BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1724/QĐ-BNN-HTQT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA NỖ LỰC HẠN CHẾ MẤT
RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG, QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO TỒN VÀ TĂNG CƯỜNG TRỮ
LƯỢNG CÁC BON RỪNG TẠI VIỆT NAM (UN-REDD) - GIAI ĐOẠN II"
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/09/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23/04/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 27/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình hành động quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và nâng cao trữ lượng các bon rừng" giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Tuyên bố chung ngày
05/12/2012 giữa Việt Nam và Na Uy về giảm phát thải
thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển
(REDD+);
Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định
chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, ngày 19/07/2013;
Căn cứ Quyết định số 1214/QĐ-TTg
ngày 23/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục chương trình
hợp tác của Liên hợp quốc về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam (UN-REDD) - giai đoạn
II";
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế và Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt văn kiện chương trình "Giảm phát thải khí
nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ
lượng các bon rừng tại Việt Nam (UN-REDD) - giai đoạn
II" (đính kèm), với những nội dung chính sau:
1. Tên chương trình: "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và
tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam (UN-REDD) -
giai đoạn II" (sau đây gọi tắt là chương trình
UN-REDD Việt Nam giai đoạn II).
2. Cơ quan tài trợ: Chính phủ Na Uy tài trợ ủy thác qua Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) và Chương trình
Môi trường Liên hợp quốc (UNEP).
3. Cơ quan chủ quản chương
trình: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Chủ chương trình: Tổng cục Lâm nghiệp.
5. Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp.
6. Cơ quan đồng thực hiện: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bắc
Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà Mau và các cơ quan liên quan.
7. Mục tiêu chương trình:
- Mục tiêu dài hạn: Hỗ trợ ngành lâm
nghiệp góp phần đạt mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính tới năm 2020 trong
nông nghiệp và PTNT, thực hiện thành công các chiến lược, chính sách quốc gia về
biến đổi khí hậu, lâm nghiệp, tăng trưởng xanh và hướng tới
phát triển bền vững.
- Mục tiêu ngắn hạn: Tăng cường năng
lực để Việt Nam có thể hưởng lợi từ việc chi trả dựa vào kết quả giảm phát thải
khí nhà kính trong tương lai khi thực hiện REDD+, góp phần thực hiện thành công
chương trình hành động quốc gia về REDD+ và tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp.
8. Kết quả chương trình:
- Tăng cường năng lực vận hành chương
trình hành động quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng" (REDD+).
- Xây dựng năng lực kỹ thuật và thể
chế cần thiết để thực hiện REDD+ tại sáu tỉnh thí điểm và
lồng ghép REDD+ vào quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
- Hệ thống điều tra, theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng toàn quốc (NFMS) là bộ phận của hệ thống đo đạc, báo cáo, kiểm
chứng và giám sát (MRV &M) và Hệ thống thông tin về các chính sách đảm bảo
an toàn được triển khai thực hiện.
- Xây dựng hệ thống chia sẻ lợi ích
quốc gia (BDS).
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đảm
bảo an toàn về xã hội và môi trường theo Thỏa thuận Can Cun.
- Tăng cường hợp tác khu vực về thực
thi REDD+, đặc biệt là các nước ở tiểu vùng sông Mê Công.
9. Địa điểm thực hiện: Hà Nội, Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận,
Lâm Đồng, Cà Mau và một số tỉnh có nhiều rừng.
10. Thời gian thực hiện: 3 năm, từ 2013.
11. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí chương trình:
30.926.806 USD, trong đó:
- Vốn không hoàn lại: 180.000.000
Cua-ron (tương đương 30.229.806 USD) tài trợ ủy thác thông qua UNDP, FAO và
UNEP.
- Vốn đối ứng: 15,5 tỷ (tương đương
697.000 USD) bao gồm:
+ Tiền mặt: 12,8 tỷ VND (tương đương
567.000 USD) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân sáu tỉnh thí điểm: Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng và Cà Mau bố trí theo quy định hiện
hành của Luật ngân sách nhà nước.
+ Hiện vật: 2,7 tỷ VND (tương đương
130.000 USD)
- Cơ chế tài
chính trong nước: 100% ngân sách cấp
phát.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
- Tổng cục Lâm nghiệp là chủ chương
trình, chịu trách nhiệm điều phối chung
các hoạt động của chương trình, quản lý và giám sát chương trình theo các quy định
hiện hành của Chính phủ, văn kiện chương trình và Thỏa thuận
ký kết với Nhà tài trợ và các đối tác quốc tế.
- Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp là
cơ quan thực hiện, chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các hoạt động cụ thể
của chuơng trình.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh Bắc Kạn,
Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng và Cà Mau là cơ quan đồng thực hiện, chịu
trách nhiệm điều phối, quản lý, giám sát và tổ chức thực
hiện chương trình của tỉnh theo quy định hiện hành của
Chính phủ và văn kiện chương trình ký kết với Nhà tài trợ và
các đối tác quốc tế.
- Các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch,
Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường và Tổ chức cán bộ sẽ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các dự án, chương trình ODA theo Nghị định
38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Các cơ quan thực hiện dự án chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ để đảm bảo việc thực hiện
chương trình theo đúng các quy định của Nhà tài trợ và Chính phủ.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch, Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Tổ chức cán bộ; Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp; Cục trưởng Cục Quản lý xây
dựng công trình; Trưởng ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh: Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Tài nguyên
và Môi trường;
- Sở NN và PTNT các tỉnh: Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận,
Lâm Đồng và Cà Mau;
- Lưu VT, HTQT (BMB-30).
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|