ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1527/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 CỦA
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ
Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm lâm
và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
Căn cứ Nghị định số 06/2019/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về việc Quản về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2019/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về Bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ, Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5447/TTr-SNN ngày 28 tháng 12
năm 2020 và Văn bản 1702/BC-SNN ngày 26 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững giai
đoạn 2021 - 2030 của Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (kèm theo
Phương án), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu Phương
án
a) Mục tiêu chung
Phương án quản lý rừng bền vững của
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được xây dựng nhằm phát triển rừng bền
vững và đồng bộ cho các hoạt động bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao
giá trị phòng hộ môi trường; kết hợp phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu
khoa học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và góp phần phát triển kinh tế - xã
hội khu vực, giai đoạn 2021-2030, hướng tới quản lý theo các kế hoạch một cách
bền vững về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về môi trường:
+ Bảo vệ được sự nguyên vẹn diện tích
rừng tự nhiên hiện có là 59.983,37 ha và diện tích khoanh nuôi, trồng mới tăng
thêm hàng năm để tiếp tục duy trì ổn định độ che phủ rừng của Khu bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai đến năm 2030 đạt từ 96,9% trở lên; nâng cao giá trị
phòng hộ đầu nguồn cho sông suối, hồ đập thủy điện trong vùng, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái khu vực.
+ Bảo vệ được số lượng quần thể, cá
thể các loài động, thực vật rừng đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm và các loài quan
trọng khác thông qua các hoạt động bảo tồn, giám sát, cứu hộ và phát triển sinh
vật; đồng thời kiểm soát được sự xâm lấn của các sinh vật ngoại lai xâm hại.
+ Tạo được sự kết nối với Vườn quốc
gia Cát Tiên để tạo hành lang đa dạng sinh học đủ lớn đảm bảo cho các loài động
vật, đặc biệt là loài Voi Châu Á có một sinh cảnh phù hợp cho tồn tại và phát
triển.
+ Thúc đẩy nhanh hơn quá trình phục hồi
rừng cho 7.551,3 ha rừng tự nhiên thông qua hoạt động nuôi dưỡng rừng, góp phần
nâng cao chất lượng rừng, từ đó góp phần giảm phát thải khí nhà kính và nâng
cao trữ lượng các bon rừng, hỗ trợ đạt được mục tiêu của chương trình hành động
quốc gia về giảm thiểu biến đổi khí hậu và các mục tiêu có liên quan khác.
- Về xã hội:
+ Thu hút, tạo việc làm cho hơn
10.000 lao động địa phương sống trong và giáp ranh Khu bảo tồn tham gia vào các
hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển du lịch sinh thái
trong Khu bảo tồn, góp phần ổn định cuộc sống.
+ Thí điểm được một số mô hình đồng
quản lý bảo vệ rừng và bảo vệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng,
bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đặc biệt là các tài nguyên lâm sản
ngoài gỗ có giá trị, đồng thời giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn
định sinh kế cho người dân.
+ Xuất bản được tài liệu giới thiệu đầy
đủ về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, văn hóa, lịch sử tại Khu bảo tồn.
Kết hợp với các hoạt động tuyên truyền hàng năm ở tất cả các thôn, xã nhằm nâng
cao nhận thức cho người dân địa phương sống bên trong và giáp ranh Khu bảo tồn
về vai trò của rừng và tầm quan trọng của công tác bảo vệ rừng gắn với công tác
bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương.
+ Thực hiện các hoạt động của phương
án sẽ góp phần nâng cao năng lực cho toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của
Khu bảo tồn để quản lý có hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên và thực hiện
thành công các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất
các vụ vi phạm xâm hại tới tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
- Về kinh tế:
+ Góp phần tăng thu nhập cho Khu bảo
tồn, tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương thông qua cung ứng dịch vụ
môi trường rừng ổn định trên diện tích rừng được chi trả, kết hợp với bảo vệ, bảo
tồn và phát triển rừng.
+ Khai thác các tiềm năng, lợi thế về
cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, văn hóa lịch sử, môi trường rừng và cơ
sở hạ tầng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Khu bảo tồn
thông qua phương thức tự tổ chức và cho thuê môi trường rừng. Phấn đấu giai đoạn
2021 - 2025 lượng khách du lịch đến Khu bảo tồn tăng bình quân 10%/năm và từ
năm 2026-2030 tăng bình quân 20%/năm.
+ Khu bảo tồn từng bước chủ động được
một phần kinh phí thông qua các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, tổ chức dịch
vụ du lịch sinh thái và cho thuê môi trường rừng và hướng tới dịch vụ hấp thụ
và lưu trữ các bon rừng. Phấn đấu đến năm 2025 nguồn thu từ các hoạt động này đạt
khoảng 10 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt khoảng 20 tỷ đồng, từ đó từng bước giảm tỷ
lệ ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Tạo ra môi trường nghiên cứu khoa học,
học tập và hợp tác quốc tế để thu hút nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ bảo
tồn và nâng cao năng lực.
2. Kế hoạch sử dụng
đất:
a) Diện tích rừng và đất lâm nghiệp
năm 2020 giao Khu bảo tồn quản lý là 100.571,57 ha, trong đó:
- Đất rừng đặc dụng là 63.167,73 ha (Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 11.509,41 ha; phân khu phục hồi sinh thái là 46.303,71 ha; phân khu dịch vụ
hành chính là 4.555,70 ha và các khu di tích lịch sử là 798,91 ha)
- Đất rừng sản xuất: 4.736,72 ha.
- Đất ngoài 3 loại rừng: 147,24 ha.
- Vùng nước nội địa hồ Trị An:
32.519,88 ha.
b) Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030
là 100.488,88 ha, giảm 82,69 ha so với hiện trạng năm 2020, trong đó:
- Đất rừng đặc dụng giữ nguyên là
63.167,73 ha (Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là
11.509,41 ha; phân khu phục hồi sinh thái là
46.303,71 ha; phân khu dịch vụ hành chính là 4.555,70 ha và các khu di tích lịch
sử là 798,91 ha)
- Đất rừng sản xuất: 4.661,0 ha, giảm
75,72 ha so với hiện trạng năm 2020 và so với quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3660/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm
2018, trong đó: quy hoạch chuyển ra ngoài 3 loại rừng để thực hiện đề đề án ổn
định dân cư tại chỗ đường ven hồ Trị An là 82,69 ha (bao gồm: chuyển sang đất ở
nông thôn 04 điểm dân cư là 40,6ha; đất giao thông là 29,35ha; đất hạ tầng và
công trình phúc lợi là 12,74ha) và tăng 6,97ha do chuyển vào diện tích rừng tự
nhiên nằm ngoài 3 loại rừng.
- Đất ngoài 3 loại rừng: 140,27 ha
(giảm 6,97 ha so với hiện trạng năm 2020 do chuyển vào diện tích rừng tự nhiên
nằm ngoài 3 loại rừng).
- Vùng nước nội địa hồ Trị An:
32.519,88 ha.
3. Kế hoạch quản
lý bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học
a) Kế hoạch khoán bảo vệ rừng
Tổ chức thực hiện phương án khoán
theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ đối với
diện tích hộ gia đình đang sử dụng đất trên lâm phận của của Khu bảo tồn (theo
Văn bản số 2219/SNN-CCKL ngày 01/6/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc thông báo kết quả thẩm định phương án khoán của Khu bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai theo Nghị định số 168/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ) là 4.586,47 ha, trong đó: trên đối tượng rừng đặc dụng là
2.409,21 ha/975 hộ; trên đối tượng rừng sản xuất là 2.119,57 ha/1.107 hộ; và
ngoài 3 loại rừng là 57,69 ha/141 hộ. Đối với những diện tích giao khoán cho hộ
dân thuộc Dự án Chiến khu Đ, sau khi hộ dân khai thác xong cây phụ trợ hiện có
trên lô, Khu Bảo tồn sẽ thanh lý hợp đồng giao khoán để Khu bảo tồn trực tiếp
quản lý, bảo vệ. Đồng thời, xây dựng phương án để hỗ trợ các khoản chi phí về
tài sản trên đất của hộ nhận khoán theo quy định. Đối với những diện tích giao
khoán cho hộ dân thuộc các khu vực quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, cho
thuê môi trường rừng và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch
Khu bảo tồn sẽ phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc đền bù, hỗ trợ
tài sản trên đất và thanh lý hợp đồng thu hồi đất theo tiến độ của các dự án được
duyệt. Đối với những diện tích giao khoán cho hộ dân để sản xuất nông nghiệp
theo Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và các
Nghị định, Quyết định khác ở khu vực quy hoạch rừng đặc dụng, sau khi rà soát đối
với những hợp đồng hết thời gian giao khoán, Khu Bảo tồn sẽ thanh lý hợp đồng để
trực tiếp quản lý, bảo vệ và thực hiện trồng rừng theo quy định đối với rừng đặc
dụng; đối với những hợp đồng chưa hết thời hạn giao khoán, lập phụ lục hợp đồng
trồng bổ sung cây gỗ lớn vào diện tích đang sản xuất nông nghiệp theo mật độ
quy định đối với rừng đặc dụng.
b) Kế hoạch thực hiện đồng quản lý:
thực hiện thí điểm mô hình đồng quản lý rừng dựa vào cộng đồng đối với một số
diện tích có phân bố cây Ươi tập trung trong khoảng 14.933,56 ha thuộc 131 khoảnh,
24 tiểu khu, nằm ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, trên địa giới hành chính
các xã Phú Lý, Mã Đà và Hiếu Liêm. Trong năm 2021 xây dựng hồ sơ thí điểm. Năm
2022 triển khai thí điểm ở 01 xã. Sau đó đánh giá nếu thấy đáp ứng được mục
tiêu bền vững sẽ xem xét nhân rộng ở 02 xã còn lại từ năm 2023, hoặc dừng lại nếu
không hiệu quả.
c) Kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật ngoại lai xâm hại:
- Kế hoạch bảo vệ rừng: tiếp tục hỗ
trợ bảo vệ rừng từ nguồn thu chi trả dịch vụ môi trường rừng; xây dựng kế hoạch
và phối hợp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các đợt truy quét bảo vệ rừng
hàng năm; cập nhật hồ sơ quản lý đối với toàn bộ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất của người dân; tiếp tục duy trì các trạm kiểm lâm hiện có
và tăng cường năng lực để thường xuyên tổ chức tuần tra, truy quét chống phá rừng
tại các điểm nóng, vùng giáp ranh; hàng năm, hỗ trợ công tác bảo vệ lâm sản
ngoài gỗ vào mùa cao điểm; hỗ trợ cải thiện đời sống cho
các trạm kiểm lâm; đầu tư mua sắm, sửa chữa đầy đủ công cụ, phương tiện, trang
thiết bị phục vụ bảo vệ rừng, đặc biệt ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản
lý bảo vệ (công nghệ số, bản đồ, máy flycame...); tổ chức
các đợt tuyên truyền nâng cao ý thức, nhận thức của người dân đối với công tác
bảo vệ rừng; tổ chức vận động và thực hiện việc ký kết không khai thác lâm sản,
săn bắn động vật trái phép với người dân xung quanh Khu bảo tồn; xây dựng các
công trình phục vụ bảo vệ rừng.
- Kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng:
xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm theo quy định;
tổ chức cho lực lượng và nhân công phối hợp với nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ rừng
của lực lượng kiểm lâm thường xuyên tuần tra, kiểm soát, trực phòng cháy chữa
cháy rừng; hợp đồng thuê khoán nhân công bên ngoài trực phòng cháy chữa cháy rừng;
tổ chức phát dọn đường băng cản lửa hàng năm; thường xuyên, chủ động triển khai
các biện pháp đồng bộ về phòng cháy chữa cháy rừng và chế độ thường trực ngoài
giờ vào mùa cao điểm; mua sắm bổ sung dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phục
vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường lực lượng tại các Kiểm lâm và các điểm
trực phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng hàng
năm; xây dựng công trình phòng cháy chữa cháy rừng; phối hợp với Công an, Chính
quyền địa phương, các tổ chức, cụm dân cư, các câu lạc bộ
xanh nhằm tuyên truyền Luật Lâm nghiệp và các quy định Nhà nước đối với công
tác phòng cháy chữa cháy rừng; họp, tổng kết, đánh giá hàng năm.
- Kế hoạch phòng trừ sinh vật ngoại lai
xâm hại: điều tra tổng thể xác định thành phần loài, phân bố, đặc điểm sinh
thái của loài sinh vật ngoại lai gây hại và đề xuất biện pháp kiểm soát và diệt
trừ.
d) Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học:
điều tra, cập nhật danh mục thực vật rừng chu kỳ 10 năm và xác định phân bố các
loài quý hiếm; điều tra, giám sát và xây dựng bộ tiêu bản các loài động vật
hoang dã (chu kỳ 10 năm); tiếp tục thực hiện Dự án Điều tra đánh giá loài Chà
vá chân đen; cải tạo sinh cảnh phục hồi môi trường sống cho các loài động vật
hoang dã, quý, hiếm; làm vệ sinh các bi, hố chứa nước để cấp nước cho động vật
hoang dã; bảo quản, xử lý mối mọt tại phòng tiêu bản; thiết lập các ô định vị
nghiên cứu sinh thái để theo dõi, giám sát quá trình phục hồi rừng tự nhiên của
rừng; tổ chức giám sát, đánh giá một số loài động vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm; xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật; xây dựng Dự án
Vườn thực vật; xây dựng và thực hiện Vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc Quốc
gia Nam bộ; mua sắm trang thiết bị phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm cả
thiết bị và công nghệ hiện đại.
đ) Kế hoạch phát triển rừng: Nuôi dưỡng
rừng tự nhiên đặc dụng 7.551,29ha, trong đó: tiếp tục thực hiện Dự án “Phục hồi
diện tích rừng bị ô nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” 2.551,29
ha; tiếp tục thực hiện Dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng
Chiến khu Đ là 3.000 ha và lồng ghép thực hiện dự án “Quản lý tài nguyên thiên
nhiên và các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học vào quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quản lý các khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam” 2000 ha; nuôi dưỡng
rừng tự nhiên sản xuất (khu vực quy hoạch công viên động vật hoang dã): 281ha;
chăm sóc rừng trồng cây gỗ lớn bản địa 33,2ha; trồng cây cảnh quan ven một số
tuyến đường để phát triển du lịch sinh thái khoảng 123,4 km với khoảng 40.600
cây.
e) Rà soát quỹ đất trống trong lâm phận
quản lý có khả năng trồng rừng để tổ chức trồng rừng nâng cao tỷ lệ che phủ,
góp phần bảo vệ môi trường.
g) Kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, đào tạo nguồn nhân lực: phối hợp với các cơ quan khoa học trong nước và
các tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, hàng năm đề xuất và thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học, tập trung vào các lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học,
các mô hình sinh kế bền vững cho người dân, phòng cháy chữa cháy rừng, đất đai,
mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, thủy sản. Một số đề tài, dự án đề xuất như:
nghiên cứu về bảo tồn động, thực vật và các hệ sinh thái; nghiên cứu về các mô
hình sinh kế bền vững gắn với công tác bảo vệ rừng của cộng đồng địa phương;
nghiên cứu, nâng cao khả năng dự báo phòng cháy chữa cháy rừng và đề xuất giải
pháp phòng chống cháy hiệu quả nhất tại Khu bảo tồn; đánh giá tiềm năng đất đai
và mức độ thích nghi của một số loài cây lâm nghiệp thuộc Khu bảo tồn làm cơ sở
đề xuất giải pháp phát triển; điều tra, khảo sát các mô hình sản xuất trong lâm
nghiệp, đề xuất giải pháp liên kết trong sản xuất, tiêu thụ, nâng cao giá trị sản
phẩm ngành lâm nghiệp nhằm quản lý, sử dụng, phát triển rừng bền vững; điều tra,
đánh giá hiện trạng, phân bố và xây dựng kế hoạch bảo tồn các loài lưỡng cư, bò
sát quý hiếm tại khu trữ sinh quyển tỉnh Đồng Nai; điều tra, đánh giá khả năng
phục hồi quần thể đàn cá tự nhiên được thả bổ sung vào hồ Trị An; nghiên cứu
cho sinh sản một số loài cá bản địa, loài có giá trị phục vụ công tác tái thả bổ
sung vào hồ và bảo tồn hiệu quả một số loài nguy cấp, quý, hiếm; đánh giá tác động
nuôi cá bè đến môi trường hồ Trị An.
Cử cán bộ tham dự các khóa đào tạo
nâng cao năng lực bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, theo dõi diễn biến rừng
và các kỹ năng cần thiết khác. Cử cán bộ tham dự đào tạo sau đại học về các
chuyên môn liên quan.
h) Kế hoạch phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Định hướng các sản phẩm du lịch: tổ
chức du lịch sinh thái rừng; du lịch sinh thái hồ; du lịch cộng đồng; du lịch
giáo dục môi trường; du lịch giáo dục truyền thống cách mạng; xem động vật tại
khu nuôi thú bán hoang dã; dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng; tổ chức các hội nghị, hội
thảo (MICE); các dịch vụ giải trí, vận động ngoài trời, camping, nghệ thuật
trình diễn, đạp xe xuyên rừng, đua thuyền, lướt ván, thuyền buồm, canoning,
rowing,... và giải thi đấu các môn thể thao phối hợp; dịch vụ du lịch ngắm cảnh
trên không, huấn luyện, đào tạo học
viên học các bộ môn thể thao hàng không; dịch vụ nhà hàng ăn uống ẩm thực, giải trí, mua sắm...
- Định hướng phát triển tuyến, điểm
du lịch: phát triển được nhiều tuyến du lịch bên trong Khu bảo tồn theo hướng kết
nối được hầu hết các điểm tiềm năng phát triển du lịch trên toàn bộ diện tích;
phát triển được các tuyến du lịch kết nối với các điểm du lịch trên địa bàn
vùng ven (thành phố Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu, huyện Định Quán, huyện Thống Nhất...)
để thu hút thị trường khách trong tỉnh; phát triển được các tuyến du lịch kết nối
với các điểm du lịch ở các trung tâm và thành phố lớn trong khu vực (thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hòa, Đà Lạt, Thủ Dầu Một, khu vực Tây Nguyên, Nam
Trung bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh trong vùng Đông Nam bộ...) để thu
hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
Phát triển và khai thác được tối đa
các điểm du lịch tiềm năng trong Khu bảo tồn và vùng phụ cận, bao gồm: các khu
di tích lịch sử; các khu rừng tự nhiên có đa dạng sinh học cao, cảnh quan đẹp; các
suối và thác nước trong rừng; các khu vực cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật;
các làng văn hóa các cộng đồng dân tộc.
- Định hướng không gian, quy mô xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái: Phát triển theo hướng không gian khu vực
trung tâm; khu văn phòng; cụm dịch vụ du lịch Hiếu Liêm và
phụ cận; cụm dịch vụ du lịch Phú Lý và phụ cận; cụm du lịch hồ Trị An và các đảo
trên hồ. Quy mô xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên
của khu rừng, phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương thức tổ chức thực hiện: tự tổ
chức và cho thuê môi trường rừng.
- Xây dựng các công trình phục vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
i) Sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp
khu vực rừng sản xuất: điều tra, đánh giá thực trạng các mô hình sản xuất nông,
lâm, ngư kết hợp hiệu quả tại khu vực vùng đệm để làm cơ sở phát triển; tổ chức
tham quan, học hỏi kinh nghiệm các mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở những
nơi làm tốt cho cộng đồng vùng đệm; tập huấn một số mô hình sản xuất đạt hiệu
quả, phù hợp cho khu vực; triển khai thí điểm mô hình sản xuất nông lâm ngư kết
hợp; tổ chức nhân rộng các mô hình hiệu quả; thực hiện một số mô hình nâng cao
kinh tế cho lực lượng công đoàn bảo vệ rừng tại chỗ; tổ chức hội thảo tìm đầu
ra cho các nguồn nông sản đã sản xuất.
k) Kế hoạch xây dựng, bảo trì kết cấu
hạ tầng:
- Xây dựng các công trình phục vụ quản
lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phát triển và sử dụng rừng gồm: cắm
bổ sung 343 mốc ranh giới giữa các mốc hiện có; đóng 12 bảng ranh giới tại các
vị trí ra vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; duy tu, sửa chữa 493 mốc ranh giới
hàng năm; xây dựng 04 trạm kiểm soát cửa rừng; xây mới 13 nhà trạm kiểm lâm;
nâng cấp, sửa chữa 05 trạm kiểm lâm xuống cấp; xây dựng mới 70 km tuyến đường
tuần tra bảo vệ rừng kết hợp phòng cháy, chữa cháy rừng; duy tu, bảo dưỡng
272,7 km đường tuần tra bảo vệ rừng hàng năm (đường 625, đường đồng 4, đường
Bàu Điền, đường suối Trau, đường be 3000, đường nhánh be
3000, đường be Cây Nha, đường be Cây Sung, đường nhánh be Cây Sung, đường be trảng
B, đường bờ đập hồ Trị An, và các đường mòn nội bộ trong Khu bảo tồn); xây dựng
25 cầu bắc qua các suối của đường tuần tra bảo vệ rừng; sửa
chữa 6 cầu sắt trên tuyến đường Hiếu Liêm; nâng cấp 06 cầu sắt trên tuyến đường
Hiếu Liêm bằng các cầu Bê tông cốt thép; sửa chữa, gia cố 02 cống nước qua đường
giao thông; xây 05 điểm cung cấp nước cho động vật hoang dã trong mùa khô; thực
hiện cắm mốc vùng nuôi. Bên cạnh đó, hàng năm tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng đối
với các công trình xây dựng của Khu bảo tồn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng gồm: bảo trì, sửa chữa 20 bảng cấp dự báo cháy rừng
02 năm sửa 01 lần; bảo trì, sửa chữa 20 bảng tuyên truyền hàng năm; xây dựng 05
tháp quan sát và canh lửa; tu bổ, sửa chữa 10 tháp canh lửa; xây dựng 14 trạm dự
báo nguy cơ cháy rừng; lắp đặt 353 biển cấm lửa; chi phí giám sát, vận hành, bảo dưỡng hệ thống; xây dựng 10 điểm lấy nước tại các suối phục vụ phòng
cháy, chữa cháy và điểm uống nước của động vật hoang dã; sửa chữa đập Suối Ràng
Trung ương cục; gia cố, sửa chữa các điểm lấy nước cố định.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí: thực hiện theo Đề án phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt. Trước mắt, một số công trình quan trọng
cần đầu tư gồm: nâng cấp 15,34 km đường vào di tích Khu ủy miền Đông Nam Bộ;
nâng cấp 8,76 km đường vào Trung ương Cục miền Nam; nâng cấp 5,2 km đường Chiến
khu Đ đi cầu số 9 đường Hiếu Liêm; xây dựng công viên động vật hoang dã; xây dựng
công viên thể thao hàng không Đồng Nai...
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quản
lý tổng hợp hồ Trị An, gồm: cắm mốc ranh giới hồ Trị An ở vị trí code 62; định
vị phao và biển báo các phân khu chức năng trên hồ; xây dựng 01 cầu phao neo
tàu trạm kiểm lâm số 01 hồ Trị An; xây dựng 100 bờ kè bến đậu tàu trạm kiểm lâm
số 01 hồ Trị An.
l) Kế hoạch hoạt động dịch vụ cho cộng
đồng: thực hiện theo Dự án đầu tư vùng đệm được duyệt, trong đó ưu tiên sử dụng
người dân địa phương tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học và phòng cháy chữa cháy rừng; tham gia đồng quản
lý bảo vệ rừng gắn với chia sẻ lợi ích về lâm sản ngoài gỗ theo quy định của
pháp luật; hỗ trợ các hộ khó khăn phát triển sản xuất và xây dựng mô hình sinh
kế bền vững. Hỗ trợ phát triển các dịch vụ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và
xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến ngư. Tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông,
tập huấn lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý và xoay vòng vốn
nhanh. Dịch vụ hỗ trợ tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phát triển ngành
nghề thông qua áp dụng công nghệ thông tin. Tổ chức hoạt động sử dụng bền vững
và chia sẻ lợi ích tài nguyên rừng và mặt nước hồ Trị An. Phát triển làng nghề
thủ công mỹ nghệ tại cộng đồng dân tộc Chơro. Hỗ trợ phát triển các ngành nghề
dịch vụ. Hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người dân vùng đệm. Xây dựng
trang Web giới thiệu sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản,
du lịch cộng đồng vùng đệm.
m) Hoạt động chi trả dịch vụ môi trường
rừng và thuê môi trường rừng:
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng: tiếp
tục tổ chức rà soát, xác định bổ sung đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng
là các cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, cơ sở sản
xuất công nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây
phát thải khí nhà kính lớn và các cơ sở nuôi trồng thủy sản sẽ được triển khai
khi có Văn bản quy định cụ thể của Chính phủ hoặc triển khai thí điểm.
- Định hướng các khu vực thuê môi trường
rừng: xem xét đưa vào cho thuê môi trường rừng tại các khu rừng đặc dụng, rừng
sản xuất thuộc lâm phần Khu bảo tồn quản lý theo quy định của pháp luật, cụ thể:
khu vực hồ Bà Hào với diện tích là 1.859,7 ha thuộc phân
khu hành chính dịch vụ; khu vực bến tàu du lịch số 01 với
diện tích 25,39 ha tại thị trấn Vĩnh An; khu vực bến tàu du lịch số 02 với diện
tích 8,15 ha tại xã Mã Đà; khu nuôi động vật bán hoang dã (Safari) với diện
tích diện tích 412,5 ha; khu công viên Đá với diện tích 385,9 ha; khu vực xã Hiếu
Liêm ven sông Bé (Vườn cây ăn trái chất lượng cao và du lịch sinh thái) với diện
tích là 2.005,7 ha tại xã Hiếu Liêm; khu du lịch thác Ràng
với diện tích là 18,04 ha tại xã Phú Lý; khu vực nhà làm việc cũ của lâm trường
Vĩnh an diện tích 1 ha và Xưởng đũa diện tích 4,8 ha; khu Trung tâm thủy sản cũ
diện tích khoảng 02 ha; khu vực tiếp giáp với Văn phòng Khu bảo tồn và khu vực
cung cấp dịch vụ du lịch với diện tích 11,5 ha; khu vực hồ Trị An và các hồ
khác với diện tích là 32.519,88 ha, trong đó diện tích mặt nước là 32.353,6 ha;
diện tích 76 đảo (trừ đảo Ó và đảo Đồng Trường) là 105,87 ha; diện tích hồ Vườn
ươm là 30,27 ha.
Ngoài ra, trong khu vực thuộc phân
khu dịch vụ hành chính và khu vực rừng sản xuất thuộc lâm phận của Khu bảo tồn
chưa nêu ở trên, nếu có tiềm năng có thể cho thuê môi trường rừng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí khi đảm bảo các điều kiện theo
quy định.
n) Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng: Lập kế hoạch và tổ chức tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,
phòng cháy chữa cháy rừng tại 41 ấp/khu phố vùng đệm thuộc 13 xã/thị trấn của
04 huyện, tỉnh Đồng Nai. Biên tập và xuất bản cuốn sách giới thiệu tổng quát về
tài nguyên thiên nhiên của Khu bảo tồn. Biên tập và xuất bản 03 cuốn sổ tay nhận
biết các loài động vật, các loài cây gỗ phổ biến và các loài cây thuốc tại Khu
bảo tồn. Xuất bản các ấn phẩm truyền thông tuyên truyền theo các chủ đề, sự kiện
môi trường theo năm. Tổ chức các Hội nghị tuyên truyền và Hội nghị tổng kết
hàng năm. Tổ chức các hội thi tìm hiểu, vẽ tranh cổ động về đa dạng sinh học,
pháp luật, bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoạt động truyền thông và giáo dục môi
trường hàng năm.
o) Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
điều tra, kiểm kê rừng: Cập nhật, xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên đa dạng
sinh học; sử dụng các thiết bị và công nghệ hiện đại để theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng, giám sát đa dạng sinh học hàng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu để phục
vụ cho việc quản lý, theo dõi bằng công nghệ thông tin; cập nhật tài nguyên rừng,
du lịch sinh thái vào trang web của Khu bảo tồn.
p) Quản lý, khai thác tổng hợp hồ Trị
An: Lập quy hoạch sử dụng đất cho các đảo nổi trên hồ Trị An; triển khai thực
hiện các hợp phần của Đề án “Quản lý, sắp xếp, ổn định
vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An; thí điểm mô hình nuôi chim
Yến tại một số đảo trên hồ Trị An.
4. Tổng vốn đầu tư
dự kiến: 1.226.406 triệu đồng.
a) Phân theo các hạng mục đầu tư:
- Khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình,
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ: 2.260 triệu đồng;
- Kế hoạch bảo vệ rừng: 85.681 triệu
đồng;
- Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng:
120.882 triệu đồng;
- Kế hoạch phòng trừ sinh vật hại rừng:
200 triệu đồng;
- Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao: 267.952 triệu đồng;
- Kế hoạch phát triển rừng: 66.072
triệu đồng;
- Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào
tạo nguồn nhân lực: 19.800 triệu đồng;
- Kế hoạch phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí: 400 triệu đồng và theo Đề án phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt.
- Kế hoạch sản xuất lâm, nông, ngư kết
hợp: 5.804 triệu đồng;
- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng:
636.684 triệu đồng (trong đó: xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học: 128.391 triệu đồng; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phòng cháy,
chữa cháy rừng: 25.963 triệu đồng; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí: 471.830 triệu đồng; đầu tư các hạng mục khác theo Đề
án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt).
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng và
thuê môi trường rừng: 1.350 triệu đồng;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng: 5.420 triệu đồng;
- Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
đa dạng sinh học; điều tra, kiểm kê rừng: 5.000 triệu đồng;
- Quản lý, khai thác tổng hợp hồ Trị
An: 8.900 triệu đồng.
b) Phân theo giai đoạn
- Giai đoạn 2021 - 2025: 868.229 triệu
đồng;
- Giai đoạn 2026 - 2030: 358.176 triệu
đồng.
c) Phân theo nguồn vốn
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
839.140 triệu đồng (Bao gồm: Vốn sự nghiệp là: 256.204 triệu
đồng; vốn đầu tư phát triển là: 582.936 triệu đồng)
- Vốn từ dịch vụ môi trường rừng:
64.866 triệu đồng;
- Vốn xã hội hóa và liên doanh liên kết,
huy động của các nhà đầu tư: 315.200 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế:
7.200 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện trong kỳ kế
hoạch có thể tăng, giảm tùy thuộc vào khả năng bố trí ngân sách, các nguồn huy
động tài trợ khác và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Đầu tư công và các thỏa thuận với nhà tài trợ và các quy định hiện
hành có liên quan của cấp có thẩm quyền.
5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về tổ chức, nguồn nhân lực:
thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy đúng theo quy định, đảm bảo hoạt động,
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao theo tinh thần, mục tiêu định hướng của
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp yêu cầu thực tế đặt ra. Xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực theo hướng đào tạo chuyên sâu theo từng lĩnh vực
để đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động của Phương án.
b) Giải pháp phối hợp với các bên
liên quan: thiết lập cơ chế phối hợp với chính quyền địa phương trong tuyên
truyền giáo dục bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tuyển dụng lao động làm các công
việc dịch vụ về du lịch sinh thái, chăm sóc các loài động vật hoang dã...Thiết
lập cơ chế phối hợp, báo cáo tình hình quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, du lịch sinh thái với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chi cục Kiểm lâm và các
cơ quan chức năng liên quan. Xây dựng quy chế phối hợp với công tác quản lý, bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học giữa Khu bảo tồn, Hạt Kiểm lâm với các ngành
chức năng và chính quyền địa phương để tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý kịp thời, triệt để các đối tượng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp,
đất đai, thủy sản nhằm răn đe, giáo dục và thể hiện tính nghiêm minh của pháp
luật, phát huy hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, bảo vệ rừng.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ: Tổ
chức rà soát và nâng cấp, mua sắm trang thiết bị và xây dựng mới các hạng mục
công trình đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong khâu cứu hộ, bảo
tồn các loài động vật hoang dã, phòng cháy chữa cháy rừng, ứng dụng ảnh viễn
thám, GIS, công nghệ thông tin trong điều tra rừng, quản lý tài nguyên rừng để
đánh giá đúng diễn biến rừng, thay đổi đất đai.
d) Giải pháp về nguồn vốn, huy động
nguồn vốn đầu tư: Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước được phân bổ, tổ chức kêu
gọi đầu tư theo hình thức cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh
thái, đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực phát triển du lịch và
cho thuê môi trường rừng; hướng tới tiếp cận nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi
trường rừng đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng khi được triển
khai. Tìm kiếm các nguồn vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài để đầu tư cho
công tác bảo tồn và phát triển lâm nghiệp bền vững.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa
Đồng Nai: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển khai tổng thể các hoạt động của cả
phương án ngay sau khi được phê duyệt. Tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều
1 Quyết định này, đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ thực hiện; tuân thủ đúng quy
định hiện hành. Hàng năm xây dựng kế hoạch, phương án, dự án, hồ sơ thiết kế
cho từng hạng mục cụ thể trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, tổ chức
thực hiện: Việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, hoặc chuyển loại
rừng này sang loại rừng khác phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Lâm
nghiệp, Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn khác có liên quan. Định
kỳ hàng năm, 05 năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện phương án về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương, đơn vị liên quan.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai trong quá trình tổ chức thực hiện phương án.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở kế hoạch
thực hiện hằng năm của đơn vị, căn cứ tình hình ngân sách của địa phương, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành, đơn vị liên quan thẩm định, đề xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
nguồn kinh phí cho phù hợp để đơn vị thực hiện phương án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở
kế hoạch thực hiện hằng năm của đơn vị nếu có hạng mục và công trình sử dụng
nguồn vốn đầu tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đề xuất tham mưu trình UBND tỉnh
về khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu
tư công; phối hợp với Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đề xuất tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các giải pháp đẩy mạnh, thu hút các nhà đầu tư quan
tâm đầu tư vào lĩnh vực du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng tại Khu bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
5. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, giám sát Khu bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai tổ chức thực hiện phương án.
6. Ủy ban nhân dân các huyện: Vĩnh Cửu,
Tân Phú, Định Quán, Trảng Bom, Thống Nhất phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên
quan thường xuyên đôn đốc, giám sát việc thực hiện Phương án theo đúng các nội
dung đã được phê duyệt, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, của
huyện đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện: Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Trảng Bom, Thống Nhất; Giám đốc Khu bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định này để thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN (Minhdc)
5-2021
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|