ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1425/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
28 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2020-2030 TRONG NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương
trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Công văn số 1746/STNMT-CCBVMT ngày
11 tháng 3 năm 2022 về đề xuất Kế hoạch triển khai Chương trình giảm ô nhiễm
môi trường giai đoạn 2020-2030 trong năm 2022; ý kiến của Sở Tài chính tại Công
văn số 2255/STC-ĐT ngày 18 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030 trong năm 2022.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức, triển khai thực hiện Chương
trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Thường trực UBND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP và các Đoàn thể Chính trị - Xã hội TP;
- VPUB: PCVP/ĐT;
- Phòng ĐT, TH;
- Lưu: VT (ĐT-LHT) 08.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020-2030
TRONG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Triển khai Quyết định số 1055/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 03 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương
trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030, Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020
- 2030 trong năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
Tiếp tục phát huy kết quả tích cực đã
đạt được trong triển khai Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn
2016-2020 và kết quả thực hiện năm 2021; rà soát và đẩy mạnh các giải pháp đồng
bộ nhằm hoàn thành 03 nhóm mục tiêu và 18 chỉ tiêu cụ thể Chương trình Giảm ô
nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nhóm giải
pháp 1: Tăng cường sự tham gia và phối hợp của các Sở ban ngành, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện; các đơn vị có liên quan trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, hình thành lối sống
thân thiện với môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các đoàn thể, các tôn giáo, quận, huyện và
thành phố Thủ Đức triển khai các giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền
thông về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, với nội dung trọng tâm:
Quản lý chất thải rắn; giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác ra đường và
kênh rạch; hạn chế tiếng ồn và tuân thủ các quy định về tiếng ồn trong khu dân
cư; hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa dùng một lần;
trồng và bảo vệ cây xanh, phát triển mảng xanh; tiêu dùng bền vững và sống thân
thiện với môi trường; phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Biên soạn nội dung và định hướng
các chủ đề truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phổ biến quy định về bảo vệ môi trường trong khu dân cư và nơi công cộng để
tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân thông qua các tổ dân phố của các cấp.
- Phối hợp truyền thông về các chủ đề
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy
mặt tích cực của mạng xã hội trong công tác truyền thông.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai nhân rộng mô hình Trường học xanh nhằm thúc đẩy công tác giáo dục và
truyền thông về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu tại các trường học
trên toàn địa bàn Thành phố.
b) Sở Văn hóa và Thể thao:
- Lồng ghép trong Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các nội dung tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một
lần, giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả chất thải bừa bãi tại khu vực công cộng,
khu vực tổ chức hoạt động, lễ hội, sự kiện... trên địa bàn Thành phố, thực hiện
lối sống xanh, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đưa các
tiêu chí về bảo vệ môi trường vào việc bình xét các danh hiệu văn hóa như danh
hiệu Gia đình văn hóa, Khu phố, Ấp văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa, doanh nghiệp
văn hóa...; Biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền giao tiếp ứng xử trong cộng
đồng, trong hoạt động lễ hội; Phối hợp phổ biến quy định về bảo vệ môi trường
trong khu dân cư và nơi công cộng để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân thông
qua các tổ dân phố của các phường, xã, thị trấn; quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
- Phối hợp với
Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện
và thành phố Thủ Đức tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân thực hiện
nếp sống văn minh, xây dựng các tuyến đường văn minh, mỹ quan đô thị, đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông; xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, ứng xử có
văn hóa với môi trường, hạn chế sử dụng nhựa dùng một lần, tăng cường tái sử dụng,
phân loại chất thải để hỗ trợ thu gom, tái chế chất thải nhựa, giảm ô nhiễm môi
trường... lồng ghép hình thức tuyên truyền qua các hội thi, hội diễn, triển lãm
tranh ảnh, vận động sáng tác âm nhạc, phim ảnh, văn học nghệ thuật có chủ đề về
bảo vệ môi trường.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả các
chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi
trường, giáo dục và truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, phổ biến các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường trong trường học thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường triển khai, nhân rộng mô hình Trường học Xanh trên toàn địa bàn
Thành phố.
e) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; các tổ chức
đoàn thể triển khai các hoạt động truyền thông về bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đến các tổ chức, cá nhân bán lẻ, các
đơn vị trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức thực hiện chỉ tiêu đến hết năm
2022, 100% hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại sử dụng
các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni lông khó
phân hủy; các tiểu thương tại các chợ dân sinh giảm 50% sử dụng túi ni lông khó
phân hủy trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho khách hàng.
- Vận động các hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại, chợ, nhà sách, cửa hàng tiện lợi cam kết có lộ trình giảm
thiểu chất thải nhựa, hạn chế sản phẩm nhựa dùng một lần hoặc thay thế bằng các
sản phẩm thân thiện môi trường; không cung cấp miễn phí túi ni lông khó phân hủy
cho khách hàng.
f) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Hội Nông dân Thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện triển khai các truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động nông nghiệp, nông thôn.
g) Sở Du lịch: Chủ trì triển khai các hoạt động truyền thông, phổ biến các quy định về
bảo vệ môi trường đến các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn Thành
phố.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo:
- Chủ trì triển khai các giải pháp nhằm
phát huy vai trò trung tâm của người dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong
công tác giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường để ngăn ngừa phát hiện và xử
lý kịp thời các hoạt động gây ồn, giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh môi trường
tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến
đoàn viên, hội viên, các chức sắc và tín đồ tôn giáo và người dân về bảo vệ môi
trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
i) Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển
khai các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện của địa phương với các nội dung trọng
tâm: Quản lý chất thải rắn; giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác ra đường
và kênh rạch; hạn chế tiếng ồn và tuân thủ các quy định về tiếng ồn trong khu
dân cư; hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa dùng một
lần; trồng và bảo vệ cây xanh, phát triển mảng xanh; tiêu dùng bền vững và sống
thân thiện với môi trường; phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trường đến người dân, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Xây dựng lực lượng báo cáo viên và
tuyên truyền viên nòng cốt và thực hiện các đợt tuyên truyền về bảo vệ môi trường
và ứng phó biến đổi khí hậu thường xuyên tại các khu dân cư với các hình thức
đa dạng, hiệu quả và phù hợp với các nhóm đối tượng dân cư trên địa bàn.
- Phát triển, nhân rộng các mô hình,
sáng kiến hiệu quả về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, đặc biệt
là các mô hình bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng. Tổ chức khen thưởng và đề
xuất khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực trong công tác bảo
vệ môi trường.
- Tổ chức đối thoại với người dân,
các tổ chức, doanh nghiệp về thực trạng vấn đề vệ sinh môi trường trên địa bàn
để lắng nghe ý kiến góp ý, hiến kế trong công tác quản lý môi trường.
j) Các cơ quan bảo, đài: Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Tuổi trẻ, Báo Thanh niên, Báo Tài nguyên
và Môi trường, Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, Báo Đại biểu Nhân dân, Đài
Tiếng nói Nhân dân Thành phố (Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh) và Đài
truyền hình Thành phố (HTV) phối hợp thực hiện chuyên mục tuyên truyền về bảo vệ
môi trường.
2. Nhóm giải
pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút các ngành nghề đầu tư trong
lĩnh vực môi trường, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ thân thiện môi
trường; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý,
đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát, tham mưu về xử lý các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường theo quy định; rà soát, tham mưu sửa đổi, cập
nhật, điều chỉnh phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn Thành phố;
xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí của Thành phố.
- Phát huy vai trò của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thành phố trong việc cho vay ưu đãi đối với các hoạt động bảo vệ môi trường
theo quy định.
- Công bố và hướng dẫn triển khai Đồ
án quy hoạch xử lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) đến các tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa
bàn Thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm
2018 và Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 về quy định giá
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm đảm bảo phù hợp
với Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản pháp luật liên quan.
- Hướng dẫn triển khai giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố
theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành
phố về điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức thực hiện việc điều tra,
đánh giá, xác định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục
khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn phù hợp với tình hình
hiện nay nhằm đảm bảo công tác quản lý khai thác tài nguyên nước dưới đất theo
đúng quy định, tăng cường công tác giảm khai thác nước dưới đất, bảo vệ tài
nguyên nước.
- Phối hợp Sở Nội vụ triển khai kế hoạch
bồi dưỡng nguồn nhân lực triển khai Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai
đoạn 2020-2030, trong đó tập trung triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
và các quy định mới có liên quan; bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực truyền
thông, chuyển đổi số trong công tác truyền thông về bảo vệ môi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu.
b) Sở Công Thương:
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích việc sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng điện mặt trời trên mái
nhà) tại các tòa nhà, trụ sở, công trình trên địa bàn Thành phố. Triển khai có
hiệu quả và lồng ghép các yếu tố ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
khi thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục duy trì, vận động các
doanh nghiệp thực hiện giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất tiếp cận và áp dụng các giải pháp tiết kiệm nguyên liệu,
năng lượng, giảm thiểu chất thải tại nguồn.
- Phối hợp tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất, tiêu dùng, sử dụng các vật liệu, sản phẩm tái chế, thân thiện môi trường.
- Xây dựng Phương án phát triển cụm
công nghiệp và Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Tham gia phối hợp triển khai kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
cơ sở không phù hợp quy hoạch, cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao trên địa bàn Thành
phố.
c) Sở Xây dựng:
Triển khai thực hiện phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 -
2025 ban hành theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố, mục tiêu đảm bảo duy trì hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải.
d) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ngành, đơn vị liên
quan triển khai kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực triển khai Chương trình Giảm
ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai các đề tài, đề án nghiên
cứu khoa học công nghệ phục vụ công tác quản lý môi trường và ứng phó biến đổi
khí hậu, chuyển giao và thúc đẩy áp dụng các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều
kiện Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức xét chọn đơn vị thực hiện các nghiên
cứu khoa học xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương (nước thải trạm trung chuyển
rác; nước thải cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; hàm lượng phóng xạ trong không
khí xung quanh; lò đốt sử dụng chất thải công nghiệp không nguy hại).
f) Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Rà soát, tham mưu điều chỉnh quy hoạch các khu xử lý chất thải; các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phù hợp với định hướng quy hoạch của
Thành phố.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân
Thành phố về khả năng cân đối vốn, bố trí vốn cho các dự án trọng điểm về môi
trường (Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch năm 2022 tại Phụ lục
đính kèm); ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố cho những công trình hoàn
thành trong giai đoạn 2021-2025 để triển khai thực hiện.
h) Sở Tài chính: Ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất
thải rắn theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện:
- Tổ chức triển khai hiệu quả các quy
định, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm môi trường, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và
không phù hợp quy hoạch trên địa bàn.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức,
nhân sự, chuẩn bị đầy đủ nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Nhóm giải
pháp 3: Nâng cao năng lực quản lý, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa cơ sở
vật chất, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thực hiện công tác quản lý, sử dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản
lý Khu công nghệ cao tăng cường công tác ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
+ Trong quá trình thực hiện các thủ tục
môi trường, yêu cầu các chủ dự án trước khi đi vào hoạt động phải đảm bảo các
công trình xử lý chất thải đạt quy chuẩn theo quy định, khuyến khích áp dụng
công nghệ, thiết bị tiên tiến, thân thiện môi trường trong sản xuất, kinh doanh
và xử lý ô nhiễm; thực hiện quan trắc, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo
quy định.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi xả khí
thải, nước thải vượt quy chuẩn cho phép ra môi trường.
+ Phối hợp các bên có liên quan kiểm
tra, giám sát, xử lý tình trạng xả thải gây ô nhiễm nguồn nước sông, kênh rạch
liên vùng (tập trung giám sát các trường hợp nguồn thải lớn, cơ sở tái phạm nhiều
lần, cơ sở chậm xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường);
+ Triển khai điều tra, đánh giá và
phân loại nguồn thải, xây dựng sở dữ liệu về nguồn thải từ hoạt động sản xuất,
thương mại, dịch vụ trên địa bàn Thành phố;
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố:
+ Rà soát, xây dựng mới, bổ sung, điều
chỉnh quy trình kỹ thuật và bộ định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý
chất thải rắn đô thị.
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện: tổ chức thực hiện công tác phân loại chất thải rắn
tại nguồn; triển khai công tác quét dọn vệ sinh, thu gom, vận chuyển chất thải
rắn trên địa bàn quận, huyện; thực hiện mô hình, đầu tư đồng bộ các trang thiết
bị thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ
tiên tiến, hiện đại, ép kín, đạt tiêu chuẩn môi trường do Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động
quản lý và cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện trong
hoạt động cung ứng dịch vụ nêu trên.
+ Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai công tác quản lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
+ Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý chất thải rắn theo Đề án “Xây dựng Thành phố trở thành
đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025” và Chương trình
triển khai Đề án Xây dựng Thành phố trở thành đô thị thông minh đến năm 2025” của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Triển khai các giải pháp ứng phó biến
đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố:
+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý hoạt động kinh
doanh tín chỉ các-bon trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
giám sát, đánh giá định kỳ việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn
Thành phố theo Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu tại Quyết định
số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai hệ
thống giám sát, báo cáo, thẩm định (MRV) các hoạt động giảm phát thải khí nhà
kính cho các nhóm ngành; triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến
đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; kiểm kê khí nhà kính các cơ sở
phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo
quy định.
+ Thẩm định, đánh giá việc lồng ghép
kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối
hợp Sở ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện đẩy mạnh
công tác kiểm tra liên ngành, trong đó giao thành viên thuộc ngành Tài nguyên
và Môi trường chú trọng kiểm tra, kết hợp tuyên truyền quy định pháp luật về
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và tham mưu xử lý đối với hành vi vi phạm
về bảo vệ môi trường, tiếng ồn đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh
vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội.
b) Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản kinh doanh hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định của pháp luật.
c) Sở Giao thông vận tải: Chủ trì thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm không khí do các
phương tiện giao thông, trong đó có tăng cường vận tải hành khách công cộng kết
hợp kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông, khuyến
khích chuyển đổi phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường;
xây dựng và triển khai các đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa
bàn Thành phố
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
kiểm soát nguồn thải trong hoạt động nông nghiệp, nông thôn, trong đó tập trung
kiểm soát và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi,
giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn Thành phố; quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có trên địa bàn Thành phố đảm bảo thực hiện hiệu quả chỉ tiêu tỷ lệ che phủ
rừng và cây xanh phân tán.
e) Sở Xây dựng:
- Kiểm tra chủ dự án thi công công
trình xây dựng, giao thông, yêu cầu thực hiện nghiêm biện pháp ngăn ngừa, giảm
phát tán bụi, khí thải ra môi trường.
- Rà soát, hỗ trợ di dời dân ra khỏi
các vùng có nguy cơ cao sạt lở bờ sông; rà soát các điểm xung yếu trên địa bàn
Thành phố để có kế hoạch di dời khi xảy ra thiên tai.
f) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn các dự án nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Có kế hoạch nghiên cứu công nghệ sản
xuất vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thay thế nhựa trong sản xuất, kinh
doanh.
g) Đề nghị Cục Hải quan Thành phố:
- Kiểm soát, thống kê danh sách các tổ
chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu sản phẩm nhựa dùng một lần để tiêu thụ, sản
xuất, phân phối trên địa bàn Thành phố; tăng cường kiểm tra và thu thuế bảo vệ
môi trường theo quy định.
- Bằng các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát mạnh, đúng trọng điểm, đảm bảo đúng quy định pháp luật (trong đó chú trọng
ngăn chặn tối đa ngay từ khi hàng chưa vào đến địa phận Thành phố kết hợp với
các biện pháp tăng cường kiểm tra trong, sau thông quan, điều tra, khởi tố các
vụ việc trọng điểm) đối với việc nhập lậu phế thải, phế liệu và hàng hóa có đặc
trưng phế liệu không đủ điều kiện về bảo vệ môi trường.
h) Đề nghị Cục Thuế Thành phố: Kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá
nhân sản xuất túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn Thành phố theo quy định.
i) Công an Thành phố: Tăng cường công tác nắm tình hình; kịp thời phát hiện, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
j) Ban Quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao: Chủ trì,
phối hợp kiểm tra chủ cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp đang hoạt động; tăng cường
công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp từ khâu quy hoạch và xây dựng
cơ sở hạ tầng, đặc biệt quản lý đối với loại hình cho thuê nhà xưởng. Các khu
công nghiệp, các dự án lớn trước khi đi vào hoạt động phải có công trình xử lý
chất thải (nước thải, khí thải) đạt quy chuẩn môi trường và hệ thống quan trắc
nước thải tự động, liên tục truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để giám sát thường xuyên.
k) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện:
- Tăng cường công tác kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về vệ sinh
môi trường, các trường hợp lấn chiếm cửa xả, hầm ga thoát nước, lấp bít miệng
thu nước, công trình lấn chiếm trên kênh rạch, các trường hợp xả thải, gây tiếng
ồn vượt quy chuẩn môi trường.
- Thường xuyên rà soát, duy trì chất
lượng vệ sinh môi trường tại các khu vực ô nhiễm đã được chuyển hóa, cải tạo và
không để phát sinh điểm ô nhiễm mới.
- Tổ chức thực hiện phân loại chất thải
rắn tại nguồn, thiết lập hệ thống thu gom riêng biệt các nhóm chất thải sau
phân loại từ nguồn thải đến các nhà máy tái chế, xử lý chất thải theo quy định.
Triển khai các giải pháp kiểm soát tỷ lệ phân loại chất thải đúng tại nguồn thải.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi mô
hình hoạt động lực lượng thu gom rác dân lập thành Hợp tác xã/Doanh nghiệp/Tổ
chức có tư cách pháp nhân và chuyển đổi phương tiện thu gom tại nguồn theo đúng
quy định.
- Tổ chức triển khai, quản lý giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương theo quy
định hiện hành.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện về quản lý và tổ chức thực hiện công
tác quét dọn vệ sinh, thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
- Hiện đại hóa, đầu tư đồng bộ các
công trình, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quét dọn, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định và định hướng của
Thành phố; đẩy mạnh tiến độ đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các trạm
trung chuyển trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện lộ trình ngưng hoạt động,
giải tỏa các trạm trung chuyển không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
- Triển khai việc sử dụng hình ảnh
trích xuất từ camera trong thực hiện xử lý vi phạm về vệ sinh môi trường theo
quy định (nhắc nhở trực tiếp, nhắc nhở thông qua tổ dân phố, phạt tiền...).
4. Nhóm giải
pháp 4: Đẩy mạnh đầu tư công nghệ cao, khuyến khích sử dụng công nghệ, thiết bị
tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu chất thải, kiểm soát và xử lý
triệt để ô nhiễm, kết hợp xử lý chất thải tạo năng lượng, bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường; tập trung các giải pháp công trình phục vụ công tác giảm
thiểu ô nhiễm môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Quan trắc thường xuyên, liên tục chất
lượng không khí, chất lượng nước mặt, thủy văn, nước dưới đất trên địa bàn
Thành phố; thực hiện mở rộng mạng lưới quan trắc các thành phần môi trường trên
địa bàn Thành phố đảm bảo liên tục cập nhật thông tin về chất lượng môi trường
không khí, nguồn nước.
- Theo dõi dữ liệu quan trắc tự động
chất lượng nước thải, khí thải của các đơn vị được kết nối về Sở Tài nguyên và
Môi trường, kịp thời cảnh báo, đề xuất xử lý các trường hợp xả nước thải, khí
thải vượt quy chuẩn quy định.
- Triển khai nhóm giải pháp xử lý chất
thải rắn theo định hướng tăng cường xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ đốt
phát điện và tái chế đến năm 2025 đạt ít nhất 80%, hướng tới 2030 đạt 100%: Hỗ
trợ hướng dẫn thủ tục pháp lý cho các nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi công nghệ
xử lý rác; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xử lý chất thải
rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt phát điện theo phương thức hợp tác công - tư (sau khi Thành phố ban
hành quy trình chung về hình thức đầu tư theo BLT).
- Triển khai lộ trình giảm khai thác
nước dưới đất và thực hiện trám lấp giếng trên địa bàn Thành phố theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng kết quả các đề
tài nghiên cứu, khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng tránh sự cố thiên tai trên địa bàn. Sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu điều tra,
nghiên cứu để phục vụ công tác quy hoạch, quản lý và cung
cấp cho các dự án đầu tư.
b) Sở Y tế:
- Rà soát, nâng cao hiệu quả xử lý nước
thải, chất thải nguy hại trong lĩnh vực y tế. Thường xuyên kiểm tra việc vận
hành các công trình bảo vệ môi trường tại các bệnh viện.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Thành phố, các cơ sở y tế xây dựng, giám sát quy trình phân loại, thu gom chất
thải rắn y tế; kiểm tra, vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải y tế, đảm
bảo thực hiện công tác quản lý chất thải y tế đúng quy định.
c) Sở Xây dựng:
- Triển khai Đề án chống ngập và xử lý nước thải Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2045
và Kế hoạch chống ngập và xử lý nước thải giai đoạn 2020 - 2030
- Yêu cầu các chủ dự án thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai công trình xây dựng trên
địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục chủ trì triển khai các giải
pháp phát triển diện tích cây xanh, mảng xanh, công viên trên địa bàn Thành phố.
d) Sở Giao thông vận tải: Tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án giao thông theo
quy hoạch góp phần giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm không khí do hoạt động
giao thông vận tải.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tiếp tục chủ động, phối hợp, phát huy
nguồn lực của cơ quan khoa học, viện nghiên cứu, trường đại học trong triển
khai các dự án ứng dụng công nghệ mới trong xử lý chất thải, tiết kiệm nguyên vật
liệu, năng lượng, phát thải các- bon thấp, tái sử dụng chất thải; nghiên cứu
phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một
lần; nghiên cứu các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
f) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các Sở ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố các giải pháp, cơ chế chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư công trình bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu phù hợp
với điều kiện Thành phố (xử lý nước thải đô thị; kết cấu hạ tầng giao thông góp
phần giảm ô nhiễm không khí; phát triển hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn).
g) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện: Tăng cường nạo vét hệ thống sông,
kênh, rạch theo phân cấp quản lý để góp phần chỉnh trang đô thị, tăng khả năng
tiêu thoát nước khu vực, giảm ngập úng, cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường
cho người dân.
h) Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn
TNHH Một thành viên: Thực hiện đầu tư các công trình phát
triển mạng lưới cấp nước, đảm bảo cấp nước an toàn, an ninh nguồn nước và ứng
phó sự cố cho hệ thống cấp nước của Thành phố.
5. Nhóm giải pháp
5: Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng và các vùng
lân cận và quốc tế trong quản lý, giải quyết các vấn đề tài nguyên, môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện:
- Phối hợp các đơn vị tập trung thực
hiện tốt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai; triển khai hiệu
quả Quy chế phối hợp, kế hoạch về quản lý tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ
môi trường vùng giáp ranh liên tỉnh, liên vùng, liên ngành nhằm giải quyết dứt điểm các vấn đề môi trường phát sinh. Phối hợp với các địa phương
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam có kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng lực ứng phó xử lý sự
cố môi trường; tăng cường phối hợp với Trung tâm Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu
và các tỉnh giáp ranh trong xử lý sự cố môi trường.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao
Thủ trưởng các Sở ngành, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện triển khai các giải
pháp, chương trình/dự án được phân công năm 2022; báo cáo kết quả thực hiện năm
2022, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 11 năm 2022 để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 30 tháng 12 năm 2022; xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030
trong năm 2023.
2. Đề nghị
các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo
Kế hoạch đề ra.
3. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần thiết bổ sung, điều chỉnh
Kế hoạch này, các Sở ngành, địa phương báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
NĂM 2022 CHƯƠNG TRÌNH GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Đính kèm theo Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí (đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
I
|
Nhóm giải
pháp 1
|
|
|
|
|
|
1
|
Truyền thông về bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu (Truyền thông về tài nguyên môi trường trên các
phương tiện truyền thông đại chúng; Truyền thông về bảo vệ môi trường; Tuyên
truyền về quản lý chất thải rắn; Truyền thông về tài
nguyên nước và khoáng sản; Truyền thông về ứng phó với biến đổi khí hậu)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức
tôn giáo; Các Sở ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Báo đài: Báo Sài Gòn Giải
phóng, Báo Tuổi trẻ, Báo Thanh niên, Báo Tài nguyên và Môi trường, Báo Pháp
luật TP.HCM, Báo Đại biểu nhân dân, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố (Trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh)
|
2022
|
8,5
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
2
|
Truyền thông về bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Ủy
ban nhân dân các quận huyện
|
Các
Sở ngành Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành
viên, các tổ chức tôn giáo
|
2022
|
12 tỷ
(500 triệu đồng/quận huyện/năm x 21 quậnhuyện
x 1 năm + 1,5 tỷ/TP.Thủ Đức. năm)
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
II
|
Nhóm giải
pháp 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
địa phương
|
Sở
Khoa học Công nghệ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường Sở ngành, Viện nghiên cứu phát triển, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
2020-2025
|
Năm
2022 2,2 tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
4
|
Cập nhật, điều chỉnh phân vùng các
nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2022
|
01 tỷ
|
|
III
|
Nhóm giải
pháp 3
|
|
|
|
|
|
5
|
Chương trình thanh kiểm tra việc chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp; Ban Quản lý Khu
công nghệ cao Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2022
|
5,8
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
6
|
Chương trình Điều tra, đánh giá chi
tiết khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2021-2022
|
2,2
tỳ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
7
|
Điều tra, đánh giá, phân loại và
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải trên địa bàn Thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp; Ban Quản lý Khu công
nghệ cao Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2021-2025
|
4,5
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
8
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí của Thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở ngành
liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện Các cơ quan nghiên cứu
|
2021-2025
|
2,5
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
9
|
Định kỳ điều tra, khảo sát, cập nhật
số liệu thống kê, thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chất thải rắn (nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần tính chất chất thải, công tác thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý các loại chất thải rắn,...)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp; Ban Quản lý Khu
công nghệ cao Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2022
|
2,7
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
10
|
Định kỳ rà soát, xây dựng mới, bổ
sung, điều chỉnh bộ định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý chất thải
rắn đô thị
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2022
|
1,4
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
11
|
Tổ chức triển khai phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn (tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra,
giám sát,...)
|
Ủy
ban nhân dân quận huyện, thành phố Thủ Đức
|
Ủy ban
Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức
tôn giáo; các Sở ngành; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp; Ban Quản
lý Khu công nghệ cao
|
2022
|
162,2
tỷ (Quận huyện, thành phố: 500 triệu/năm.phường xã * 322 phường xã * 1
năm; Sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể: 200 triệu/năm * 6 đơn vị * 1 năm)
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
12
|
Chương trình Tuần thu gom chất thải
nguy hại hộ gia đình
|
Ủy
ban nhân dân quận huyện, thành phố Thủ Đức
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
thành viên, các tổ chức tôn giáo
|
2022
|
3,6
tỷ (150 triệu/ quận huyện/năm x 21 quận huyện x
1 năm + 450 triệu/TP. Thủ Đức.
năm)
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
13
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật trạm trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng (giải tỏa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và đầu tư mới)
|
Ủy
ban nhân dân quận huyện, thành phố Thủ Đức
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường Sở ngành và đơn vị liên quan
|
2022
|
Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện với kinh phí theo dự án cụ thể
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
14
|
Hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường
cho Sở Công thương
|
Sở
Công thương
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường Sở ngành và đơn vị liên quan Ủy ban nhân dân các quận
huyện
|
2022
|
1,1
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
15
|
Hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường trong các Khu chế xuất, khu công nghiệp
|
Ban
Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường Sở ngành và đơn vị liên quan Ủy ban nhân dân các quận
huyện
|
2022
|
3,1
tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
16
|
Hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường
trong Khu công nghệ cao
|
Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường Sở ngành và đơn vị liên quan Ủy ban nhân dân các quận
huyện
|
2022
|
2,5
tỷ
|
|
17
|
Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2022
|
300
triệu
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
VI
|
Nhóm giải
pháp 4
|
|
|
|
|
|
18
|
Dự án Đầu tư nâng cao năng lực quan
trắc môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2021-2025
|
Năm
2022 09 tỷ
|
Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành
|
19
|
Dự án Đầu tư xây dựng các nhà máy xử
lý nước thải đô thị tập trung (theo Đề án chống ngập và xử lý nước thải thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2045 và Kế hoạch chống ngập
và xử lý nước thải giai đoạn 2020 - 2030)
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2020-2030
|
-
|
Theo
Đề án chống ngập và xử lý nước thải thành phố Hồ Chí Minh
|