ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1718/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƯA XĂNG, PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ TẠI CÁC
KHU BẢO TỒN VÀ VƯỜN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Nghị định số: 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về Tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số: 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ
rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số: 133/TTr-SNN ngày 18 tháng 9 năm 2012; Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp tại Văn bản số: 193/BCTĐ-STP ngày 31/ 8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện
độ chế tại các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm; Giám đốc Vườn Quốc gia Ba Bể; Giám đốc Khu Bảo tồn thiên nhiên
Kim Hỷ; Giám đốc Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; Chủ tịch UBND
huyện Na Rì, Chủ tịch UBND huyện Bạch Thông, Chủ tịch UBND huyện Chợ Đồn, Chủ
tịch UBND huyện Ba Bể; Chủ tịch UBND các xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm Khu
Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc và Vườn
Quốc gia Ba Bể và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY CHẾ
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƯA XĂNG, PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ TẠI CÁC KHU BẢO TỒN VÀ VƯỜN QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1718/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng cưa
xăng, phương tiện độ chế trên địa bàn xã, thôn nằm trong khu vực quản lý của
các Ban quản lý Khu bảo tồn, Vườn Quốc gia (bao gồm cả vùng lõi và vùng đệm)
trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến các Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Rừng đặc dụng: là loại rừng được xác lập
theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, có giá trị đặc biệt về bảo
tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục
vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản lý Khu Bảo tồn bao gồm: Ban Quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Kỷ, Ban Quản lý Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc.
3. Vườn Quốc gia: Vườn Quốc gia Ba Bể.
4. Ban Quản lý rừng đặc dụng là tổ chức của Nhà
nước, có chức năng, nhiệm vụ của chủ rừng và được Nhà nước bảo đảm các điều kiện
để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn,
phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng
sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan; nghiên cứu
khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
5. Vùng lõi: là toàn bộ diện tích thuộc phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt.
6. Vùng đệm: là vùng rừng, vùng đất nằm liền kề
với vùng lõi.
7. Tổ chức: là các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
8. Khu vực cấm: là nơi áp dụng Lệnh cấm sử dụng
cưa xăng, phương tiện độ chế tại những nơi trọng điểm về chặt phá rừng do cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định.
9. Phương tiện độ chế: là các loại phương tiện
cơ giới đã được thay đổi về kết cấu, hình dạng ban đầu so với bản quyền của nhà
sản xuất… nhưng được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành.
10. Cưa xăng: là loại động cơ chạy bằng nhiên
liệu xăng/dầu, khi hoạt động phát ra tiếng nổ được con người sử dụng để cắt, xẻ
lâm sản và một số vật liệu khác.
11. Hạt Kiểm lâm sở tại bao gồm:
- Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn, Hạt Kiểm lâm Vườn
Quốc gia quản lý các xã thuộc địa giới hành chính của các Khu bảo tồn, Vườn
Quốc gia.
- Hạt Kiểm lâm huyện quản lý các xã giáp ranh
với địa giới hành chính của các Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý
1. Thực hiện theo Quy chế quản lý rừng đặc dụng
ở Việt Nam; các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và theo phương án, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ sở hữu cưa xăng phải có Giấy chứng nhận sử
dụng cưa xăng do UBND cấp xã cấp, sau khi được cấp Giấy chứng nhận phải đưa cưa
xăng về Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm sở tại gần nhất để quản lý tập trung. Khi sử
dụng cưa xăng phải có bản đăng ký sử dụng gửi Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm nơi quản
lý cưa xăng.
3. Khi sử dụng phương tiện độ chế để vận chuyển
lâm sản, khoáng sản chủ phương tiện phải có trách nhiệm thông báo cho UBND xã
biết về thời gian, địa điểm và mục đích sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƯA XĂNG, PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ TẠI CÁC KHU BẢO TỒN, VƯỜN QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CƯA XĂNG
Điều 4. Giấy chứng nhận
sử dụng cưa xăng.
1. Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng là giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cưa xăng trong khu vực của các tổ chức, cá
nhân.
2. Chủ sở hữu cưa xăng phải có Giấy chứng nhận sử
dụng cưa xăng do UBND cấp xã cấp, sau khi được cấp Giấy chứng nhận phải đưa cưa
xăng về Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm sở tại gần nhất để quản lý tập trung. Khi sử
dụng cưa xăng phải có bản đăng ký sử dụng gửi Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm nơi quản
lý cưa xăng.
3. Khi vận chuyển, cất giữ, sử dụng cưa xăng trong
khu vực, người vận chuyển, cất giữ, sử dụng cưa xăng phải có Giấy chứng nhận sử
dụng cưa xăng được cấp theo quy định tại Quy chế này, trừ những trường hợp sau:
a) Đối với trường hợp vận chuyển cưa xăng từ nơi
khác đến phải có xác nhận của Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm khu vực giáp ranh trước
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng.
b) Đối với trường hợp mua cưa xăng tại các cơ sở
kinh doanh cưa xăng trong khu vực thì phải có hoá đơn bán hàng của cơ sở kinh
doanh.
c) Các cơ sở kinh doanh cưa xăng vận chuyển cưa
xăng từ nơi khác đến phải có xác nhận của Trạm hoặc Chốt Kiểm lâm khu vực giáp
ranh và thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Quy chế này.
4. Ngoài Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng quy định
tại Khoản 1, Điều này, trước khi sử dụng cưa xăng phải đăng ký với Trạm hoặc
Chốt Kiểm lâm khu vực về thời gian, địa điểm sử dụng cưa xăng.
5. Người vận chuyển, cất giữ cưa xăng không đủ điều
kiện quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc không làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
sử dụng cưa xăng trong thời hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này; người sử dụng
cưa xăng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này sẽ bị tịch
thu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy định về cấp
Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng
1. Hồ sơ gồm 01 bộ:
a) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý hoặc nhân
thân của chủ sở hữu cưa xăng gồm 01 bản phô tô:
- Giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
tổ chức kinh tế). b) Giấy tờ chứng minh nguồn gốc cưa xăng:
- Đối với cưa xăng mua trước thời điểm Quy chế có
hiệu lực: UBND xã thống kê, lập danh sách xác nhận cụ thể từng chủ sở hữu cưa
xăng trên địa bàn toàn xã để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận sử dụng.
- Đối với cưa xăng được đưa vào khu vực sau
thời điểm quy chế có hiệu lực: Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
phải xuất trình văn bản giao dịch về chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng hợp pháp
như: Giấy mua bán (hoặc hoá đơn bán hàng); văn bản hoặc hợp đồng tặng, cho,
thuê, mượn...
- Đối với cưa xăng mua sau thời điểm Quy chế có
hiệu lực: Chủ sở hữu cưa xăng phải có giấy mua bán hoặc Hoá đơn bán hàng. Khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng phải xuất trình loại giấy tờ chứng minh
nguồn gốc cưa xăng để cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê kiểm tra đối chiếu.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc người mua,
mượn, thuê...cưa xăng trong khu vực hoặc vận chuyển cưa xăng từ nơi khác đến
thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng.
d) Bản tự khai của chủ sở hữu cưa xăng theo mẫu số 01 (số lượng 01 bản).
đ) Bản cam kết không sử dụng cưa xăng để khai
thác gỗ và lâm sản trái pháp luật theo mẫu số 02
(số lượng 01 bản).
2. Cấp giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng:
a) Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng khi cấp
phải ghi rõ họ tên, năm sinh, địa chỉ của chủ sở hữu và các thông tin về cưa
xăng như: nhãn hiệu, màu máy, số seri... theo mẫu số 03.
b) Trường hợp những cưa xăng không có số seri
hoặc số seri bị mờ, không rõ thì chủ sở hữu phải ghi rõ tên mình trên thân máy
trước khi đăng ký cấp giấy chứng nhận sử dụng.
c) Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có từ
02 chiếc cưa xăng trở lên, thì khi đăng ký phải điền đủ số lượng bản tự khai
(theo Mẫu số 01) tương ứng với số lượng cưa xăng
thực tế đăng ký sử dụng.
3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng cưa
xăng: Do Ủy ban nhân dân xã cấp.
4. Nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết cấp Giấy
chứng nhận sử dụng cưa xăng: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã. Cán bộ
công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu,
nếu hồ sơ chưa đầy đủ phải hướng dẫn bổ sung đầy đủ hồ sơ. Khi hồ sơ đủ điều
kiện thì trình UBND xã xem xét quyết định.
5. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa
xăng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ UBND xã có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 6. Quy định về thu
hồi Giấy chứng nhận sử dụng.
Người sử dụng cưa xăng nếu vi phạm các quy định
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng mà đến mức phải bị xử lý tịch thu cưa xăng thì
Giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng sẽ hết giá trị, đồng thời UBND cấp xã nơi cấp
Giấy chứng nhận sử dụng có trách nhiệm thu hồi và yêu cầu người vi phạm giao
nộp lại Giấy chứng nhận sử dụng.
Điều 7. Quy định về
trách nhiệm quản lý hồ sơ đăng ký và sử dụng cưa xăng
1. Đối với Ủy ban nhân dân xã:
- Quản lý toàn bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Quy chế này.
- Sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận sử dụng cưa
xăng cho chủ sở hữu (theo Mẫu số 04).
2. Đối với các Trạm, Chốt Kiểm lâm nơi quản lý
tập trung:
- Danh sách quản lý cưa xăng (theo Mẫu số 05).
- Bản đăng ký sử dụng cưa xăng (theo Mẫu số 06).
- Sổ nhật ký theo dõi sử dụng cưa xăng (theo Mẫu số 07).
Điều 8. Quy định về
mua, bán cưa xăng
1. Khi chủ sở hữu cưa xăng không còn nhu cầu sử
dụng nếu muốn bán cho người khác thì phải viết giấy mua bán và báo cáo UBND xã để
theo dõi.
2. Đối với cơ sở kinh doanh buôn bán cưa xăng:
Các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra tại các điểm
bán buôn, bán lẻ để tiến hành cho kê khai, thống kê số lượng cưa xăng hiện có.
Sau khi rà soát, kê khai chủ cơ sở phải mở sổ theo dõi nhập, xuất cưa xăng và định
kỳ hàng tháng báo cáo UBND xã, phường, thị trấn và Hạt Kiểm lâm sở tại (theo Mẫu số 08).
Điều 9. Quy định về sử
dụng cưa xăng
1. Được phép mang và sử dụng cưa xăng trong khu
vực, phạm vi để thi công các hạng mục công trình hoặc thực hiện giấy phép khai
thác lâm sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép, phê duyệt; sử
dụng cưa xăng để phục vụ nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các tổ chức, cộng đồng,
hộ gia đình, cá nhân.
2. Khi sử dụng cưa xăng, chủ sở hữu phải có bản
đăng ký sử dụng và có xác nhận của Trạm trưởng hoặc Tổ trưởng tổ chốt Kiểm lâm.
Trong quá trình sử dụng phải thực hiện đúng quy định, thời gian đăng ký sử dụng
và chịu sự kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương và các ngành chức
năng.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi đưa cưa xăng chưa được
cấp Giấy chứng nhận sử dụng và khi chưa có bản đăng ký sử dụng vào Khu Bảo tồn,
Vườn Quốc gia, nếu kiểm tra phát hiện sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Trong quá trình sử dụng, vận chuyển cưa xăng
chủ sở hữu phải mang theo bản đăng ký sử dụng cưa xăng và giấy tờ tuỳ thân
(giấy CMND hoặc giấy phép lái xe...) để xuất trình khi các cơ quan chức năng
yêu cầu kiểm tra.
5. Vào thời kỳ cao điểm, tại những nơi trọng điểm
về chặt phá rừng cơ quan chức năng có thể áp dụng Lệnh cấm đưa phương tiện này
vào rừng, khu vực cấm, mọi trường hợp vi phạm đều phải bị tịch thu và xử lý
theo quy định.
Điều 10. Quy định về
sửa chữa cưa xăng
1. Trong quá trình sử dụng nếu cưa xăng bị
hỏng, cần phải sửa chữa mà đã hết thời gian sử dụng trong bản đăng ký, thì chủ
sở hữu cưa xăng phải có trách nhiệm báo cáo UBND xã về thời gian, địa chỉ cơ sở
sửa chữa. Khi sửa chữa xong phải nộp cưa xăng về cơ sở quản lý tập trung theo
quy định.
2. Nếu chủ sở hữu cưa xăng không thực hiện đúng
quy định tại khoản 1, Điều này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý
bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc thu hồi giấy chứng nhận sử dụng
cưa xăng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ
Điều 11. Quy định về
quản lý, sử dụng phương tiện độ chế
1. Đối với UBND cấp xã
Thực hiện rà soát, thống kê và lập danh sách
quản lý phương tiện độ chế trên địa bàn toàn xã (theo mẫu
số 09). Niêm yết công khai danh sách các chủ sở hữu phương tiện độ chế tại
trụ sở UBND xã làm cơ sở để toàn dân được theo dõi và giám sát hoạt động của
chủ sở hữu phương tiện độ chế khi sử dụng.
Triển khai ký cam kết giữa chủ sở hữu phương
tiện độ chế với UBND xã về việc không sử dụng phương tiện độ chế để vận chuyển
gỗ và lâm sản trái pháp luật (theo mẫu số 09).
Tiếp nhận và trả lời thông báo của chủ sở hữu
phương tiện độ chế khi đăng ký sử dụng trên địa bàn xã quản lý.
2. Đối với chủ sở hữu phương tiện độ chế
- Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về chủ
sở hữu và phương tiện độ chế để UBND xã lập danh sách quản lý.
- Được phép sử dụng phương tiện độ chế trong
khu vực, phạm vi để thi công hạng mục công trình, giấy phép khai thác lâm sản đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép và sử dụng phương tiện
này để phục vụ nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình,
cá nhân.
- Khi sử dụng chủ sở hữu phương tiện độ chế
phải thông báo về thời gian, mục đích, địa điểm sử dụng (bằng miệng hoặc điện
thoại) đến UBND xã và phải được UBND xã đồng ý, đồng thời chịu sự kiểm tra,
giám sát của chính quyền địa phương và các ngành chức năng.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi đưa phương tiện độ
chế vào vùng lõi, vùng đệm, khu vực cấm của Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia để vận
chuyển lâm sản, khoáng sản trái pháp luật. Các đối tượng được quy định tại
Khoản 2, Điều 1 nếu vi phạm sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Vào thời kỳ cao điểm tại những nơi trọng điểm
về chặt phá rừng, khai thác khoáng sản cơ quan chức năng có thể áp dụng Lệnh
cấm đưa phương tiện này vào rừng, khu vực cấm, mọi trường hợp vi phạm đều phải
bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƯA XĂNG
Điều 12. Phạm vi, hình
thức quản lý cưa xăng
1. Toàn bộ cưa xăng của các chủ sở hữu thuộc
phạm vi quản lý các Khu bảo tồn, Vườn Quốc gia phải thống nhất quản lý theo
hình thức tập trung ở các Trạm, Chốt Kiểm lâm sở tại.
2. Căn cứ vào số lượng cưa xăng thực tế của từng
thôn, cự ly hợp lý từ Trạm, Chốt Kiểm lâm đến nơi ở của các chủ sở hữu, nhằm đảm
bảo thuận lợi cho chủ sở hữu khi nhận và giao nộp cưa xăng sau mỗi lần sử dụng đúng
quy định, Hạt Kiểm lâm cần bố trí hợp lý cho các chủ sở hữu cưa xăng đưa cưa xăng
về các Trạm, Chốt Kiểm lâm sở tại gần nhất để quản lý.
3. Các Trạm, Chốt Kiểm lâm được giao quản lý
cưa xăng tập trung có trách nhiệm trông coi, bảo quản đúng theo quy định tại
bản Quy chế này.
Điều 13. Biện pháp thực
hiện
1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến mọi người
dân nhằm để nâng cao ý thức về công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học... và nhận thức về tác hại của việc sử dụng cưa xăng trái pháp luật.
2. Phát động phong trào toàn dân tham gia tố
giác các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng
nhận sử dụng cưa xăng hoặc sử dụng cưa xăng để khai thác gỗ và lâm sản trái
pháp luật. Nhà nước đảm bảo bí mật cho người tố giác và được trả thù lao, mức
chi trả cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
3. Thống kê, rà soát và tổng hợp toàn bộ số
lượng cưa xăng, phương tiện độ chế có trên địa bàn xã, thôn. Tuyên truyền, vận động
các chủ sở hữu hoàn thiện các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận sử dụng, đồng
thời tự nguyện đưa cưa xăng về cơ sở quản lý tập trung.
4. Lập hồ sơ quản lý, theo dõi các chủ sở hữu
sử dụng cưa xăng, cơ sở kinh doanh mua, bán cưa xăng và phải được hoàn thiện hồ
sơ chậm nhất sau ba tháng kể từ ngày Quy chế có hiệu lực thi hành. Danh sách
tổng hợp chủ sở hữu cưa xăng được niêm yết công khai tại thôn và UBND xã.
5. Hạt Kiểm lâm sở tại phối hợp với UBND xã xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ sở kinh
doanh, các đối tượng sử dụng và người được giao trực tiếp quản lý cưa xăng,
nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
6. Định kỳ 06 tháng, một năm các Ban Quản lý
Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia chủ trì, phối hợp với UBND xã có trách nhiệm tổ chức
sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả về tình hình quản lý, sử dụng cưa xăng
trên địa bàn.
7. Các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều
1 Quy chế này nếu không chấp hành hoặc không thực hiện đúng theo Quy chế phải được
xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG
ĐẶC DỤNG TRONG QUẢN LÝ CƯA XĂNG, PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ
Điều 14. Trách nhiệm của
chính quyền các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập hồ sơ
theo dõi quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế của UBND cấp xã.
b) Chỉ đạo các ngành chức năng có liên quan
phối hợp chặt chẽ với UBND xã, Ban Quản lý Khu Bảo tồn, Vườn quốc gia tổ chức
tuyên truyền, vận động chủ sở hữu cưa xăng, phương tiện độ chế thực hiện quy định
của Quy chế.
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp
tỉnh nếu để xảy ra tình trạng phá rừng nghiêm trọng bằng phương tiện cưa xăng.
d) Thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất khi UBND tỉnh và các ngành chức năng
yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo các thôn tiến hành rà soát, thống
kê, tổng hợp báo cáo số lượng cưa xăng, phương tiện độ chế có trên địa bàn
thôn.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở
kinh doanh, chủ sở hữu cưa xăng, phương tiện độ chế đăng ký và lập hồ sơ theo
dõi quản lý.
c) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận sử dụng cưa
xăng cho các chủ sở hữu, đồng thời niêm yết công khai danh sách các chủ sở hữu
cưa xăng tại nhà văn hoá thôn hoặc hội trường thôn.
d) Vận động các chủ sở hữu cưa xăng tự nguyện đưa
cưa xăng về các trạm, chốt Kiểm lâm để quản lý tập trung.
đ) Kiểm tra, giám sát việc theo dõi quản lý, sử
dụng cưa xăng, phương tiện độ chế của các thôn/bản.
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp tỉnh nếu để xảy ra tình trạng phá rừng nghiêm trọng bằng phương tiện
cưa xăng.
g) Thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất khi UBND huyện, UBND tỉnh và các ngành
chức năng yêu cầu.
h) Xây dựng Nghị quyết chuyên đề về quản lý, sử
dụng cưa xăng, phương tiện độ chế trên địa bàn xã.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch, phương án, đầu tư xây dựng, tài chính... để tổ chức tuyên truyền, quản
lý cưa xăng tập trung tại thôn.
3. Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về quản lý, sử dụng cưa xăng, phương
tiện độ chế và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm cho UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính
1. Hàng năm cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu
tư theo kế hoạch, phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các Khu
Bảo tồn, Vườn Quốc gia; phối hợp với các Sở, Ngành liên quan kiểm tra, giám sát
việc thực hiện.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí,
quản lý nguồn vốn đã phân bổ và kiểm tra, thanh quyết toán theo kế hoạch,
phương án đã đầu tư cho các Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia.
Điều 17. Trách nhiệm
của Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải
1. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc lưu hành
của phương tiện độ chế trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương, Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý Khu Bảo tồn, Vườn Quốc
gia điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm
của Chi cục Kiểm lâm
1. Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng
các mẫu biểu và hướng dẫn lập hồ sơ quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế
tại các Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia.
2. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
kế hoạch, phương án quản lý cưa xăng tập trung và kinh phí trình UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm Khu
Bảo tồn, Vườn Quốc gia, Hạt Kiểm lâm huyện phối hợp chặt chẽ với UBND các xã tổ
chức thực hiện việc lập hồ sơ, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng cưa
xăng, phương tiện độ chế trên địa bàn.
4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm cho Sở Nông nghiệp và PTNT và Cục Kiểm lâm.
Điều 19. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia và Hạt Kiểm lâm huyện
1. Tổ chức thực hiện Quy chế này và phối hợp
với UBND cấp xã, các Ban, Ngành liên quan tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế.
2. Phối hợp với UBND xã xây dựng kế hoạch, tổ
chức các hoạt động để lập hồ sơ quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế
trên địa bàn; tham mưu cho địa phương ban hành Nghị quyết về quản lý, sử dụng
cưa xăng, phương tiện độ chế.
3. Chỉ đạo cán bộ Kiểm lâm địa bàn thường xuyên
kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, cơ sở quản lý tập trung, chủ sở hữu sử
dụng cưa xăng và phương tiện độ chế trên địa bàn.
4. Được phép kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các đối
tượng mang cưa xăng, phương tiện độ chế vào các khu vực cấm.
5. Thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm cho UBND huyện, Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và
PTNT và UBND tỉnh.
Chương V
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Khen thưởng,
kỷ luật
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các
quy định của Quy chế này thì được khen thưởng; nếu vi phạm phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều khoản thi
hành
1. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và
các ngành chức năng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định tại Quy chế này.
2. Ban Quản lý Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia có
trách nhiệm phối hợp với UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
3. Các cơ quan Báo, Đài của tỉnh, huyện tuyên
truyền phổ biến rộng rãi nội dung của Quy chế này trên các phương tiện thông
tin đại chúng cho mọi người dân biết để tổ chức thực hiện.
4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sinh hoạt
trong vùng hoặc đến Khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia trên địa bàn tỉnh phải chấp hành
nghiêm túc các quy định nêu trong Quy chế này.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có
vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân tỉnh để
sửa đổi, bổ sung./.
Mẫu
số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
BẢN
TỰ KHAI
CHỦ SỞ HỮU CƯA XĂNG
Họ tên chủ sở hữu: ………………….. Năm sinh:
…………………………..
Địa chỉ: …………… thôn……………….. xã: ………….. huyện:…………..
Số CMND: …………………. Do…………………. Cấp ngày
…./……/…...
1. Đối với cưa xăng:
Nhãn hiệu: …………………………. Số seerri máy:
………………………..
Màu máy: …………………………… Công suất …………………………...
Độ dài lam: …………………………. Năm sản xuất: ………………………
Thời gian mua: ……………………………………………………………….
Tôi cam kết những lời khai trên là hoàn toàn đúng
sự thật. Tôi đăng ký, trình
Ủy ban nhân dân xã xem xét, cấp giấy chứng nhận
sử dụng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Ngày……. Tháng ….. năm
20….
Người tự khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
BẢN
CAM KẾT
KHÔNG SỬ DỤNG CƯA XĂNG HOẶC PHƯƠNG TIỆN ĐỘ CHẾ
ĐỂ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN GỖ VÀ LÂM SẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20… Tại thôn…………….
xã……………….. huyện………………. tỉnh Bắc Kạn.
Sau khi được nghe cán bộ Kiểm lâm phổ biến cụ
thể các quy định về chính sách pháp luật của nhà nước trong quản lý bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản (đặc biệt là công tác quản lý cưa xăng và các loại phương
tiện độ chế).
Tôi:…………………………. đại diện hộ gia đình gồm:………….
khẩu, trú tại:………………………………………………………………………………..
Xin cam kết với UBND xã và thôn: Bản thân và gia
đinh sẽ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng và Quy chế về quản lý, sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế, cụ thể:
1. KHÔNG tự ý sử dụng cưa xăng, phương tiện
độ chế khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. KHÔNG sử dụng cưa xăng, phương tiện độ
chế để khai thác, vận chuyển trái phép gỗ và các loại lâm sản khác.
3. KHÔNG chứa chấp, bao che người khác có
hành động xâm hại đến rừng, vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Có trách nhiệm giao nộp cưa xăng hiện
có hoặc khi mua mới để quản lý tập trung tại các Trạm, chốt Kiểm lâm sở tại.
5. Khi sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế
vào mục đích, nhu cầu chính đáng hợp pháp có trách nhiệm khai báo chính quyền biết
để theo dõi, quản lý.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật và bản Quy chế về việc sử dụng cưa xăng, phương tiện độ chế.
Với những nội dung trên tôi và gia đình xin cam
kết nghiêm túc thực hiện, nếu sai phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
UBND xã, thôn/bản, cán bộ kiểm lâm địa bàn có
quyền và trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.
Bản cam kết này được lập thành 02 bản có giá trị
như nhau, trong đó: UBND xã giữ 01 bản, hộ gia đình giữ 01 bản.
Chủ sở hữu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của thôn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
UBND xã xác nhận
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
GIẤY
CHỨNG NHẬN SỬ DỤNG CƯA XĂNG
Số: …………….
Họ tên chủ sử dụng: …………………. Năm sinh:
…………………………..
Địa chỉ: …………… thôn……………….. xã: …………..
huyện:…………..
Số CMND: …………………. Do…………………. Cấp ngày …./……/…...
Các thông tin về cưa xăng:
Nhãn hiệu: …………………………. Số seerri máy:
………………………..
Màu sơn: …………………………… Công suất …………………………...
Độ dài lam: …………………………. Năm sản xuất: ………………………
Mục đích sử dụng: Khai thác lâm sản theo giấy
phép và nhu cầu chính đáng, hợp pháp theo quy định của Quy chế về quản lý, sử
dụng cưa xăng, phương tiện độ chế của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành.
|
Ngày……. Tháng ….. năm
20….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Những điều cần chú ý:
1. Phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng.
2. Khi mua, bán, cho, tặng cưa xăng phải làm
thủ tục sang tên.
3. Khi sử dụng cưa xăng phải có bản đăng ký sử
dụng theo quy định.
4. Phải báo cáo cơ quan nơi đăng ký sử dụng
những trường hợp sau:
- Thay đổi hoàn toàn màu sơn cưa xăng.
- Cưa xăng hỏng, nát không lưu hành.
- Cưa xăng bị mất.
- Mất giấy chứng nhận sử dụng cưa xăng.