
điều kiện để các doanh nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng
quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về thăm dò, khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất công tác cấp phép và sau khi cấp
phép khai thác khoáng sản để đảm bảo kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai
sót và xử lý nghiêm tiêu cực vi phạm trong công tác này. Nếu để xảy ra sai
phạm thuộc địa bàn quản lý thì người đứng đầu UBND các địa phương phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh.
(Nội dung chi
tiết theo Thuyết minh tổng hợp đính kèm)
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- TTTU; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP-CVKT;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|