ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
07 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010; Luật Tài
nguyên nước ngày 21/6/2012; Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020; Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản; số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 quy định về quản lý cát, sỏi lòng
sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 53/TTr-TNMT-NKB ngày 07/3/2024; báo cáo thẩm định số 34/BC-STP ngày
28/02/2024 của Sở Tư pháp và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp (b/c);
- V0-3; các CVNCTH;
- Lưu: VT, GT2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 07/5/2024 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung,
phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà
nước và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác quản lý của các
cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh.
2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng quy định của
pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của
Quy chế này; không để xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích
nhóm”, lãng phí.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của
các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống
phức tạp đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác quy hoạch bảo vệ, thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
2. Phối hợp trong thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép
hoạt động khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản.
4. Phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
5. Phối hợp trong quản lý sản lượng khai thác của
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
6. Phối hợp trong bảo vệ môi trường; bảo vệ đất
đai, bờ bãi ven sông, ven biển, đê điều, khu vực biển trong hoạt động khai thác
khoáng sản.
7. Phối hợp trong xử lý tình hình an ninh trật tự;
giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.
5. Phương thức phối hợp
1. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản
lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: trao đổi, thông
tin trực tiếp (qua điện thoại), lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ
chức đoàn khảo sát, điều tra; tổ chức đoàn công tác liên ngành, thanh tra, kiểm
tra.
2. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc
lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có
chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và UBND tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Xây dựng, triển khai
quy hoạch bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch tỉnh về nội dung thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và đại diện các đoàn thể ở
thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn) tổ chức lấy ý kiến của nhân dân ở
thôn, bản, khu phố nơi có hoạt động khoáng sản mà theo quy định phải lấy ý kiến
nhân dân, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở; thực hiện công khai các thông tin đến người dân nơi có khoáng sản được quy
hoạch để biết và giám sát thực hiện.
Điều 7. Triển khai Quy hoạch tổng
thể năng lượng quốc gia
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
địa phương liên quan, TKV và Tổng công ty Đông Bắc tham mưu triển khai các dự
án khai thác khoáng sản trong Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia.
Điều 8. Thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp phép hoạt động khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản; dự án đầu tư trong lĩnh vực khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ
trì:
a) Phối hợp với cơ quan liên quan, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã kiểm tra thực tế, xác định tại thực địa ranh giới, mốc giới, diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhằm xác định các vấn đề liên quan đến
khu vực đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh trong việc thẩm định, trình cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản;
b) Tổ chức mời một số chuyên gia có chuyên
môn sâu tham gia ý kiến, thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản (nếu cần);
c) Việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động
khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được
thông qua 02 hình thức là họp lấy ý kiến trực tiếp và lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trách nhiệm trong việc thẩm định hồ sơ dự án đầu
tư trong lĩnh vực khai thác khoáng sản:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thẩm định và các cơ quan
liên quan báo cáo trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án khai thác khoáng sản có sử dụng đất theo quy định (trường hợp dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài phải lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh);
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cho
ý kiến đối với sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, bảo vệ môi trường của địa phương; Sở Xây dựng, Sở Công Thương chịu
trách nhiệm cho ý kiến đối với sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với
quy hoạch khoáng sản và các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực ngành quản
lý;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp chịu
trách nhiệm phối hợp thẩm định đối với các dự án khai thác khoáng sản có liên
quan đến đảm bảo an toàn đê điều, công trình thủy lợi, an ninh nguồn nước, hành
lang thoát lũ; bảo vệ đất trồng lúa và bảo vệ rừng; chủ trì, tổ chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định đối với các dự án, công trình khai thác khoáng sản nằm trong
quy hoạch lâm nghiệp;
d) Các sở, ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm
cho ý kiến đối với các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý khi được
các cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến;
e) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tham gia ý kiến
về sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương, sự phù hợp với các quy hoạch khác và các vấn đề có liên quan
thuộc địa phương quản lý; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn cấp huyện phối hợp với
UBND cấp xã nơi có khoáng sản tổ chức lấy ý kiến của nhân dân nơi có khoáng sản
đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;
f) UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân nơi có khoáng sản đề nghị cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật; việc tổ chức lấy ý kiến được thực
hiện trong quá trình lập Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (nếu có) theo quy định.
3. Trách nhiệm trong việc thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế mỏ (bản vẽ thi công) của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác, chế biến khoáng sản
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư
xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng);
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Xây dựng;
4. Các cơ quan chủ trì xin ý kiến phải cung cấp đầy
đủ thông tin, hồ sơ đối với dự án; các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định hồ sơ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này có trách nhiệm cho ý kiến đảm bảo
thời gian, nội dung theo quy định. Trường hợp sau thời hạn lấy ý kiến, các cơ
quan không có văn bản trả lời thì coi như đã trả lời “đồng ý”; đồng thời phải
chịu trách nhiệm về nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán định kỳ và đột xuất hoạt động khoáng sản
1. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động
khoáng sản theo kế hoạch hàng năm của từng ngành và theo chuyên đề, theo loại
khoáng sản hoặc địa bàn quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
theo kế hoạch, khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý thì cơ
quan chủ trì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu cho ngành đó xử lý hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các cấp chịu
trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền, quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
cung cấp các thông tin liên quan đến giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép
khai thác khoáng sản cho các cơ quan có chức năng liên quan để phục vụ cho công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm (nếu có) của doanh nghiệp.
5. UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy
phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản và các quy định của
pháp luật khác có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
trên địa bàn quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác
1. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
bao gồm:
a) Khoáng sản ở trong và ngoài khu vực đã được cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; các khoáng sản
khác được phát hiện trong ranh giới khu vực đã được cấp giấy phép khai thác
nhưng chưa được cơ quan thẩm quyền cho phép khai thác, hoặc khoáng sản đi kèm
đã được cơ quan thẩm quyền cho phép thu hồi nhưng chưa thu hồi được; khoáng sản
ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa mỏ.
b) Khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất
đang sử dụng trừ trường hợp khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong diện tích đất
ở của hộ gia đình cá nhân (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng
sản).
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Khi phát hiện hoặc ngay sau khi nhận được thông
tin phản ánh của nhân dân, cơ quan báo chí và khi nhận được thông tin chỉ đạo từ
cơ quan cấp trên về việc thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển
khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, UBND cấp xã chỉ đạo ngay lực lượng chức
năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
khai thác trái phép; lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối
với những trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý hành chính;
b) Nếu vụ việc xảy ra phức tạp, quy mô rộng, vượt
quá thẩm quyền giải quyết thì báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện trực tiếp quản
lý để có phương án xử lý (các trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo qua điện thoại,
nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ
thể);
c) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc nhận được
thông tin phản ánh đề nghị xử lý hoạt động trái phép đang diễn ra nhưng chậm trễ
không kịp thời triển khai nhiệm vụ hoặc để diễn ra kéo dài.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản đến cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã, thôn và nhân
dân trên địa bàn. Khuyến khích nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh
hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn;
b) Chủ trì thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn; lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành
lập lực lượng thường trực và giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng địa bàn đảm
bảo thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý hoặc
phối hợp xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
c) Hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
d) Ngay sau khi nhận được thông tin từ UBND cấp xã,
UBND cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng của huyện (do Công an huyện
hoặc cơ quan chuyên môn của huyện chủ trì) phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra,
ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao, thời
gian chậm nhất không quá 12 giờ; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định;
Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp,
xảy ra trên quy mô rộng, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có
các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo
cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều
này. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải
có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
đ) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc nhận được thông tin đề nghị xử lý
nhưng không kịp thời triển khai nhiệm vụ, để hoạt động khoáng sản trái phép diễn
ra kéo dài.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan,
UBND cấp huyện tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm hoạt động
khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại về khoáng sản. Chủ động nắm
chắc tình hình, phát hiện, tổ chức đấu tranh có hiệu quả các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi và lập bến bãi tập kết cát, sỏi; tập
trung vào địa bàn giáp ranh với các tỉnh, thành phố lân cận và giữa các huyện
trong tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố: thường xuyên
kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện
tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
tại khu vực có khoáng sản. Chịu trách nhiệm lập thủ tục thực hiện tạm giữ tang
vật, phương tiện sử dụng vi phạm hành chính và quản lý tang vật, phương tiện tạm
giữ để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý theo quy định;
c) Ngay sau khi nhận được báo cáo, đề xuất của UBND
cấp huyện, Công an tỉnh có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành khác có
liên quan, các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, vận chuyển cát, sỏi trái phép
trên địa bàn tỉnh; báo cáo kịp thời về UBND tỉnh kết quả giải quyết, xử lý theo
quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND cấp huyện
trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
b) Khi nhận được báo cáo, đề xuất của UBND cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
các Sở, ngành khác liên quan và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện, UBND
cấp xã kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh; báo cáo kịp thời về UBND tỉnh kết quả giải quyết,
xử lý theo quy định.
6. Trách nhiệm của Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc định giá, xử lý tang vật đối với tài sản,
hàng hóa tịch thu do vi phạm pháp luật về khai thác khoáng sản; thanh quyết
toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, xử lý
tài sản, hàng hóa theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị.
7. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng
Ninh: chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động mua bán, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan: cử cán
bộ, công chức, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia phối hợp kiểm tra, xử
lý.
9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp
phép hoạt động khoáng sản: thực hiện tổ chức, quản lý, bảo vệ khoáng sản trong
khu vực mỏ đã được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản, không để xảy
ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được cấp phép. Khi
phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới giáp
ranh với khu vực được cấp phép hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân phải
thông báo ngay cho UBND cấp huyện, cấp xã để xử lý.
10. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng
sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác hoặc cho phép đối tượng khác
khai thác khoáng sản nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác, trừ trường hợp đã đăng ký khai thác theo quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật
Khoáng sản.
Điều 11. Quản lý sản lượng
khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức,
cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh được căn cứ
trên kết quả kiểm tra các tài liệu làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản
khai thác thực tế như: kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ; bản đồ hiện trạng,
bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống kê, kiểm kê trữ
lượng mỏ hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Định kỳ, đột xuất chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra bản đồ hiện trạng khai thác mỏ, bản vẽ
mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác mỏ; báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng mỏ
hàng năm. Đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị
khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường;
Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi
trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài
nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng
khai thác thực tế của đơn vị.
b) Đối chiếu số lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối
lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác theo từng Giấy phép do người nộp
phí kê khai (theo số liệu cơ quan Thuế cung cấp thông tin) với dữ liệu đã có tại
Sở Tài nguyên và Môi trường; Trường hợp khối lượng do người nộp thuế kê khai
không phù hợp thực tế hoặc hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài
nguyên và Môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định khối lượng
đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác.
c) Gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên
quan thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ
của các đơn vị cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh làm cơ
sở so sánh, đối chiếu sản lượng khoáng sản khai thác được mà doanh nghiệp đã
khai báo với các cơ quan liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ
quan liên quan xác định sản lượng đã khai thác trong kỳ (hoặc cả thời kỳ khai thác
của mỏ) để kiểm tra việc kê khai, xác định các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác trước khi kết thúc khai thác
và đóng cửa mỏ.
3. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm
a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước theo
quy định; kiểm tra, xác định sản lượng kê khai hàng tháng nộp ngân sách của các
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ;
b) Chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin chi
tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã kê khai nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định làm cơ sở so sánh, đối chiếu với sản lượng khoáng sản khai
thác mà các tổ chức, cá nhân đã khai báo. Trường hợp khi đánh giá, phân tích
các mỏ khoáng sản nếu có rủi ro cao về thuế, phí phải có văn bản đề nghị Sở Tài
nguyên và Môi trường cung cấp sản lượng đã khai thác thực tế để làm căn cứ xử lý
theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra các loại sổ, tài liệu, chứng từ về tài chính làm căn cứ xác định sản
lượng khoáng sản khai thác thực tế;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh tỷ lệ quy đổi đối với từng nhóm loại
khoáng sản từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên
khai để làm cơ sở tính phí bảo vệ môi trường đối với từng nhóm loại khoáng sản.
4. Các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện và
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh
trong việc quản lý, xác định sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân được
cấp phép khai thác khoáng sản.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm: chỉ đạo các đơn vị
chuyên môn của huyện chủ trì, phối hợp UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, quản lý
việc hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm toàn diện đối
với việc khai thác khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc địa bàn quản lý; khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện dự án có dấu hiệu
vi phạm pháp luật xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.
Điều 12. Bảo vệ môi trường, bảo
vệ đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Phối hợp trong kiểm tra phòng ngừa và hạn chế
các tác động xấu đối với môi trường, đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều tại nơi
có hoạt động khai thác khoáng sản.
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm: chỉ đạo cơ quan
chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra định kỳ, đột xuất
các công trình bảo vệ môi trường và công trình cải tạo môi trường, bảo vệ đất
đai, bờ bãi ven sông, đê điều ở những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn quản lý để đề xuất với các cơ quan liên quan hướng xử lý các mỏ
khai thác khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng đến môi trường,
an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng cứu kịp thời
khi xảy ra sự cố, giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra doanh nghiệp khai thác khoáng sản thực hiện các giải pháp bảo vệ
môi trường theo hồ sơ bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ
trì, phối hợp kiểm tra đối với các mỏ khai thác khoáng sản có nguy cơ gây sạt lở
đất và sự cố khai thác mỏ khoáng sản gây ra theo đề xuất của UBND cấp huyện;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
hệ thống đê điều khu vực liên quan đến hoạt động khai thác cát, sỏi, nhất là
các khu vực khai thác cát, sỏi gần các tuyến đê xung yếu; xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản có nguy
cơ gây mất an toàn cho các công trình đê điều;
d) Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra phương tiện
vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các
trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh huấn luyện và thực hành
diễn tập cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi tham gia ứng
phó sự cố sạt lở đất, sự cố mỏ khai thác khoáng sản. Đảm bảo lực lượng làm công
tác cứu nạn, cứu hộ sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ;
e) Sở Công Thương chủ trì, quản lý về an toàn kỹ
thuật trong khai thác khoáng sản, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra, đề xuất hướng xử lý các mỏ lộ thiên có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp và mỏ hầm lò khai thác khoáng sản có nguy cơ xảy
ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng.
2. Phối hợp trong kiểm tra khắc phục suy thoái, ô
nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động khai thác khoáng
sản gây ra;
a) Trường hợp xảy ra sự cố gây suy thoái, ô nhiễm
môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động khai thác khoáng sản
gây ra, UBND cấp xã phải báo cáo ngay cho UBND cấp huyện để kịp thời tổ chức lực
lượng xử lý sự cố.
b) Ngay sau khi nhận được báo cáo của UBND cấp xã,
UBND cấp huyện có trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để
ứng cứu kịp thời sự cố xảy ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Trường
hợp vụ việc xảy ra phức tạp, quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải
báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều này để có phương án xử lý sự cố; các trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo
qua điện thoại, nhưng sau 24 giờ phải có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề
xuất, kiến nghị xử lý cụ thể;
c) Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị xử lý sự cố của
UBND cấp huyện: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các sự cố gây suy thoái, ô
nhiễm môi trường, đất đai, công trình lân cận và cộng đồng do hoạt động khai
thác khoáng sản gây ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra, xử lý các sự cố sạt lở bờ bãi, đê
điều do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
d) Căn cứ dự toán thu phí bảo vệ môi trường, ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản hàng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo cho UBND cấp huyện biết để đề xuất thực hiện
các công trình bảo vệ và đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường;
đ) UBND cấp huyện lập dự án đầu tư xây dựng các
công trình nhằm phòng ngừa, khắc phục, hạn chế, giảm thiểu các tác động đến môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, gửi lấy ý kiến của các Sở, ngành
liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện
các dự án này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các ngành và đơn vị có liên quan xem xét sự phù hợp của dự án, công trình bảo vệ
môi trường ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh để quyết định đầu tư và kinh phí đầu
tư từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; dự án đầu tư
công trình bảo vệ môi trường ở địa phương được thẩm định phê duyệt theo quy định
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình
g) Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, các cơ quan khác có liên
quan và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại các
mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản sử dụng lao động thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống
kê và báo cáo về tai nạn lao động.
Điều 13. Xử lý tình hình an
ninh trật tự; giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
khoáng sản
1. Việc xử lý tình hình an ninh trật tự đối với hoạt
động khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được thông tin phản ánh về tình
hình mất an ninh trật tự trong khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn quản
lý, UBND cấp xã phải chỉ đạo Công an xã, công chức liên quan xuống ngay hiện
trường để nắm bắt thông tin, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các đối tượng chống đối,
gây mất an ninh trật tự theo thẩm quyền; trường hợp phức tạp phải báo ngay cho
UBND cấp huyện để được hỗ trợ;
b) UBND cấp huyện chỉ đạo Công an huyện, các phòng
chức năng của huyện kịp thời phối hợp, hỗ trợ UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân
được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, tạm
giữ các phương tiện, thiết bị của đối tượng sử dụng để chống đối, gây mất an
ninh trật tự trong khu vực mỏ. Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định;
c) Công an tỉnh chỉ đạo Công an huyện, thị xã,
thành phố thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản; bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
2. Việc giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại và
tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Khi nhận được đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố
cáo liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, các cơ quan liên
quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được phân công có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, xác minh làm rõ các nội dung của đơn thư; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo, đề xuất biện pháp giải quyết, xử lý đối với cấp có thẩm quyền theo quy định
hiện hành;
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn của huyện, phối hợp UBND cấp xã kiểm tra, xác minh, làm rõ các
nội dung đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố cáo về các nội dung liên quan đến
hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản
lý (trừ các trường hợp đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan khác kiểm
tra, giải quyết);
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan, UBND cấp huyện giải quyết các đơn thư tố
cáo về hành vi vi phạm có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản lý của tổ chức,
cá nhân được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan khác kiểm tra, giải
quyết).
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Trước khi thực hiện dự án khai thác mỏ phải thực
hiện đầy đủ các nội dung đảm bảo điều kiện để được khai thác theo quy định của
Giấy phép khai thác được cấp; đồng thời phối hợp với UBND cấp xã thực hiện
thông báo khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, hạng mục
công trình hỗ trợ địa phương (nếu có) để công khai đến thôn, bản, tổ dân phố và
người dân nơi có khoáng sản khai thác biết, giám sát trong quá trình thực hiện.
2. Trong quá trình khai thác chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan và thực hiện
đầy đủ các nội dung quy định trong Giấy phép khai thác được cấp; thực hiện lắp
đặt trạm cân và camera giám sát theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp
xã, UBND cấp huyện thực hiện Quy chế này; chấp hành sự giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ 6 tháng, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
báo cáo việc thực hiện Quy chế này cho Sở Tài nguyên và Môi trường (chế độ báo
cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có
yêu cầu.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.