ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 18 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số
120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định về quản lý lưu
vực sông;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên Nước và Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định việc đăng
ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc xử lý, trám lấp
giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Bãi bỏ Quyết định số
31/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Cai Lậy, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều tra cơ bản, bảo vệ
nguồn nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thẩm quyền đăng ký khai thác nước
dưới đất, cấp phép hoạt động về tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý tài
nguyên nước; mức thu về tài nguyên nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có liên quan đến hoạt động
tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; các hành vi bị nghiêm cấm
Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra; các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện theo Điều 3, Điều 9 Luật Tài nguyên
nước ngày 21 tháng 6 năm 2012.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
VÀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
Điều 4. Trách
nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2, Điều
12 Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; tổng hợp kết quả điều tra,
đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết quả
về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 5. Kiểm
kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được
thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp
với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên
nước: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức kiểm kê tài nguyên nước, tổng hợp kết quả kiểm kê trên địa bàn để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo
cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 6. Điều
tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Xây dựng; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở,
ban ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực
hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội
dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
quốc gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng và các Sở, ban ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu về tài nguyên nước của mình và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về sử dụng nước của mình và tích hợp vào
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 8. Bảo vệ
tài nguyên nước
1. Lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng phương án, cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo
quy định tại Quyết định số 3863/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
2. Lập, quản lý hành lang vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
phối hợp với các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước để cấp cho sinh
hoạt và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công trình khai thác nước xác định
ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình
trên thực địa; thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
trên địa bàn.
3. Tổ chức công bố thông tin chất
lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của
nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng
nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với
các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
4. Bảo đảm nước sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh Tiền Giang thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng
trên địa bàn tỉnh; mức độ xâm nhập mặn theo các triền sông vào nội địa; cung cấp
kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành, các cấp thực hiện biện pháp
khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố
ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh;
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm
nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với
khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Công
tác trám lấp giếng không sử dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
định kỳ tổ chức điều tra, thống kê, phân loại, lập danh mục các giếng không sử
dụng trên địa bàn tỉnh để tổ chức trám lấp theo quy định nhằm bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất.
2. Nguồn kinh phí tổ chức thực hiện
việc trám lấp giếng không sử dụng thực hiện theo quy định.
Chương III
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 10. Các
trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
không phải đăng ký, không phải xin phép
Các trường hợp khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin
phép thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước (viết
tắt Nghị định số 201/2013/NĐ-CP).
Điều 11. Đăng
ký khai thác nước dưới đất
Thực hiện theo Quyết định số
1373/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
báo cáo kết quả “Điều tra, đánh giá xác định khu vực phải đăng ký khai thác nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 12.
Nguyên tắc, căn cứ cấp phép và thời hạn giấy phép
Nguyên tắc, căn cứ, điều kiện cấp phép và thời hạn cấp phép áp dụng theo quy
định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và Điều
6, Điều 7 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất (viết tắt
Thông tư 40/2014/TT-BTNMT); Điều 4 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực Tài nguyên và Môi trường (viết tắt Nghị định số 60/2016/NĐ-CP); Điều
7 Nghị định 136/2018/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số
điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
Tài nguyên và Môi trường (viết tắt Nghị định 136/2018/NĐ-CP).
Điều 13. Gia
hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại
giấy phép
1. Gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước áp dụng theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều
26, Điều 27 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất áp dụng theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
Điều 10 và Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT .
Điều 14. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại
giấy phép, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất
và cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép
Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng
quyền khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất và cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ
sơ, giấy phép thực hiện theo Điều 28, Điều 29 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và Điều
11, Điều 12 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT .
Điều 15. Hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất; sử dụng nước mặt và nước biển; xả nước thải vào nguồn nước;
hành nghề khoan nước dưới đất
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh
nội dung, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; sử dụng
nước mặt và nước biển; xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo Điều
30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh
nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều
13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ; Điều 4 Nghị định số
60/2016/NĐ-CP ; Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP .
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp lại giấy phép tài nguyên nước,
hành nghề khoan nước
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều
chỉnh và cấp lại giấy phép tài nguyên nước, hành nghề khoan nước thực hiện theo
quy định.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào
nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 38, Điều 43 Luật
Tài nguyên nước và Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT .
Điều 18. Xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
Đối với các vi phạm liên quan tài nguyên nước sẽ
bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của
Chính phủ và các quy định liên quan.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC, CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN
QUAN
Điều 19.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
- Tổ chức thực hiện lập kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
cạn kiệt;
- Tổ chức công bố vùng hạn chế
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố
dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác trên sông;
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp
hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước.
c) Tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ
sơ, giấy phép và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước, cấp lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng quyền khai
thác về hoạt động tài nguyên nước đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thành lập hội đồng thẩm định đề
án, báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy phép trong các trường hợp sau:
- Thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 500 m³/ngày đêm đến dưới 3.000
m³/ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt với
lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm đến dưới 50.000 m³/ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 200 kw đến dưới 2.000 kw;
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho
sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m³/giây đến dưới 2 m³/giây;
- Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 500m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký khai
thác nước dưới đất, quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt
động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ
bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
g) Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
h) Hướng dẫn và thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước.
Điều 20.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp,
các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai thác và bảo
vệ các công trình thủy lợi theo quy định
của Luật Thủy lợi.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử
dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, xây dựng các công trình thủy lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái
cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Tổng hợp tình hình khai thác
tài nguyên nước phục vụ cho ngành nông nghiệp, cuối năm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài
nguyên nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân
cư tập trung.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh và địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch
đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác
và bảo trì mạng lưới đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
b) Tổng hợp tình hình khai thác
tài nguyên nước phục vụ cho ngành giao thông vận tải, cuối năm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài
nguyên nước toàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng
học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các sở ngành tỉnh và địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm liên quan lĩnh vực tài nguyên nước thuộc đối tượng đầu
tư công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ kinh phí sự
nghiệp tài nguyên môi trường hàng năm để các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ
chức thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước thuộc cấp tỉnh
quản lý.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hàng năm thông báo đề xuất đặt
hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ trong quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư
không để các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu triển khai trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp,
thoát nước cho các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vi phạm các quy định về
quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
9. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
có liên quan kiểm tra, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm chất lượng nước cấp dùng
cho ăn uống và sinh hoạt định kỳ tại tất cả các cơ sở cung cấp nước khu vực
nông thôn, mạng phân phối cấp nước khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định
và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, cơ quan chức năng. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin về chất
lượng nước đối với các trạm cấp nước không đạt chất lượng.
10. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch
khai thác tài nguyên nước phục vụ cho an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Công ty TNHH một thành viên cấp
nước Tiền Giang: cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố công khai những
khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước
cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung
trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh Tiền Giang: cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh mục và vị trí
các trạm thủy văn chuyên dùng, tài liệu khí tượng thủy văn hiện có và số liệu
các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc được khi Sở có yêu cầu báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Định kỳ hàng tháng, mùa, có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường kết quả quan trắc khí tượng thủy văn và môi trường, đồng thời dự báo
tình hình khí tượng thủy văn 10 ngày, tháng, mùa tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia phối hợp với chính quyền cùng cấp tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức mình và nhân dân tích cực tham gia bảo vệ tài
nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Tiền Giang, Báo Ấp Bắc: tổ chức đưa tin tuyên truyền các văn bản, quy định
của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các
tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám
sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn
nước để bảo vệ các công trình này.
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước theo thẩm quyền.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước; thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
đ) Tổ chức đăng ký hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng phương án cắm mốc
giới hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu
dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc
cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
g) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng
lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn.
h) Định kỳ trước ngày 15/12 tổng hợp tình hình hoạt động hành nghề khoan nước
dưới đất của các tổ chức, cá nhân và tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
của các cá nhân và hộ gia đình báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất có
trụ sở chính trên địa bàn quản lý, định kỳ vào đầu quý báo cáo tình hình hoạt động
về Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện.
b) Thống kê, cập nhật tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các
cá nhân và hộ gia đình, định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo tình hình về Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện.
c) Tổ chức thực hiện việc cắm mốc
giới trên thực địa theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi Phương án
cắm mốc giới được phê duyệt.
Chương V
MỨC THU VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 22. Tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Thực hiện theo Nghị định số
82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và Nghị định số
41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 23. Phí
thẩm định cấp phép tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân khi được cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất phải nộp tiền phí thẩm định cấp phép theo quy định.
2. Về mức thu phí được áp dụng
theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các loại
phí thẩm định cấp phép theo quy định của pháp luật.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm: các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn, những thuận lợi, khó
khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, chỉ đạo và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng
tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.