ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
02 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công
Thương quy định nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết
kế xây dựng và dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 14
tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bảo vệ khoáng sản
và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó
chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (Hg80).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 16/2018/QĐ-UBND ngày 02 /4/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định một số nội dung về quản lý, thẩm
quyền, trách nhiệm; sự phối hợp của các cấp, các ngành đối
với công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản
và trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Những nội
dung không nêu tại Quy định này
được thực hiện theo Luật Khoáng sản
và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản; các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản;
các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động khoáng sản
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng sản
và các quy định của Chính phủ.
2. Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản là cơ sở
pháp lý cho công tác quản lý; cấp giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản và đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
3. Khai thác khoáng sản phải đảm bảo nguyên tắc: Được quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm; giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; sử dụng công nghệ
hiện đại, chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao và an toàn lao động; tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động khai
thác và chế biến khoáng sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân đã được cấp phép sản xuất kinh doanh hiệu quả.
4. Hoạt
động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội bền
vững, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
5. Khu vực
hoạt động khoáng sản phải nằm trong Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản và không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Nghiêm cấm
các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản
mà chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; kinh doanh, vận chuyển, sử dụng khoáng sản không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
6. Tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định pháp
luật trong hoạt động khoáng sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường:
1. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật
về khoáng sản.
3. Phối
hợp với các cơ quan liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua
trước khi phê duyệt
và công bố quy hoạch.
4. Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan khoanh định, điều
chỉnh các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh khoanh định khu vực đấu
giá, không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lập; phê duyệt
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
5. Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Cấp,
gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản,
Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản.
b) Trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản,
Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản; trả lại một phần diện tích khu vực
thăm dò, khai thác khoáng sản; đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.
c) Chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.
d) Phê duyệt
trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ
lượng khoáng sản được phép huy
động vào thiết
kế khai thác.
đ) Đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết
bị và kế hoạch khai thác
khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng
công trình.
e) Đề
nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu
tư xây dựng công trình.
g) Phê duyệt
đề án đóng cửa mỏ; quyết định đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản đối với các
trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều 58; Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản đối với các trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Luật Khoáng sản.
7. Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất hoạt động khoáng
sản; ký hợp đồng
thuê đất với tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
8. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp
huyện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật
của các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về hoạt động khoáng sản,
xử lý hoặc kiến nghị xử lý
các vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo quy định.
9. Quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật cho
các cơ quan, tổ chức liên quan
về các khu vực
cấp phép hoạt động khoáng sản, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản ở Trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh và gửi bản sao báo cáo về Sở Công thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
11. Tiếp
nhận, chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan thẩm định hồ
sơ, tổ chức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép
khai thác khoáng sản không thông qua đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong xây dựng, điều chỉnh
Bảng giá tính thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh;
Tham gia ý kiến Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu
tư xây dựng công trình mỏ khoáng
sản có tổng vốn
đầu tư từ 15 tỷ trở lên, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và bản vẽ thi công đối với các
trường hợp có tổng vốn
đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ.
13. Đối
với trường hợp cấp giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích
dự kiến cấp phép hoạt
động khoáng sản có hay không
có liên quan đến khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản và
các dự án khác có liên quan.
Sau khi được
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
hoạt động khoáng sản,
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích
khu vực hoạt động khoáng sản
theo giấy phép và Quyết định cho thuê đất đã cấp.
14. Phối
hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khoáng sản theo Giấy phép được cấp, việc đóng cửa
mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản
theo đề án được phê duyệt; hướng dẫn, giám sát việc
ký quỹ phục hồi môi
trường của tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản.
15. Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của sở.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan: Lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản (trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng)
trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định (Trước khi trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản đưa vào quy hoạch có diện tích phân bố trên
địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành
phố trở lên phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn giáp ranh). Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt và công bố quy hoạch. Tham gia ý kiến về quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng
của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
khoanh định, điều chỉnh khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực không đấu giá hoạt động khoáng sản, các vấn đề
có liên quan khác trong hoạt động quản lý khoáng sản.
3. Chủ
trì, có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng và các cơ
quan liên quan trong Thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường)
có tổng vốn đầu tư từ 15 tỷ trở lên; báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình mỏ và bản vẽ thi công đối với các
trường hợp có tổng vốn
đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ; Thẩm định, xem xét
sự phù hợp của
Thiết kế kỹ thuật đối với Thiết kế cơ sở của Dự án theo quy định hiện hành; việc
chấp hành các quy định pháp luật của các
đơn vị hoạt động trước khi thẩm định
hồ sơ cấp Giấy phép vật liệu nổ công nghiệp lần đầu.
4. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ khoáng sản, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình mỏ và bản vẽ thi công do Sở Xây dựng
chủ trì thẩm định.
5. Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được
thẩm định, phê duyệt (trừ các dự án
khai thác mỏ làm vật
liệu xây dựng); kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ. Xử lý hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
6. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án thăm dò,
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án cải tạo
phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng thẩm
định đề án đóng cửa mỏ; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh.
7. Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong khai thác mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
sở, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến công tác quản
lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản (trừ các dự án khai thác mỏ làm vật liệu xây dựng) theo quy định hiện hành.
10. Giám đốc
Sở Công thương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của sở.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan: Lập, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản làm vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định (Trước khi trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản
đưa vào quy hoạch có diện tích
phân bố trên địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành phố trở lên
phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn giáp ranh). Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt và
công bố quy hoạch. Tham gia ý kiến
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản khác của tỉnh.
2. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, điều chỉnh khu vực
cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực không đấu
giá hoạt động khoáng sản, các
vấn đề có liên quan khác trong hoạt động quản lý
khoáng sản.
3. Chủ
trì, có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công thương và các cơ quan liên quan
trong Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu
tư xây dựng công trình mỏ khoáng
sản làm vật
liệu xây dựng thông thường có tổng vốn đầu tư từ 15 tỷ trở lên; báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình mỏ và bản vẽ thi công đối với các
trường hợp có tổng vốn
đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ; Thẩm định, xem xét
sự phù hợp của
Thiết kế kỹ thuật đối với Thiết kế cơ sở của Dự án theo quy định hiện hành.
4. Tham gia ý kiến về thiết kế cõ sở của các
Dự án ðầu tý xây dựng
công trình mỏ khoáng sản, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình mỏ và bản vẽ thi công do Sở Công thương chủ trì thẩm định.
5. Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật
đã được thẩm định, phê
duyệt của các dự án khai thác mỏ làm vật liệu xây dựng. Xử lý
hoặc kiến nghị xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
6. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án thăm dò,
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án cải tạo
phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng thẩm
định đề án đóng cửa mỏ; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh.
7. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
sở, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến công tác quản
lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật
liệu xây dựng theo quy định hiện hành.
9. Giám đốc
Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của sở.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động,
Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn,
vệ sinh lao động đối với các đơn vị
khai thác khoáng sản.
2. Thẩm
định phương án về các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi xây dựng
đề án khai thác mới hoặc mở rộng sản xuất.
3. Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức điều
tra các vụ tai nạn lao động trong hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật lao động. Định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình
an toàn lao động trong các cơ sở
hoạt động khoáng sản.
4. Thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn các
quy định của nhà nước về
công tác an toàn, vệ sinh lao động; việc khai báo sử dụng,
kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với
các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định
của pháp luật.
6. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý nhà nước
về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội đối
với các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, các cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm định dự án đầu
tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản,
Luật Bảo vệ Môi trường và pháp luật liên
quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét cấp Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định.
2. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
sở, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh.
3. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dự án
của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác
khoáng sản theo nội dung quy định
tại Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
4. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng, điều chỉnh Bảng
giá tính thuế tài nguyên
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; thường xuyên
rà soát, điều chỉnh phù hợp với
biến động của thị trường.
2. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cơ sở
nơi có khoáng sản được khai thác;
phân bổ kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trong dự
toán ngân sách hàng năm.
3. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản của tỉnh; tham gia việc
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép
khai thác khoáng sản không thông qua đấu giá quyền khai thác
khoáng sản
4. Quản
lý chặt chẽ các hồ sơ quyết toán các công trình có sử dụng
cát xây dựng và san lấp.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng cho các tổ chức, các nhân
hoạt động khoáng sản.
2. Chỉ đạo
kiểm lâm địa bàn phối hợp với chính quyền địa phương tăng
cường công tác bảo vệ rừng, lâm
sản trong các khu vực
hoạt động khoáng sản.
3. Chủ
trì, phối hợp với các
ngành chức năng và Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra các bến bãi tập kết
vật liệu xây dựng trong phạm vi ảnh hưởng đê điều,
công trình thuỷ lợi, thoát lũ.
Xử lý hoặc
kiến nghị xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền.
4. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
sở, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh.
5. Phối
hợp cùng với các cơ quan
chức năng kiểm tra việc thực hiện
công tác bảo vệ, phục hồi môi
trường, hoàn trả mặt
bằng sau khai thác của các tổ chức, các
nhân trong quá trình hoạt động
khoáng sản.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Hướng
dẫn kê khai nộp thuế, phí,
quyết toán thuế,
phí cho các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo thu đúng, thu đủ và
không để nợ đọng thuế, xác định
nguồn gốc các loại khoáng sản.
2. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê
khai và nộp thuế, phí và tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản của các
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý
nghiêm các hành vi gian lận, trốn
tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
trong hoạt động khoáng sản;
có biện pháp quản lý chặt chẽ hóa
đơn thuế đối với việc mua bán cát xây dựng, san lấp; ngăn chặn tình trạng mua bán
hóa đơn, hợp thức hóa chứng
từ đối với cát xây dựng, san lấp, đất làm gạch ngói. Kiểm
tra việc thanh quyết toán thuế liên
quan đến mua bán cát xây dựng, san lấp, đất làm gạch ngói.
3. Thông báo cho các tổ chức, cá nhân
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi có quyết định phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định
của pháp luật về quản lý
thuế do quá thời hạn
ghi trên thông báo (nếu có).
Cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí
bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên, tiền thuê đất và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định) và thông
tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản
cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi.
4. Phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan xây dựng bảng giá tính thuế
tài nguyên hàng năm. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh; tham gia việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thông
qua đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
5. Xác định
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản.
6. Cục
trưởng Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, tiền thuê đất và các nghĩa vụ khác trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Thực hiện
chức năng nhiệm vụ về thanh tra theo quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra
năm 2010; Chủ trì, phối hợp cùng
với các Sở,
Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã tổ chức
thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất. Phát hiện và đề xuất,
kiến nghị xử lý các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản
vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường đấu tranh và
thường xuyên mở các đợt
cao điểm tấn công ngăn chặn các
loại tội phạm liên quan đến
việc khai thác khoáng sản trái
phép, vận chuyển khoáng sản
không rõ nguồn gốc, khai thác
khoáng sản không đúng nội
dung giấy phép. Xử lý các trường hợp, phương tiện vận chuyển khoáng sản
quá khổ, quá tải, gây
hư hỏng hạ tầng giao thông và gây ô nhiễm môi trường.
2. Chỉ đạo
Công an cấp huyện kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản,
nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng
sản trái phép, bảo
đảm an ninh, trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với
các trường hợp vi phạm của tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Luật Hình
sự và Quy định
khác liên quan đến hoạt động khoáng
sản.
3. Tham mưu, đề xuất ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành liên quan đến lĩnh vực khoáng sản theo nhiệm vụ được phân công.
4. Chủ động
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và
các Sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các
tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chủ động
tiến hành kiểm tra hoặc chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về khoáng sản trong phạm vi đất quốc phòng và liên quan đến lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.
2. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
sở, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ngành khác
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các Sở:
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải và các Sở,
ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các địa
phương trong việc quản lý bảo vệ tài
nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản, xây dựng các
chính sách về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp
luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản
trên địa bàn.
3. Tham gia ý kiến về Đề án thăm dò khoáng sản; Dự án
đầu tư khai thác khoáng sản; Báo cáo đánh giá tác động môi
trường và phương án cải tạo phục hồi môi trường của các
dự án khai thác khoáng sản; Đề
án đóng cửa mỏ trên địa bàn
huyện, thành phố.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
giao tại thực địa mốc giới, diện
tích khu vực hoạt động khoáng
sản theo giấy phép và Quyết
định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản trên
địa bàn; sau khi bàn giao mốc giới, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý các tổ chức, cá
nhân được cấp phép tuân thủ
đúng các quy định được ghi trong giấy phép và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh khi các tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai
thác ngoài diện tích được
bàn giao.
4. Giải
quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Chủ
trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn.
6. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác.
7. Tiến
hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
8. Kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền phải báo
cáo kịp thời và đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Kiểm
điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép trên địa bàn.
10. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không có các biện pháp ngăn chặn, xử lý
kịp thời.
Điều 17. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, khoáng sản
chưa được phép khai thác hoặc được bảo vệ gìn giữ tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
tại khu vực có khoáng sản.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản
đến từng người dân; vận động nhân
dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng
sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa
bàn.
3. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
giao tại thực địa mốc giới, diện
tích khu vực hoạt động khoáng
sản theo giấy phép và Quyết
định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản trên
địa bàn.
4. Tham gia giải quyết thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng quy định
của pháp luật.
5. Phát hiện
và thực hiện các giải pháp
ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản
trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện để chỉ đạo xử lý kịp thời
hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép ngay sau khi phát hiện;
6. Kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền phải báo
cáo kịp thời và đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp huyện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Phối
hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động tại địa phương;
báo cáo kịp thời, chính
xác các vụ tai nạn lao động tại các mỏ
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
8. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước
về khoáng sản và báo cáo định kỳ 06 tháng về tình hình bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác
tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện pháp
ngăn chặn, xử lý kịp thời
hoặc để diễn ra kéo dài.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 18. Phối hợp trong việc lập, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
Sở Công thương, Sở Xây dựng phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
để xây dựng kế hoạch lập quy hoạch, bố trí kinh phí và hoàn thiện các thủ tục lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản theo quy định.
Các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ
phối hợp lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản. Quá
trình triển khai lập hoặc điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch; các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp tài liệu, tham gia ý kiến theo chức năng nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm về các
nội dung góp ý và đảm
bảo về thời hạn góp ý.
Điều 19. Phối hợp trong việc thẩm định đề án
thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp phép
hoạt động khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có mỏ tiến
hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt
động khoáng sản theo quy định.
2. Khi phối
hợp thẩm định thì cơ quan phối hợp cử lãnh đạo và cán bộ
có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia họp thẩm định hoặc trả lời bằng
văn bản đúng thời hạn trong trường hợp cơ quan chủ trì xin ý kiến
bằng văn bản.
3. Cán bộ
đại diện các cơ quan phối hợp, phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích
đề nghị được hoạt động khoáng sản
cho cơ quan chủ trì, nội dung thông
tin phải bảo đảm chính xác, đầy
đủ và kịp thời và phải chịu trách
nhiệm về thông tin đã cung cấp.
4. Ủy
ban nhân dân và Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có mỏ,
có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến cộng đồng dân cư để
trả lời cơ quan lấy ý kiến về việc cấp phép khai thác cát, đánh giá tác động môi trường dự án.
Điều 20. Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm; tổ
chức thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết, khi phát hiện
các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản
có hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh chủ trì tổng hợp, xử lý
chồng chéo về xây dựng,
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
đối với các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra mà phát hiện
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thì cơ quan được giao chủ trì hoạt động
thanh tra, kiểm tra kiến nghị xử lý, yêu
cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm và có trách
nhiệm chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
hoặc tham mưu xử lý đồng
thời để giám sát việc khắc phục sai phạm của doanh nghiệp.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã giám sát các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản
thực hiện Kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra.
Điều 21. Phối hợp trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông
tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng
sản chưa khai thác cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi có yêu cầu. Chịu trách
nhiệm phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết đối với đề xuất,
kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng
đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái
phép; báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá
thẩm quyền giải quyết thì phải có đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp xã về việc khai thác, chế
biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép; Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các
biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá
thẩm quyền giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành liên quan, kèm theo đề xuất, kiến nghị cụ thể.
4. Các Sở, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm,
đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
để xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng
sản. Kịp thời phát hiện, cung cấp thông
tin và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài
nguyên và Môi trường bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác.
Điều 22. Phối hợp báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo
định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối
cùng của kỳ báo
cáo (kỳ báo cáo được
tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý nhà nước
về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
VÀ VẬN CHUYỂN, KINH DOANH, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước
khi tiến hành hoạt động thăm dò
phải gửi Đề án thăm dò đã được thẩm định tới Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi được
phép tiến hành thăm dò.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò:
a) Thực
hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò được cấp và đề án thăm dò đã được thẩm định.
b) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường,
bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản.
c) Thu thập,
lưu giữ thông tin về khoáng sản và
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng
sản.
d) Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Khi kết
thúc hoạt động thăm dò:
a) Thực
hiện các biện pháp phục hồi môi
trường, đảm bảo an toàn khu vực
đã thi công các công trình thăm dò.
b) Lập báo cáo kết
quả thăm dò, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Các tổ
chức, cá nhân được cấp phép thăm
dò khoáng sản được chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện hoạt động khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của pháp
luật khoáng sản
và quy định của pháp luật khác
có liên quan thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước
khi tiến hành hoạt động khai thác
khoáng sản:
a) Hoàn thành thủ tục ký hợp đồng thuê đất mỏ, khu chế biến.
b) Hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đối với các mỏ khai thác
khoáng sản có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp.
c) Ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định.
d) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu
khai thác với Sở Tài nguyên
và Môi trường và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có mỏ trước khi khai thác.
đ) Lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
phải phù hợp với
thiết kế cơ sở. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổ chức
thực hiện.
e) Bổ
nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và
thông báo bằng văn bản về trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý của Giám
đốc điều hành mỏ về
Sở Tài nguyên và Môi trường; trừ trường hợp khai thác nước
khoáng, nước nóng thiên
nhiên, khai thác tận thu khoáng sản
không phải bổ nhiệm Giám
đốc điều hành mỏ.
g) Lập
phương án đảm bảo an toàn,
vệ sinh lao động đối với nơi làm việc
của người lao động và môi trường khi xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác
khoáng sản:
a) Thực
hiện việc khai thác mỏ theo đúng
dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được
thẩm định, phê duyệt.
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính,
khoáng sản đi kèm; bảo
vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường
đã được phê duyệt.
c) Thực
hiện đúng, đủ các phương
pháp, quy trình kỹ thuật, bảo đảm
an toàn kỹ thuật, an toàn
công trình mỏ, an toàn vật
liệu nổ; phải tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng
kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, các biện pháp
phòng, chống các sự cố,
bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động cho người lao động
và các quy định khác về an toàn
trong khai thác mỏ.
d) Khai báo kịp thời, trung thực, đầy đủ tai nạn lao động xảy ra trong quá trình hoạt
động khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
đ) Nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuê đất, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa
vụ tài chính khác đầy đủ, kịp thời.
e) Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định về Sở Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban
nhân dân các cấp.
f) Thu thập,
lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò
nâng cấp trữ lượng khoáng sản
và khai thác khoáng sản.
g) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
h) Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
khác tiến hành hoạt
động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản.
i) Thực
hiện đầy đủ trách nhiệm hỗ trợ địa phương và người
dân nơi có khoáng sản được khai thác
quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Khoáng sản.
Tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản thông
báo nội dung, khối lượng; kế hoạch,
chương trình thực hiện các công
việc, các hạng
mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân
phố/thôn/xóm để người
dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện.
Chi phí cho việc hỗ trợ địa phương và người dân
nơi có khoáng sản khai thác được
hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
k) Lập,
quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực
được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi
kết thúc khai thác.
l) Hàng năm thực hiện việc đo hiện trạng mỏ; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng
khoáng sản đã khai thác;
chịu trách nhiệm
về số liệu đã thống kê, kiểm kê.
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm
kê trữ lượng hàng năm
phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
m) Thực
hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải cắm mốc tại
thực địa các điểm khép góc khu
vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã
ghi trong giấy phép trước
khi hoạt động. Vật liệu và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng 4 đối với thăm dò khoáng sản
rắn; tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng 3 đối với khai thác khoáng sản rắn; đối với trường hợp khai thác
cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực giao thông thủy.
b) Sau khi hoàn thành việc cắm mốc, tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản thông báo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa.
Trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường phải có
đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam.
c) Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xảy ra tình
trạng khai thác trái phép trong phạm vi được phép
hoạt động khoáng sản.
Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở
ngoài ranh giới khu vực được phép
hoạt động khoáng sản
phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã để kịp
thời xử lý.
d) Tổ chức,
cá nhân được phép khai
thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã
khai thác nhưng chưa sử dụng, khoáng sản
tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm
nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm trong quá trình khai thác mà loại khoáng
sản đó chưa ghi trong Giấy phép khai
thác khoáng sản thì phải gửi
văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép loại khoáng sản
đó để quyết định.
4. Kết
thúc khai thác:
a) Lập đề
án đóng cửa mỏ theo quy định.
- Nộp về
Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Nộp về
Tổng Cục địa chất và khoáng sản để thẩm định trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Thực
hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi
trường, đất đai theo đề án đã được
phê duyệt.
5. Các tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai
thác khoáng sản được chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
6. Trong quá trình thực hiện hoạt động khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của pháp
luật khoáng sản
và quy định của pháp luật khác
có liên quan thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và
Môi trường
1. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
hoạt động khoáng sản;
tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo hồ
sơ cấp phép.
2. Thực
hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và quy định tại Điều 23, Điều 24 của Quy định này trong quá trình triển khai và kết thúc
hoạt động khoáng sản.
Điều 26. Đối với vận chuyển, kinh doanh và sử
dụng khoáng sản
1. Nghiêm cấm mọi hoạt động mua, bán, vận chuyển, tiêu thụ, tàng trữ
và sử dụng khoáng sản không
có nguồn gốc hợp pháp.
2. Bến,
bãi tập kết, kinh doanh khoáng sản cát, sỏi
làm vật liệu xây dựng phải nằm trong quy hoạch và được Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp phép
theo quy định. Chủ bến, bãi phải
có cam kết không mua,
bán cát, sỏi không có nguồn
gốc hợp pháp.
3. Các dự
án nhà máy gạch sử dụng đất, cát
làm nguyên liệu sản xuất phải có báo cáo khối lượng nguyên liệu sử dụng hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý,
giám sát.
Điều 27. Cấp phép khai thác cát
1. Các khu vực mỏ cát nằm trong Quy hoạch và ngoài khu vực không đấu
giá phải được đấu giá
quyền khai thác cát công khai, minh bạch, đảm bảo sự công
bằng cho mọi tổ chức, cá nhân.
2. Việc
cấp phép khai thác đối với cát phải đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định; thời hạn của một giấy phép khai thác cát không quá 05 năm; thời gian hoạt động khai thác từ 06
giờ đến 18 giờ hàng ngày; không khai thác
trong các tháng 7, 8, 9 là mùa mưa bão hàng năm. Những trường hợp ngoại lệ phục vụ các công trình hạ tầng kỹ thuật của tỉnh phải có ý
kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh
Hòa Bình có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm Quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức
và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định
này. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các
tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh hoặc
có sự thay đổi theo quy định của Pháp luật;
; các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.