ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1695/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA
KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và luật chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát,
sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STNMT ngày 19 tháng 5 năm 2021
và Tờ trình số 345/TTr-STNMT ngày 23 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ
cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
(có
Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt
nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông; các tổ chức,
cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Địa chất và KS Việt nam;
- Thường Trực Tỉnh ủy;
- Thường Trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Báo Hòa Bình, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (Hg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Tất Liêm
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN
Thời gian qua, công tác quản lý
và hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển
biến tích cực, các khu vực tài nguyên cát, sỏi lòng sông được quản lý chặt chẽ,
khai thác có tổ chức và dần đi vào nề nếp, tạo việc làm cho người lao động, phục
vụ nhu cầu vật liệu để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương và đóng góp vào
thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về
cát, sỏi lòng sông và tình hình hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối
(sau đây gọi chung là lòng sông) trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập
như: Công tác kiểm tra, xử lý của các cấp, các ngành đã được tăng cường nhưng
hiệu quả chưa cao; vẫn còn tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát, sỏi chưa
chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật
khác có liên quan; tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép vẫn còn diễn ra tại
một số khu vực, nhất là ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ..., gây ảnh hưởng đến môi
trường, nguy cơ sạt lở bờ bãi ven sông suối, thất thoát tài nguyên khoáng sản,
thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, gây mất trật tự an ninh khu vực.
Trước thực trạng hoạt động khai
thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi trên
địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ có
hiệu quả cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn, xử lý
kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh
thái, đảm bảo an ninh trật tự..., việc ban hành Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng
sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là hết sức cần thiết nhằm thực
hiện và cụ thể hóa một số nội dung của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Cát, sỏi lòng sông là tài
nguyên khoáng sản được xếp vào loại không tái tạo, việc sử dụng không hợp lý loại
tài nguyên cát, sỏi sẽ làm suy giảm nguồn cung, dẫn tới khai thác quá mức loại
khoáng sản này, gây sụt lún bề mặt địa hình, sạt lở bờ sông. Do đó cần phải được
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế
cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh thái, góp
phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trong công tác quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản nói chung và tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông nói
riêng; xử lý kịp thời tình trạng khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông trái
phép (sai phép và không phép), kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép.
3. Đối tượng tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ
Khoáng sản cát, sỏi lòng sông đã
được điều tra, phát hiện; chưa được điều tra, phát hiện; chưa được cấp giấy
phép khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
III. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP CÁT, SỎI LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
1. Công
tác ban hành các văn bản
Căn cứ Luật Khoáng sản, các văn
bản hướng dẫn Luật và điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành thực hiện công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
17/2/2011 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
17/9/2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND
ngày 14/4/2015 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 104/QĐ-UBND
ngày 17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
tỉnh.
- Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND
ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 3081/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 về việc phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ thị số 52 - CT/TU ngày
12/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định số 1521/QĐ-UBND
ngày 17/7/2019 về việc quy định khối lượng riêng, hệ số nở rời từ thể tự nhiên
sang thể nguyên khai, tỷ lệ quy đổi từ số lượng thành phẩm ra số lượng nguyên
khai của một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa bàn.
2. Công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản trong đó có khoáng sản
cát, sỏi lòng sông.
Việc tuyên truyền phổ biến và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đến chính quyền và nhân dân
địa phương và đặc biệt là các đơn vị hoạt động khoáng sản đã được quan tâm, chú
trọng thực hiện dưới các hình thức như: hội nghị tập huấn triển khai các chuyên
đề về khoáng sản, bảo vệ môi trường; đăng tải văn bản pháp luật và các văn bản
hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục, ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản đã được
nâng cao, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác.
3. Công
tác lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của ngành, Sở Xây dựng đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh đã tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, xin ý kiến của các Bộ,
ngành có liên quan để phê duyệt quy hoạch khoáng sản cát, sỏi lòng sông trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn; thực hiện
khai thác, sử dụng khoáng sản cát, sỏi lòng sông hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục
vụ nhu cầu xây dựng cho giai đoạn phát triển, đồng thời có tính đến sự phát triển
của khoa học, công nghệ và nhu cầu sử dụng khoáng sản cát trong thời gian tới;
đồng thời bảo vệ được môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 về việc
phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; gồm
03 điểm mỏ được quy hoạch với diện tích 290,3 ha.
Quy hoạch được điều chỉnh tại
Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng cát sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; gồm
03 điểm mỏ được quy hoạch diện tích còn 108,0 ha; 10 khu vực tập kết cát, sỏi với
diện tích 24,0 ha; hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 10 vị trí tập kết cát, sỏi đồng
bộ với vị trí cảng, bến thủy nội địa, tổng diện tích đất sử dụng là 28,495 ha
được phê duyệt tại Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 (có phụ lục kèm theo).
4. Công tác
cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản cát, sỏi
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình có 03 mỏ cát được cấp phép khai thác gồm: Công ty Cổ phần khai khoáng
SAHARA với diện tích cấp phép khai thác 75,0 ha tại xã Thịnh Minh, huyện Kỳ Sơn
(nay là thành phố Hòa Bình); Công ty TNHH Xây dựng Hùng Yến diện tích cấp phép
khai thác 20,0 ha tại xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn (nay là thành phố Hòa Bình);
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Xuân Thành diện tích cấp phép khai thác 11,0
ha tại xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy (có phụ lục kèm theo).
IV. CÔNG TÁC
BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TẠI THỜI ĐIỂM LẬP PHƯƠNG
ÁN
Để tăng cường quản lý bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác nói chung trong đó có quản lý cát, sỏi
lòng sông, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày
17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo vệ
khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định
số 3081/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Các đơn vị chức năng trên địa
bàn tỉnh đã tổ chức triển khai và thực hiện tốt các văn bản trên, hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã đi vào nền nếp; công tác kiểm tra hoạt
động khai thác cát, sỏi trái phép đã được tăng cường, tuy nhiên, ở một số địa
bàn còn chưa được thực hiện thường xuyên, chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu quản lý đề ra.
V. NHỮNG TỒN
TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Những
tồn tại hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản và Nhân dân đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, song hiệu
quả chưa cao, chưa sâu rộng tới mọi đối tượng liên quan, dẫn đến việc chấp hành
quy định pháp luật về khoáng sản chưa nghiêm.
- Công tác phối hợp
trong thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt
động khai thác cát, sỏi trái phép chưa thực sự chặt chẽ giữa các đơn vị chức
năng; trách nhiệm quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát, sỏi lòng sông ở cấp
cơ sở có nơi, có thời điểm còn bị buông lỏng. Tình trạng khai thác cát, sỏi
trái phép vẫn còn diễn ra, chủ yếu tại các sông suối nhỏ, nhất là các vùng giáp
ranh địa giới hành chính, tại các bãi bồi ven sông suối dễ khai thác và vận
chuyển.
- Công tác quản lý quy hoạch thực
hiện còn bất cập, chưa thường xuyên rà soát để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương;
việc quản lý, bảo vệ các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác
còn bị buông lỏng.
2. Một số
nguyên nhân
- Một số địa phương chưa nêu
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã trong
công tác quản lý tài nguyên cát, sỏi; sự vào cuộc tích cực của hệ thống chính
trị trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cát, sỏi còn thiếu quyết liệt,
nhất là chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các trách nhiệm về quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày
17/1/2018 ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
và Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 về việc ban hành Quy định về bảo
vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Công tác kiểm tra của các cấp,
các ngành trong hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã được tăng cường,
nhưng biện pháp xử lý chưa đủ mạnh để chấm dứt tình trạng khai thác cát, sỏi
trái phép; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong kiểm tra, xử lý chưa
thực hiện tốt, còn tình trạng trông chờ, ỷ lại cấp trên.
- Lực lượng cán bộ cấp huyện, đặc
biệt là cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về khoáng sản chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và trình độ chuyên môn, do kiêm
nhiệm nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường, khoáng sản); chưa phối hợp tốt
với các đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác.
- Nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật của nhiều tổ chức, cá nhân còn hạn chế, chưa tự giác thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Các đối tượng khai thác cát,
sỏi trái phép thường hoạt động vào ban đêm, các ngày nghỉ, ngày lễ, tập trung
chủ yếu tại các khu vực sông suối giáp ranh giữa hai tỉnh, hai huyện, hai xã
nên gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xử lý.
- Nhu cầu về vật liệu cát, sỏi
cho xây dựng các cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, tài nguyên
cát, sỏi lòng sông ngày càng cạn kiệt.
- Một số đơn vị chức năng, chủ
lòng hồ thủy điện, thủy lợi chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác bảo
vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác.
VI. CÁC KHU
VỰC SÔNG, SUỐI CẦN QUAN TÂM BẢO VỆ
TT
|
Tên sông, suối
|
Địa điểm
|
1
|
Sông Đà
|
Thành phố Hòa Bình
|
2
|
Sông Bưởi
|
huyện Lạc Sơn
|
3
|
Sông Bùi
|
Xã Tân Vinh, thị trấn Lương
Sơn, huyện Lương Sơn
|
4
|
Sông Bôi
|
Huyện Kim Bôi, huyện Lạc Thủy
|
5
|
Sông Mã
|
Xã Vạn Mai, huyện Mai Châu
|
Ngoài ra, còn các suối nhỏ khác
trên địa bàn tỉnh cần phải bảo vệ.
VII. BIỆN
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ KHẮC PHỤC HẠN CHẾ
- Để tăng cường và khắc phục hạn
chế trong công tác quản lý cát, sỏi lòng sông đối với vùng giáp ranh (giữa
hai tỉnh, hai huyện, hai xã) các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và thực
hiện Quy chế phối hợp trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm hoạt động
khai thác cát, sỏi trái phép trên phạm vi giáp ranh.
- Các sở, ngành, đơn vị chức
năng liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày
17/1/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; thực hiện việc phối hợp quản
lý, trao đổi thông tin, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác
cát, sỏi trên địa bàn.
VIII. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG
TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CÁT, SỎI CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì việc rà soát, tổng hợp
các vấn đề vướng mắc, ý kiến của các sở, ngành, địa phương khi triển khai thực
hiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng
sông chưa khai thác trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp
với thực tế của địa phương.
- Cung cấp các thông tin, tài
liệu về khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch khoáng sản,
khu vực cấp phép hoạt động cát, sỏi cho các đơn vị liên quan và các lực lượng
chức năng để thực hiện công tác quản lý.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tại các địa bàn thường xảy ra hoạt động khoáng sản cát, sỏi trái phép;
Lực lượng nòng cốt là Thanh tra chuyên ngành, các đơn vị trực thuộc có liên
quan và lực lượng chức năng tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản trái
phép. Các Sở, Ngành chức năng và Công an tỉnh được huy động tham gia phối hợp để
xử lý vụ việc có tính chất phức tạp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương tham mưu tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn
biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh.
- Thực hiện công tác quản lý,
tham mưu cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông theo đúng quy định của
Luật Khoáng sản, pháp luật có liên quan và quy định tại Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác quản lý bảo vệ khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan trung ương có liên quan về tình hình cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng cát, sỏi lòng sông tại địa phương.
2. Sở Xây
dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng cát, sỏi lòng sông làm vật liệu
xây dựng; không cho phép sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi
xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng; xây dựng giải pháp khuyến
khích tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu thay thế cát, sỏi lòng sông.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp
tình hình đầu tư khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông; cân đối cung cầu sử dụng
tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan trong
việc xây dựng nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông; tham gia ý kiến thuộc thẩm
quyền về nội dung quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong quy hoạch
tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Phối hợp kiểm tra tình hình
hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng Quy hoạch tỉnh Hòa Bình trong đó nội dung quản
lý, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật về Quy hoạch, pháp luật về Khoáng sản và các quy định liên quan.
Thẩm định chủ trương đầu tư các
dự án khai thác cát, sỏi lòng sông đảm bảo đáp ứng các quy định tại Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục đập, hồ
chứa thủy điện trên địa bàn, quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 3, Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước.
- Phối hợp với các đơn vị, địa
phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung có liên quan trong
việc xác định phạm vi, quy mô, ranh giới các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ an
toàn đập thủy điện.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện liên quan trong việc kiểm tra, giám sát khối lượng cát, sỏi thu hồi (nếu
có) trong quá trình duy tu, nạo vét các lòng hồ thủy điện; yêu cầu chủ đầu
tư chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng và phải gắn với yêu cầu nạo
vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; tham mưu quản lý, cấp phép đối với các hoạt
động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi bảo vệ đập,
hồ chứa thủy điện.
- Phối hợp kiểm tra tình hình
hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các đơn vị, địa
phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung có liên quan đến phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ cho
các tuyến sông có đê; lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản trở dòng
chảy thuộc trách nhiệm quản lý của ngành theo quy định tại Điều 14 và Điều 18
Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện liên quan trong việc kiểm tra, giám sát khối lượng cát, sỏi thu hồi (nếu
có) trong quá trình duy tu, nạo vét các lòng hồ thủy lợi; yêu cầu chủ đầu
tư chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng và phải gắn với yêu cầu nạo
vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; tham mưu quản lý, cấp phép đối với các hoạt
động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 44 Luật Thủy lợi.
- Tham gia ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai, thủy lợi và đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản cát, sỏi
lòng sông.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác quản
lý đê kè, thủy lợi nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh cát, sỏi ảnh hưởng đến
an toàn đê kè, hàng lang thoát lũ.
- Phối hợp với cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động
khoáng sản cát, sỏi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị được giao
quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi ngoài chức năng
nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi, phải kịp thời
báo cáo chính quyền địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ
quan chức năng về các hoạt động khoáng sản cát, sỏi trái phép trong phạm vi bảo
vệ của các công trình thủy lợi do đơn vị đang khai thác để phối hợp xử lý theo
quy định.
6. Sở Giao
thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan trong việc xác định phạm vi, quy mô, ranh giới các khu
vực thuộc phạm vi bảo vệ an toàn tuyến luồng, các công trình trên sông, xây dựng
quy hoạch hệ thống bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật
Giao thông đường thủy nội địa; tham gia ý kiến đối với việc xây dựng quy hoạch
hệ thống bến bãi và cấp giấy phép bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ. Chủ trì
thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác quản lý
nhà nước theo quy định đối với nội dung có liên quan về phương tiện vận chuyển
cát, sỏi trên sông được quy định tại Điều 11 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
thực hiện biện pháp quản lý các phương tiện khai thác cát, sỏi trên sông theo
quy định của pháp luật (về an toàn vận tải đường thủy nội địa; việc đăng ký,
đăng kiểm phương tiện khai thác, vận chuyển cát, sỏi trên lòng sông; việc đăng
ký số lượng, chủng loại, gắn biển hiệu các phương tiện khai thác cát...).
- Tham gia ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa và đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản cát, sỏi lòng sông.
7. Cục Thuế
tỉnh
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt
thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật thuế,
hóa đơn; vi phạm liên quan đến hợp thức hóa đầu vào cát, sỏi lòng sông tại các
công trình, dự án để kê khai, quyết toán thuế.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra việc xác định sản lượng cát, sỏi lòng sông khai
thác thực tế.
8. Sở Tài
chính
Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán hoạt động khai thác
khoáng sản cát, sỏi lòng sông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Định giá tài sản, giá trị hàng
hóa là tang vật, phương tiện vi phạm do hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển
cát sỏi trái phép khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng.
9. Công an
tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển
và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn.
- Chủ động trong công tác phòng
ngừa, đấu tranh với tội phạm pháp luật về môi trường, đặc biệt đối với các hành
vi khai thác, vận chuyển, mua bán cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo
Công an huyện, thành phố và các phòng nghiệp vụ có liên quan làm tốt công tác nắm
tình hình, xử lý vi phạm trên lĩnh vực khai thác cát, sỏi trái phép, phối hợp
các ngành chức năng tham mưu giải quyết kịp thời các phức tạp xảy ra, không để
hình thành điểm nóng về khoáng sản nổi lên làm ảnh hưởng, an ninh trật tự trên
địa bàn tỉnh.
10. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Phối hợp Công an tỉnh và các
đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển kinh doanh, buôn bán,
tiêu thụ khoáng sản cát, sỏi không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng
từ hợp lệ; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
11. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
Thực hiện bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác tại khu vực đất quốc phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc
phòng. Kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường
hợp khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất quân sự, quốc phòng.
12. Báo
Hòa Bình, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
- Thông tin, tuyên truyền các
quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
- Đăng tải thông tin về công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải theo quy định của
pháp luật.
13. Các sở,
ngành
Các sở, ban, ngành liên quan,
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý bảo vệ tài
nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài
nguyên khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Lập và phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; thực hiện
quy chế phối hợp quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn mà Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình đã ký kết với các tỉnh giáp ranh;
- Triển khai xây dựng, thực hiện
Quy chế phối hợp trên địa bàn quản lý và với các địa phương khác nằm trong khu
vực giáp ranh địa giới hành chính.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các
biện pháp bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác.
- Ngăn chặn hoạt động khai thác
cát, sỏi trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra hoạt động
khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn; xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản đến thôn, làng; vận động nhân dân địa phương không
khai thác, tập kết, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trái phép.
- Phát hiện và tố giác tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác cát, sỏi trái phép; thực hiện quy chế
phối hợp trên địa bàn và các xã thuộc các địa phương khác trong khu vực giáp
ranh.
- Kịp thời ngăn chặn hoạt động
khai thác cát, sỏi trái phép ngay sau khi phát hiện; xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản
lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước
- Tổ chức, cá nhân được cấp có
theo thẩm quyền giao đất, thuê đất, thuê mặt nước có trách nhiệm phối hợp chính
quyền địa phương, các cơ quan chức năng để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trong diện tích đất đang sử dụng; nghiêm cấm không được tự ý khai thác khoáng sản,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
- Khi phát hiện khai thác cát,
sỏi trái phép trong phần diện tích đất, mặt nước được cấp có thẩm quyền giao quản
lý phải kịp thời báo cáo ngay đến chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng
để ngăn chặn, xử lý theo quy định.
17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động cát, sỏi
- Phải cắm mốc các điểm khép
góc khu vực hoạt động cát, sỏi lòng sông; lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông
thuộc phạm vi khu vực thăm dò, khai thác để công khai thông tin Giấy phép thăm
dò, khai thác và dự án khai thác cát, sỏi lòng sông với các nội dung: tọa độ,
diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực thăm dò, khai thác; thời gian khai thác;
tên, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung yêu cầu tại Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được cấp và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 9, Điều 15 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ. Tuyệt đối không hoạt động khai thác khoáng sản
ngoài khu vực cho phép, nếu vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác trái phép trong phạm vi được phép hoạt
động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở
ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã để kịp thời xử lý.
18. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi
- Trường hợp bến, bãi chứa cát,
sỏi nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bãi sông, lòng sông có đê hoặc
liên quan đến đê kè phải thực hiện lập hồ sơ cấp giấy phép theo quy định của
pháp luật về thủy lợi, đê điều.
- Phải lắp đặt bảng thông báo để
công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung
cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối
lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ.
IV. XỬ LÝ
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
- Căn cứ quy định của Luật
Khoáng sản, quy định pháp luật khác có liên quan và theo chức năng nhiệm vụ quản
lý nhà nước của từng Sở, Ngành; đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm
tra, xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. Thủ
trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị để xảy ra vi phạm kịp thời chỉ đạo, tiến
hành xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm thuộc phạm
vi quản lý hoặc báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; đồng thời, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên về thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu theo quy
định của pháp luật.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định của pháp luật về khoáng
sản và pháp luật về công chức hiện hành... đối với người đứng đầu các sở ngành,
địa phương, đơn vị không thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao, để xảy ra
hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra trong thời gian dài, mà không giải quyết
dứt điểm.
X. KẾ HOẠCH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi
chưa khai thác trên địa bàn toàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh và báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7, điểm c khoản
1 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
2. Các cơ
quan, đơn vị liên quan
Trong phạm vi chức năng quản
lý, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức thực hiện; kịp thời phát hiện, cung cấp
thông tin và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và
Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai thác theo quy
định.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản
cát, sỏi lòng sông chưa khai thác hằng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý
vi phạm về khai thác khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn quản lý; báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên các trường hợp vượt thẩm quyền.
- Khi phát hiện hoạt động
khoáng sản cát, sỏi trái pháp luật, đặc biệt là khai thác tại vùng giáp ranh giữa
các địa phương, phải chủ động phối hợp và tổ chức huy động lực lượng để giải tỏa,
ngăn chặn; lập biên bản hành vi vi phạm, xử lý theo thẩm quyền, đúng quy định của
pháp luật, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý
theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp,
nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể giải quyết, phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn
cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ
tình hình bảo vệ khoáng sản cát, sỏi chưa khai thác trên địa bàn theo quy định
tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm.
XI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Báo Hòa Bình, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh; tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản; tổ
chức, cá nhân kinh doanh, tập kết cát, sỏi thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ
cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn
tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01:
CÁC MỎ KHOÁNG SẢN CÁT, SỎI LÒNG SÔNG ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY
PHÉP KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Địa điểm
|
Tọa độ VN 2000 KTT 105°, MC 6°
|
Diện tích (ha)
|
Nhà đầu tư
|
Điểm
|
X (m)
|
Y (m)
|
1
|
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2322143
|
430003
|
75 ha
|
Công ty CP khai khoáng SAHARA
|
B
|
2322560
|
430234
|
C
|
2321956
|
430610
|
D
|
2320403
|
431120
|
E
|
2320403
|
430880
|
2
|
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2320270
|
430700
|
20 ha
|
Công ty TNHH XD Hùng Yến
|
B
|
2320270
|
431050
|
C
|
2319660
|
431145
|
D
|
2319644
|
430853
|
E
|
2310534
|
431523
|
F
|
2309108
|
431160
|
G
|
2309144
|
431011
|
H
|
2309898
|
431142
|
3
|
Huyện Lạc Thủy
|
A
|
2262009
|
476598
|
11 ha
|
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Xuân Thành
|
B
|
2262095
|
476735
|
C
|
2262037
|
476773
|
D
|
2261990
|
476670
|
E
|
2261968
|
476658
|
F
|
2261940
|
476657
|
G
|
2261345
|
476907
|
H
|
2261218
|
476974
|
I
|
2260855
|
477228
|
J
|
2260769
|
477175
|
K
|
2261050
|
476988
|
L
|
2261255
|
476857
|
M
|
2261523
|
476745
|
N
|
2261991
|
476595
|
B
|
2266304
|
476354
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG CÁT, SỎI XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Địa điểm
|
Tọa độ VN 2000 KTT 105°, MC 6°
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
Điểm
|
X (m)
|
Y (m)
|
KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC XÁT XÂY DỰNG
|
|
|
1
|
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2322143
|
430003
|
Công ty CP khai khoáng SAHARA (75ha)
|
Đã cấp phép khai thác
|
B
|
2322560
|
430234
|
C
|
2321956
|
430610
|
D
|
2320403
|
431120
|
E
|
2320403
|
430880
|
2
|
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2320270
|
430700
|
Công ty TNHH XD Hùng Yến (20ha)
|
Đã cấp phép khai thác
|
B
|
2320270
|
431050
|
C
|
2319660
|
431145
|
D
|
2319644
|
430853
|
E
|
2310534
|
431523
|
F
|
2309108
|
431160
|
G
|
2309144
|
431011
|
H
|
2309898
|
431142
|
3
|
Huyện Lạc Thủy
|
A
|
2262009
|
476598
|
Công ty TNHH Xây dựng thương mại Xuân Thành (11ha)
|
Đã cấp phép khai thác
|
B
|
2262095
|
476735
|
C
|
2262037
|
476773
|
D
|
2261990
|
476670
|
E
|
2261968
|
476658
|
F
|
2261940
|
476657
|
G
|
2261345
|
476907
|
H
|
2261218
|
476974
|
I
|
2260855
|
477228
|
J
|
2260769
|
477175
|
K
|
2261050
|
476988
|
L
|
2261255
|
476857
|
M
|
2261523
|
476745
|
N
|
2261991
|
476595
|
KHU VỰC TẬP KẾT KHAI THÁC CÁT SỎI
|
|
|
1
|
Tại cảng Bến Ngọc - bờ phải sông Đà thuộc phường Trung Minh, thành phố
Hòa Bình
|
A
|
2306448
|
432291
|
Diện tích cũ phê duyệt 4,8ha nhưng do quy hoạch vị trí Cầu Hòa Bình 3
trung với điểm này nên diện tích còn lại là 3,4ha
|
|
B
|
2306502
|
432355
|
C
|
2306399
|
432536
|
D
|
2306360
|
432579
|
E
|
2306332
|
432573
|
F
|
2306251
|
432458
|
2
|
Phường Trung Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2310197
|
431601
|
Diện tích 0,56 ha
|
|
B
|
2310188
|
431625
|
C
|
2310159
|
431657
|
D
|
2310120
|
431615
|
E
|
2310072
|
431588
|
F
|
2310086
|
431552
|
3
|
Phường Trung Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2309295
|
431348
|
Diện tích 3,9 ha
|
|
B
|
2309263
|
431437
|
C
|
2308884
|
431329
|
D
|
2308912
|
431233
|
4
|
Xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2312460
|
431721
|
Diện tích 4,5 ha
|
|
B
|
2312481
|
431652
|
C
|
2312308
|
431540
|
D
|
2312073
|
431591
|
E
|
2312064
|
431653
|
5
|
Xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2313432
|
431824
|
Diện tích 0,6 ha
|
|
B
|
2313432
|
431756
|
C
|
2313331
|
431756
|
D
|
2313333
|
431827
|
6
|
Xã Dân Hạ, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2312917
|
432489
|
Diện tích 6,2 ha
|
|
B
|
2312870
|
432548
|
C
|
2312255
|
432525
|
D
|
2312249
|
432392
|
7
|
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2324927
|
428920
|
Diện tích 3,8 ha
|
|
B
|
2325011
|
429030
|
C
|
2324865
|
429206
|
D
|
2324727
|
429097
|
8
|
Xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2320318
|
431206
|
Diện tích 0,4 ha
|
|
B
|
2320328
|
431271
|
C
|
2320260
|
431272
|
D
|
2320257
|
431213
|
9
|
Xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình
|
A
|
2320132
|
431251
|
Diện tích 0,5 ha
|
|
B
|
2320138
|
431305
|
C
|
2320038
|
431309
|
D
|
2320035
|
431261
|
10
|
Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy
|
A
|
2266294
|
476376
|
Diện tích 0,14 ha
|
|
B
|
2266304
|
476354
|
C
|
2266247
|
476330
|
D
|
2266238
|
476350
|
PHỤ LỤC SỐ 03:
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ, SẮP XẾP HỆ THỐNG BÃI TẬP KẾT VÀ KINH
DOANH CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1695/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT
|
Vị trí bến bãi
|
Tọa độ ranh giới bến bãi
|
Diện tích (ha)
|
X (m)
|
Y (m)
|
1
|
Cảng Hưng Long Điện Biên, phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình
|
2308573.57
|
430637.17
|
3,80
|
2308599.09
|
430660.44
|
2308608.65
|
430688.59
|
2308580.11
|
430797.06
|
2308323.09
|
430724.99
|
2308359.29
|
430607.03
|
2308382.33
|
430593.67
|
2
|
Xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2309248.254
|
430783.693
|
0,403
|
230.9266.157
|
430837.709
|
2309270.791
|
430874.938
|
2309221.937
|
430872.391
|
2309221.000
|
430825.000
|
2309205.790
|
430785.223
|
2309075.994
|
430772.027
|
0,262
|
2309074.000
|
430782.000
|
2309074.000
|
430798.000
|
2309076.000
|
430814.000
|
2307064.000
|
430828.000
|
2309065.000
|
430844.000
|
2309034.697
|
430845.697
|
2309026.252
|
430836.384
|
2309035.013
|
430814.956
|
2309049.727
|
430766.892
|
3
|
Xóm Bún, xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2309850.225
|
430946.035
|
4,2
|
2310065.966
|
430983.406
|
2310088.459
|
430897.369
|
2309726.966
|
430792.400
|
2309702.982
|
430933.551
|
2309790.813
|
430947.842
|
4
|
Xóm Yên Hòa 1, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2312544.371
|
431742.035
|
3,11
|
2312614.558
|
431753.814
|
2312680.364
|
431767.762
|
2312764.669
|
431775.186
|
2312773.095
|
431678.928
|
2312678.517
|
431670.084
|
2312618.931
|
431664.180
|
2312530.083
|
431643.714
|
2312472.56
|
431626.413
|
2312460.986
|
431621.090
|
2312410.259
|
431712.214
|
2312422.144
|
431713.488
|
2312485.787
|
431714.976
|
5
|
Xóm Mỏ Ngô, xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình
|
2320133.19
|
431250.47
|
3,07
|
2320153.08
|
431303.48
|
2320136.93
|
431376.54
|
2320087.30
|
431366.75
|
2320016.16
|
431368.16
|
2319887.88
|
431381.33
|
2319866.50
|
431258.40
|
2320034.57
|
431260.54
|
6
|
Xóm Tân Lập, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
2320317.95
|
431205.51
|
1,45
|
2320331.39
|
431300.94
|
2320153.08
|
431303.48
|
2320133.19
|
431250.47
|
2320257.00
|
431213.00
|
7
|
Xóm Tôm, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
2324837.32
|
428956.65
|
9,83
|
2324961.41
|
429084.41
|
2324842.82
|
429221.44
|
2324744.96
|
429315.58
|
2324628.16
|
429212.93
|
2324554.73
|
429250.39
|
2324457.24
|
429322.33
|
2324350.03
|
429400.29
|
2324144.01
|
429553.76
|
2324102.01
|
429495.03
|
2324104.37
|
429462.00
|
2324173.04
|
429415.83
|
2324265.75
|
429369.51
|
2324335.31
|
429342.12
|
2324436.16
|
429288.28
|
2324536.38
|
429221.41
|
2324649.72
|
429130.85
|
2324746.68
|
429045.67
|
8
|
Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy
|
2266004.96
|
476157.29
|
1,16
|
2266018.31
|
476169.87
|
2266027.16
|
476192.00
|
2266046.83
|
476211.31
|
2266023.19
|
476229.14
|
2265983.28
|
476248.94
|
2265950.17
|
476259.93
|
2265912.49
|
476286.12
|
2265884.64
|
476329.29
|
2265872.78
|
476331.60
|
2265855.77
|
476266.42
|
9
|
Thôn Hoàng Đồng, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy
|
2266324.28
|
476238.26
|
0,06
|
2266318.13
|
476253.73
|
2266286.55
|
476238.70
|
2266293.07
|
476220.18
|
10
|
Thôn Mạnh Tiến, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy
|
2261379.88
|
476713.46
|
1,15
|
2261386.14
|
476766.79
|
2261301.00
|
476795.60
|
2261295.04
|
476810.88
|
2261250.67
|
476834.62
|
2261219.94
|
476729.18
|
2261280.06
|
476726.35
|
2261291.21
|
476725.71
|
Tổng cộng
|
28,495
|