CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
120/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5
năm 1998;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc quản
lý lưu vực sông, bao gồm: điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực
sông; quy hoạch lưu vực sông; bảo vệ môi trường nước lưu vực sông; điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước và chuyển nước đối với các lưu vực sông; hợp tác quốc tế
và thực hiện các Điều ước quốc tế về lưu vực sông; tổ chức điều phối lưu vực
sông; trách nhiệm quản lý lưu vực sông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lưu vực sông.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lưu vực sông quốc tế”
là lưu vực sông có một hay nhiều nguồn nước quốc tế.
2. “Nhóm lưu vực sông” là
tập hợp các lưu vực sông gần nhau về mặt địa lý.
3. “Danh mục lưu vực sông”
là tập hợp các lưu vực sông được phân loại dựa trên các tiêu chí về tầm quan trọng,
quy mô diện tích lưu vực, chiều dài sông chính, địa điểm về mặt hành chính –
lãnh thổ và các căn cứ khác.
4. “Danh bạ dữ liệu môi trường
– tài nguyên nước lưu vực sông” là cơ sở dữ liệu tổng hợp các đặc trưng thống
kê của một lưu vực sông, bao gồm: vị trí địa lý, diện tích, tổng lượng nước, chất
lượng nước, tình trạng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải, các đặc điểm về
kinh tế - xã hội, các đặc trưng về môi trường.
5. “Kế hoạch phòng, chống ô
nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm” là nội dung
bao gồm các biện pháp quản lý, phương án đầu tư và tiến độ triển khai các hoạt
động cụ thể nhằm bảo đảm mục tiêu chất lượng nước đã xác định trong quy hoạch bảo
vệ tài nguyên nước.
6. “Kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước” là nội dung bao gồm các biện pháp quản lý, phương án đầu
tư và tiến độ triển khai các hoạt động cụ thể nhằm bảo đảm điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước theo mức phân bổ, tỷ lệ đã xác định trong quy hoạch phân bổ tài
nguyên nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng sử dụng nước.
7. “Dòng chảy tối thiểu”
là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông, bảo
đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu
cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng sử dụng nước
theo thứ tự ưu tiên đã được xác định trong quy hoạch lưu vực sông.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý lưu vực sông
1. Tài nguyên nước trong lưu vực
sông phải được quản lý thống nhất, không chia cắt giữa các cấp hành chính, giữa
thượng nguồn và hạ nguồn; bảo đảm sự công bằng, hợp lý và bình đẳng về nghĩa vụ
và quyền lợi giữa các tổ chức, cá nhân trong cùng lưu vực sông.
2. Các Bộ, ngành, các cấp chính
quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân phải cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi
trường nước trong lưu vực sông theo quy định của pháp luật; chủ động hợp tác
khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước mang lại và bảo đảm lợi ích của cộng đồng
dân cư trong lưu vực.
3. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải trên lưu vực sông phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa khai
thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước với việc bảo vệ môi trường, khai thác
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong lưu vực sông.
5. Quản lý tổng hợp, thống nhất
số lượng và chất lượng nước, nước mặt và nước dưới đất, nước nội địa và nước
vùng cửa sông ven biển, bảo đảm tài nguyên nước được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
đa mục tiêu.
6. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi
ích quốc gia, công bằng, hợp lý, các bên cùng có lợi trong bảo vệ môi trường,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra
đối với các nguồn nước quốc tế trong lưu vực sông.
7. Phân công, phân cấp hợp lý
công tác quản lý nhà nước về lưu vực sông; từng bước xã hội hóa công tác bảo vệ
tài nguyên nước trong lưu vực sông, huy động sự đóng góp tài chính của mọi
thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư và tranh thủ sự tài trợ của các quốc gia,
các tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông.
Điều 5. Nội
dung quản lý lưu vực sông
1. Xây dựng và chỉ đạo công tác
điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông, lập danh mục lưu vực
sông, xây dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên nước
lưu vực sông.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch lưu vực sông.
3. Quyết định các biện pháp bảo
vệ môi trường nước, ứng phó sự cố môi trường nước; phòng, chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.
4. Điều hòa, phân bổ tài nguyên
nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông; chuyển nước giữa các tiểu khu vực
trong lưu vực sông, từ lưu vực sông này sang lưu vực sông khác.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch lưu vực sông và xử lý các vi phạm quy định về quản lý lưu vực
sông; giải quyết tranh chấp giữa các địa phương; giữa các ngành, giữa
các tổ chức và cá nhân trong khai thác, sử dụng, thụ hưởng các lợi ích liên
quan đến môi trường, tài nguyên nước trên lưu vực sông.
6. Hợp tác quốc tế về quản lý,
khai thác và phát triển bền vững lưu vực sông; thực hiện các cam kết về nguồn
nước quốc tế trong lưu vực sông mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
7. Thành lập tổ chức điều phối
lưu vực sông.
Điều 6. Danh
mục lưu vực sông
1. Danh mục lưu vực sông là căn
cứ để:
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Phân cấp quản lý lưu vực
sông, xác định trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý lưu vực
sông;
c) Xác định ưu tiên đầu tư bảo vệ
tài nguyên nước, phát triển bền vững lưu vực sông.
2. Danh mục lưu vực sông được
phân loại như sau:
a) Danh mục lưu vực sông lớn:
bao gồm các lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang, sông Kỳ Cùng,
sông Mã, sông Cả, sông Vũ Gia, sông Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu
Long (Mê Kông);
b) Danh mục lưu vực sông liên tỉnh:
bao gồm các lưu vực sông có diện tích lưu vực nằm trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
c) Danh mục lưu vực sông nội tỉnh:
bao gồm các lưu vực sông có diện tích lưu vực nằm trên địa bàn một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7.
Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông
1. Nhà nước ưu tiên nguồn vốn đầu
tư cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững lưu vực sông, bao gồm:
a) Công tác điều tra cơ bản môi
trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây dựng Danh bạ dữ liệu môi trường – tài
nguyên nước và hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo về môi trường, tài nguyên
nước lưu vực sông;
b) Lập và triển khai thực hiện
quy hoạch lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, kế hoạch điều hòa phân bổ nguồn nước và phát triển tài nguyên
nước của lưu vực sông.
2. Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước trong lưu vực sông, bảo đảm cân
đối nguồn nước trên quy mô quốc gia và từng vùng nhằm đáp ứng nhu cầu nước phục
vụ cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
3. Đầu tư phát triển bền vững
lưu vực sông là đầu tư phát triển. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư quản lý, bảo vệ, phát
triển bền vững tài nguyên nước trong lưu vực sông và phòng, chống tác hại do nước
gây ra.
4. Mở rộng và thu hút các nguồn
vốn quốc tế cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường tài nguyên nước lưu vực
sông.
Chương 2.
ĐIỀU TRA CƠ BẢN MÔI TRƯỜNG
– TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
Điều 8. Nội
dung chủ yếu của công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực
sông
1. Điều tra môi trường; điều
tra, kiểm kê tài nguyên nước trên lưu vực sông, bao gồm:
a) Lập bản đồ đặc trưng lưu vực
sông, bản đồ đặc trưng sông, hồ, đầm phá;
b) Lập bản đồ địa chất thủy văn
cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước;
c) Điều tra, tìm kiếm nguồn nước
dưới đất;
d) Điều tra, đánh giá và lập bản
đồ chuyên đề về tài nguyên nước;
đ) Điều tra, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến tài nguyên nước;
e) Điều tra, đánh giá tình hình
suy thoái, nhiễm mặn, ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước dưới đất; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Điều tra xác định khả năng tiếp
nhận nước thải của các nguồn nước;
h) Điều tra, đánh giá, cảnh báo,
dự báo các diễn biến bất thường về tài nguyên nước, các tác hại do nước gây ra;
i) Điều tra, xác định khả năng,
thử nghiệm bổ sung nước dưới đất.
2. Điều tra hiện trạng khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
3. Xây dựng và duy trì hệ thống
giám sát tài nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước.
4. Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, tài nguyên nước.
Điều 9. Tổ
chức công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông
1. Chính phủ thống nhất quản lý
công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông trong phạm vi
cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực
hiện công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông, hướng dẫn
việc xây dựng và lập kế hoạch phát hành danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên
nước lưu vực sông.
Chương 3.
QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG
Điều 10.
Quy hoạch lưu vực sông
1. Quy hoạch lưu vực sông bao gồm
các quy hoạch thành phần sau đây:
a) Quy hoạch phân bổ tài nguyên
nước;
b) Quy hoạch bảo vệ tài nguyên
nước;
c) Quy hoạch phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi của quy hoạch thành
phần có thể toàn lưu vực, một hay một số tiểu lưu vực.
Điều 11. Kỳ
hạn và thời gian lập quy hoạch lưu vực sông
1. Quy hoạch lưu vực sông được lập
theo kỳ hạn mười (10) năm một lần, khi cần thiết có thể kéo dài thêm kỳ hạn
nhưng không quá năm (05) năm kể từ ngày kết thúc kỳ hạn đối với quy hoạch đang
có hiệu lực.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch
lưu vực sông không quá hai mươi bốn (24) tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12.
Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
lưu vực sông:
a) Đánh giá tổng quát về môi trường
tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông, tình hình bảo
vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống,
giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
b) Xác định mục tiêu, nhu cầu sử
dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ môi trường nước,
khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại,
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định quy hoạch thành phần
cần phải xây dựng, thứ tự ưu tiên và phạm vi lập quy hoạch của các quy hoạch
thành phần nhằm đạt được các mục tiêu, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
d) Đề ra giải pháp và tiến độ lập
quy hoạch lưu vực sông.
2. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch
lưu vực sông không quá sáu (06) tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
Điều 13.
Căn cứ lập quy hoạch lưu vực sông
1. Danh mục lưu vực sông được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường, Chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, của vùng, của địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác
liên quan.
3. Các chương trình mục tiêu,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành liên quan đến bảo vệ môi trường,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước
gây ra.
4. Đặc điểm môi trường tự nhiên,
kinh tế, xã hội của lưu vực sông và tiềm năng thực tế của tài nguyên nước.
5. Các quyền và nghĩa vụ trong
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong các
lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường.
6. Các định mức, tiêu chuẩn về
tài nguyên nước và môi trường liên quan đến tài nguyên nước.
7. Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực
sông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Nội
dung chủ yếu của quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông
1. Đánh giá số lượng, chất lượng,
dự báo xu thế biến động tài nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đối với từng nguồn nước.
2. Xác định nhu cầu nước, các vấn
đề tồn tại trong việc khai thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và lập thứ tự
ưu tiên giải quyết, khả năng đáp ứng các nhu cầu nước cho sinh hoạt, nông nghiệp,
thủy điện, thủy sản, công nghiệp, giao thông, du lịch, các hoạt động kinh tế -
xã hội khác và bảo vệ môi trường đối với từng nguồn nước.
3. Xác định thứ tự ưu tiên và tỷ
lệ phân bổ tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cấp nước
sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng nước khác bao gồm cả nhu cầu cho bảo vệ môi
trường trong trường hợp hạn hán, thiếu nước.
4. Xác định mục đích sử dụng nước,
dòng chảy tối thiểu cần duy trì trên các đoạn sông trong lưu vực và các biện
pháp cần thực hiện để giải quyết các vấn đề đã xác định tại khoản 2 Điều này.
5. Kiến nghị mạng giám sát tài
nguyên nước, giám sát sử dụng nước, việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh
quy trình vận hành hiện tại của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
(nếu cần).
6. Xác định nhu cầu chuyển nước
giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực; nhu cầu chuyển nước với lưu vực sông khác
(nếu có).
7. Đề xuất biện pháp công trình
phát triển tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước để phát triển kinh
tế - xã hội trong lưu vực.
8. Giải pháp và tiến độ thực hiện
Quy hoạch.
Điều 15. Nội
dung chủ yếu của quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông
1. Xác định vị trí, phạm vi và mức
độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực sông; những khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước.
2. Đánh giá hiện trạng và diễn
biến chất lượng nước đối với từng nguồn nước, phân vùng chất lượng nước.
3. Xác định và đánh giá tầm quan
trọng của các hệ sinh thái dưới nước.
4. Xác định mục tiêu chất lượng
nước trên cơ sở mục đích sử dụng nước đối với từng nguồn nước.
5. Xác định các giải pháp bảo vệ
môi trường nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm hoặc suy thoái, cạn kiệt.
6. Kiến nghị mạng giám sát chất
lượng nước trên lưu vực, giám sát xả nước thải vào nguồn nước, việc điều chỉnh
các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình bảo
vệ tài nguyên nước trên lưu vực sông (nếu có).
7. Đề xuất biện pháp phi công
trình, công trình để đáp ứng mục tiêu chất lượng nước trong lưu vực sông.
8. Giải pháp và tiến độ thực hiện
Quy hoạch.
Điều 16. Nội
dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trong lưu vực sông.
1. Đánh giá tình hình, diễn biến,
xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.
2. Đánh giá tổng quát hiệu quả
các biện pháp công trình, phi công trình đã được xây dựng, hệ thống trên lưu vực
để phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra và ảnh
hưởng của các biện pháp này đối với các vùng ngập lụt, vùng đất ngập nước, các
vấn đề về bồi, xói lòng, bờ sông, vùng cửa sông, ven biển.
3. Xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.
4. Kiến nghị việc điều chỉnh các
thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình phòng,
chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra (nếu có).
5. Xác định các giải pháp nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc
phục hậu quả do nước gây ra, hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các
thiên tai khác.
6. Đề xuất biện pháp công trình,
phi công trình để giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo vệ
các khu vực có nguy cơ bị lũ, lụt, hạn hán; bảo tồn các vùng đất ngập nước, bảo
đảm các tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông,
từng vùng, từng tiểu lưu vực.
7. Giải pháp và tiến độ thực hiện
Quy hoạch.
Điều 17. Lập
quy hoạch lưu vực sông
1. Trách nhiệm lập quy hoạch lưu
vực sông:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục
lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông nằm trong phạm
vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
c) Các cơ quan quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch lưu vực sông.
2. Đồ án quy hoạch lưu vực sông
phải được lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và đại diện cộng
đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông, trước khi trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết về định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch lưu vực sông.
Điều 18. Điều
chỉnh quy hoạch lưu vực sông
1. Quy hoạch lưu vực sông được
xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi lớn về các điều
kiện tự nhiên trên lưu vực sông;
b) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch lưu vực
sông;
c) Có sự kiến nghị điều chỉnh của
các Bộ, ngành hoặc Ủy ban Lưu vực sông hoặc Ủy ban nhân dân địa phương liên
quan trong việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
2. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch
lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch lưu vực sông quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
lưu vực sông phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch lưu vực sông đã được phê duyệt, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc
điều chỉnh quy hoạch; phải bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội
dung thay đổi.
4. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện quy hoạch lưu vực sông
1. Công bố quy hoạch lưu vực
sông:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục
lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi
địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cụ thể về nội dung và hình thức công bố quy hoạch lưu vực sông.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch lưu vực sông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
lập quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình và phê duyệt sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong lưu vực sông chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch lưu vực
sông đối với phần nội dung công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; điều
chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà
nước trong trường hợp chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó không phù hợp với quy
hoạch lưu vực sông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban Lưu vực sông quy định
tại Điều 30 Nghị định này (sau đây gọi là Ủy ban Lưu vực
sông) thảo luận, kiến nghị các biện pháp bảo đảm thực hiện hoặc điều chỉnh quy
hoạch lưu vực sông; đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong quá trình
tổ chức thực hiện quy hoạch lưu vực sông; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện.
5. Các hội nghề nghiệp, các tổ
chức kinh tế và tập thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm và được tạo điều kiện
để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp cụ thể thực hiện quy hoạch
lưu vực sông.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra thực hiện quy hoạch lưu vực sông; định kỳ hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các quy hoạch lưu vực sông trong cả
nước.
Điều 20.
Kinh phí lập và thực hiện quy hoạch lưu vực sông
1. Kinh phí lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn,
Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kinh phí lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông nội
tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm
của tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện quy hoạch
lưu vực sông của các Bộ, ngành, địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các khoản tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật được sử dụng để lập và thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
Điều 21. Lưu
trữ hồ sơ đồ án quy hoạch lưu vực sông
1. Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu
trữ sau khi hồ sơ đồ án quy hoạch lưu vực sông được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên nước các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về quy hoạch lưu vực sông theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án
quy hoạch lưu vực sông có trách nhiệm cung cấp tài liệu lưu trữ cho cá nhân, tổ
chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG
Điều 22.
Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước trên lưu vực
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế
nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực
sông trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức quan trắc, đo đạc thường
xuyên nguồn thải;
b) Kiểm tra, giám sát các điểm xả
nước thải vào nguồn nước bảo đảm lượng thải và chất lượng nước thải đáp ứng khả
năng tiếp nhận nước thải và mục tiêu chất lượng nước của từng sông, đoạn sông,
hồ, đầm phá và vùng đất ngập nước trong lưu vực sông;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
nguồn nước do mình quản lý hoặc trực tiếp khai thác, sử dụng;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu nước
thải xả vào nguồn nước và đăng ký vào Danh bạ dữ liệu môi trường – tài nguyên
nước lưu vực sông.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức điều tra, khảo
sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước, xây dựng hệ
thống quan trắc chất lượng môi trường nước và thông tin về chất lượng các nguồn
nước, các nguồn xả thải trên lưu vực sông;
b) Quy định về bảo vệ hành lang
sông đối với các nguồn nước nhạy cảm, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn
văn hóa; về bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực hành
lang sông và vùng cửa sông, ven biển;
c) Hướng dẫn các giải pháp phục
hồi chất lượng nước trong trường hợp môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái.
Điều 23. Kế
hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm
trên lưu vực sông
1. Lập kế hoạch phòng, chống ô
nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông:
a) Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm
môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông được lập
theo kỳ hạn năm (05) năm một lần;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước
bị ô nhiễm trên lưu vực sông có sắp xếp thứ tự ưu tiên trên cơ sở Quy hoạch lưu
vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các lưu vực
sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước
bị ô nhiễm trên lưu vực sông có sắp xếp thứ tự ưu tiên trên cơ sở Quy hoạch lưu
vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các lưu vực
sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
d) Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm
môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông phải được
lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và đại diện cộng đồng
dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.
2. Thông báo kế hoạch phòng, chống
ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực
sông:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
thông báo kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm cho các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có diện tích trên lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh
mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo cho các Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý, các cơ quan liên quan kế hoạch
phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên
lưu vực sông đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục
lưu vực sông nội tỉnh;
c) Nội dung, hình thức thông báo
kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm trên lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định.
3. Thực hiện kế hoạch phòng, chống
ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực
sông:
a) Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm
môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông là cơ sở
để lập chương trình, dự án bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương;
b) Các Bộ, ngành, các tổng công
ty, tập đoàn kinh tế nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo
điều chỉnh chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ xả nước thải thuộc phạm vi quản
lý phù hợp với kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các
nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm trên lưu vực sông, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24.
Ứng phó và khắc phục sự cố môi trường nước lưu vực sông
1. Ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường nước lưu vực sông:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng các phương án và trang bị đầy đủ các thiết
bị phòng, chống, ứng phó sự cố môi trường nước do mình gây ra;
b) Khi xảy ra sự cố môi trường
nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp ứng phó, khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân gây sự cố
môi trường nước ngoài, việc bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật,
có trách nhiệm bồi thường để khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái trước mắt và
phục hồi, cải tạo môi trường về lâu dài.
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố,
các cơ quan chức năng địa phương có trách nhiệm phối hợp giảm thiểu tác hại do
sự cố gây ra, xác định rõ nguồn gốc, cơ sở, cá nhân gây sự cố; giám sát, đánh
giá mức độ suy giảm chất lượng môi trường nước lưu vực sông, các thiệt hại do sự
cố gây ra để có căn cứ yêu cầu cơ sở, cá nhân gây sự cố bồi thường thiệt hại.
2. Ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường nước lưu vực sông xuyên quốc gia:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô
nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và thông báo kịp thời Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố môi trường
nước xuyên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu
quả phù hợp với cam kết, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chương 5.
ĐIỀU HOÀ, PHÂN BỔ TÀI
NGUYÊN NƯỚC VÀ CHUYỂN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LƯU VỰC SÔNG
Điều 25.
Duy trì dòng chảy tối thiểu trên lưu vực sông
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định việc xác định dòng chảy
tối thiểu cần duy trì trên lưu vực sông.
2. Xác định dòng chảy tối thiểu
trong sông:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức điều tra, khảo sát và xác định dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn
sông đối với từng nguồn nước trong lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn,
Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Đối với các lưu vực sông quốc
tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường thay mặt Chính phủ đàm phán, thống nhất với các
nước có chung nguồn nước quốc tế về mức duy trì dòng chảy tối thiểu trên dòng
chính của lưu vực sông.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức điều tra, khảo sát và xác định dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn
sông đối với từng nguồn nước trong lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông nội
tỉnh;
d) Dòng chảy tối thiểu trong
sông hoặc đoạn sông phải được công bố công khai, lấy ý kiến các tổ chức kinh tế
liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước và đại diện cộng đồng dân cư
sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.
3. Thẩm quyền công bố dòng chảy
tối thiểu duy trì trong sông:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn sông đối với các lưu vực sông
thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công
bố dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn sông đối với các lưu vực sông nằm
trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước liên quan chịu
trách nhiệm chỉ đạo điều chỉnh chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ khai thác,
sử dụng tài nguyên nước của mình bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trong sông
hoặc đoạn sông đã được công bố.
Điều 26. Điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông
1. Lập kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước:
a) Kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước lưu vực sông được lập theo kỳ hạn năm (05) năm một lần;
b) Các Bộ, ngành, địa phương, tổ
chức kinh tế có khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm thông báo cho
Ủy ban Lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch nhu cầu sử dụng nước
từng năm của mình trong thời kỳ năm (05) năm đối với từng nguồn nước trên lưu vực;
c) Đối với các lưu vực sông thuộc
Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và
Môi trường lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng
khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, yêu cầu duy trì dòng chảy tối
thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên
lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế;
d) Đối với các lưu vực sông nằm
trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng
khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, mức dòng chảy tối thiểu trong
sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ
quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương
các tổ chức kinh tế;
đ) Kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước phải được công bố công khai, lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa
phương liên quan, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và đại diện cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.
2. Thông báo kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
thông báo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực
sông kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực đối với các lưu vực
sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo các Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý, các cơ quan, đơn vị liên quan
khác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục
lưu vực sông nội tỉnh;
c) Nội dung, hình thức thông báo
kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông do cơ quan có thẩm
quyền thông báo quyết định.
3. Thực hiện kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước:
a) Các Bộ, ngành, tổng công ty,
tập đoàn kinh tế nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
mình phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông
và khả năng đáp ứng thực tế của nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước
hoặc ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, Ủy ban Lưu vực sông phải kiến nghị ngay với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước theo thứ tự ưu tiên đã được phê duyệt trong quy hoạch
phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông được quy định tại khoản
3 Điều 14 Nghị định này và thông báo kịp thời việc điều chỉnh kế hoạch điều
hoà, phân bổ tài nguyên nước, thời kỳ hiệu lực của sự điều chỉnh cho các cơ
quan nhà nước, tổ chức liên quan trên lưu vực sông;
c) Trường hợp cơ quan, tổ chức
liên quan và địa phương nằm trong lưu vực sông không nhất trí với nội dung điều
chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước thì kiến nghị với cơ quan ra
thông báo để xem xét, quyết định;
d) Trong tình trạng khẩn cấp, phải
thực hiện điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tình
trạng khẩn cấp.
Điều 27. Chuyển
nước lưu vực sông
1. Căn cứ lập dự án chuyển nước
giữa các lưu vực sông:
a) Chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Quy hoạch lưu vực sông, duy
trì dòng chảy tối thiểu, kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên các
lưu vực sông;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các địa phương nằm trong các lưu vực sông liên quan;
d) Khả năng nguồn nước, nhu cầu
sử dụng nước và tác động môi trường;
đ) Cam kết, Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên đối với trường hợp dự án chuyển nước giữa các lưu vực
sông quốc tế.
2. Lấy ý kiến, thẩm định dự án
chuyển nước giữa các lưu vực sông:
a) Dự án chuyển nước liên quan đến
lưu vực sông nào thì phải lấy ý kiến Ủy ban Lưu vực sông đó trong quá trình lập,
phê duyệt dự án chuyển nước lưu vực sông;
b) Dự án chuyển nước giữa các
lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh của
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổng công ty và tập đoàn kinh tế
nhà nước, các tổ chức cá nhân phải gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết
định đầu tư theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình;
c) Dự án chuyển nước giữa các
lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục sông nội tỉnh của các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà
nước, các tổ chức, cá nhân phải gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thẩm định trước
khi xin chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
Chương 6.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ THỰC
HIỆN CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ LƯU VỰC SÔNG
Điều 28. Hợp
tác quốc tế về lưu vực sông
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là đầu mối giúp Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về lưu vực sông, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các thủ tục đàm phán, ký kết các Điều
ước quốc tế về lưu vực sông theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
các cam kết, Điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước; việc thu thập,
trao đổi dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước lưu vực sông theo Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Đại diện cho Chính phủ Việt
Nam trong việc chủ trì đàm phán các văn bản pháp lý quốc tế về tài nguyên nước;
tham gia giải quyết các tranh chấp quốc tế về tài nguyên nước và môi trường lưu
vực sông;
d) Theo dõi tình hình các Bộ,
ngành, địa phương thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lưu vực sông mà
Việt Nam là thành viên.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng, duy trì, củng cố mối
quan hệ hợp tác quốc tế và thực hiện các Điều ước quốc tế về lưu vực sông trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
b) Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
báo cáo tình hình hợp tác quốc tế và thực hiện Điều ước quốc tế về lưu vực sông
để Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29.
Gia nhập tổ chức lưu vực sông quốc tế
1. Việc gia nhập tổ chức lưu vực
sông quốc tế được thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước quốc
tế.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là đầu mối đại diện cho Chính phủ Việt Nam tham gia các tổ chức lưu vực sông quốc
tế. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ về việc cử
đại diện tại tổ chức lưu vực sông quốc tế; quyết định việc cử chuyên gia làm việc
tại tổ chức hợp tác lưu vực sông quốc tế.
Chương 7.
TỔ CHỨC ĐIỀU PHỐI LƯU VỰC
SÔNG
Điều 30. Ủy
ban Lưu vực sông
1. Chức năng của Ủy ban Lưu vực
sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông có chức
năng giám sát, điều phối hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương liên quan
trong việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông; đề xuất ban hành các chính sách,
kiến nghị các giải pháp về bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng và phát
triển tài nguyên nước, phòng, chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên
lưu vực sông;
b) Phạm vi chịu trách nhiệm của Ủy
ban Lưu vực sông có thể là một lưu vực sông hoặc một nhóm lưu vực sông.
2. Tổ chức Ủy ban Lưu vực sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông được thành
lập đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn hoặc lưu vực sông thuộc
Danh mục lưu vực sông liên tỉnh quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 6 Nghị định này. Lưu vực sông lớn có nhiều tiểu lưu vực sông liên tỉnh
thì có thể thành lập Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh;
b) Đối với lưu vực sông nội tỉnh,
việc điều phối các hoạt động bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng và phát
triển tài nguyên nước, phòng, chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên
lưu vực sông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo.
3. Thành phần Ủy ban Lưu vực
sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông lớn gồm đại
diện lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
của một số tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông, đại diện một số đơn vị quản
lý công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước có quy mô lớn (nếu có) do một
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch Ủy ban.
b) Ủy ban Lưu vực sông liên tỉnh
hoặc Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh của các tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông, đại diện Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan khác và các đơn vị quản lý công trình bảo
vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
có quy mô lớn (nếu có) trong lưu vực sông. Chủ tịch Ủy ban là một lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh do các tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông cử với nhiệm
kỳ 02 năm theo chế độ luân phiên giữa các tỉnh;
4. Thẩm quyền thành lập Ủy ban
Lưu vực sông:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Ủy ban Lưu vực sông đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông
lớn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thành lập Ủy ban Lưu vực sông đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu
vực sông liên tỉnh hoặc Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên nước;
Điều 31.
Văn phòng lưu vực sông
1. Văn phòng lưu vực sông có nhiệm
vụ giúp Ủy ban Lưu vực sông thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban giao, đặt tại một
đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thẩm quyền thành lập Văn
phòng lưu vực sông:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định thành lập Văn phòng lưu vực sông đối với các lưu vực sông
thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên
chế của Văn phòng lưu vực sông.
Điều 32. Kinh
phí hoạt động của Ủy ban Lưu vực sông và Văn phòng lưu vực sông
1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí hoạt động của Ủy ban
Lưu vực sông, bố trí trong phạm vi dự toán chi của Bộ, cơ quan có thành viên đại
diện trong Ủy ban;
b) Kinh phí hoạt động của Văn
phòng lưu vực sông, bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được
giao hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân.
3. Tài trợ của các tổ chức quốc
tế, nước ngoài.
4. Các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 8.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ LƯU
VỰC SÔNG
Điều 33. Bộ
Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với lưu vực sông trên phạm vi cả nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Ban hành Danh mục lưu vực
sông liên tỉnh;
b) Thành lập các Ủy ban Lưu vực
sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn;
c) Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi
các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trong lưu vực đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông
lớn;
d) Giải quyết các tranh chấp về
tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành, địa phương, tranh chấp giữa các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến lưu vực sông trên các lưu vực sông thuộc Danh mục
lưu vực sông lớn.
2. Ban hành
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá về lập nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch lưu vực sông; quy chế làm việc mẫu của Ủy ban Lưu vực sông.
3. Ban hành Danh mục lưu vực
sông nội tỉnh, thành lập Ủy ban Lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc
Danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
4. Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
5. Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch lưu vực sông và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt đối với các
lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
6. Tổ chức lập và chỉ đạo thực
hiện các kế hoạch sau khi được phê duyệt đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục
lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh, bao gồm:
a) Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm
môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông;
b) Kế hoạch điều hòa, phân bổ
tài nguyên nước.
7. Công bố dòng chảy tối thiểu
duy trì trong sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn,
Danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
8. Thẩm định các quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước trong lưu vực sông của các Bộ, ngành, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục
lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế và
các Điều ước quốc tế quy định tại Chương VI Nghị định này; giải quyết các tranh
chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành, địa phương, tranh chấp giữa các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực
sông liên tỉnh.
Điều 34.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản
lý các ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các Ủy ban Lưu vực sông trong việc xây dựng quy hoạch lưu vực
sông.
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước chuyên ngành của
mình phù hợp với quy hoạch lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường
nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông, kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cử đại diện có thẩm quyền
tham gia Ủy ban Lưu vực sông theo quy định của Nghị định này.
4. Kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch lưu vực sông về việc xem xét, sửa đổi hoặc điều chỉnh
quy hoạch lưu vực sông khi thấy cần thiết.
Điều 35. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
1. Đề xuất bảo đảm cân đối nhu cầu
vốn đầu tư cho việc lập, thực hiện các quy hoạch lưu vực sông.
2. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài để đầu tư thực hiện các quy hoạch lưu vực sông.
3. Vận động nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư bảo vệ, phát triển bền vững lưu vực
sông.
Điều 36. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt đối
với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.
2. Tổ chức lập và chỉ đạo thực
hiện các kế hoạch sau khi được phê duyệt đối với các lưu vực sông Danh mục lưu
vực sông nội tỉnh, bao gồm:
a) Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm
môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông;
b) Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước.
3. Công bố dòng chảy tối thiểu
duy trì trong sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.
4. Thẩm định các quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ trong
các lưu vực sông nội tỉnh.
5. Giải quyết các tranh chấp về
tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành, địa phương, tranh chấp giữa các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến lưu vực sông trong lưu vực sông nội tỉnh.
6. Thông báo kế hoạch quản lý,
tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh cho:
a) Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh
tương ứng trong trường hợp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực sông lớn.
b) Ủy ban Lưu vực sông liên tỉnh
tương ứng trong trường hợp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực sông liên tỉnh.
7. Định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường việc thực hiện quản lý lưu vực sông nội tỉnh.
Điều 37. Hội
đồng Quốc gia về tài nguyên nước
1. Cho ý kiến trước khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch lưu vực sông và kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn.
2. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
về giải quyết tranh chấp khai thác, sử dụng tài nguyên nước giữa các ngành, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đề xuất các chính sách, cơ chế
về quản lý lưu vực sông.
Điều 38. Ủy
ban Lưu vực sông
1. Tổ chức thẩm định đối với nhiệm
vụ, đồ án các quy hoạch lưu vực sông và quy hoạch của các tiểu lưu vực trong
lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước;
mức yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu trong sông; các dự án chuyển nước giữa
các vùng, các tiểu lưu vực trong lưu vực, các dự án chuyển nước hay tiếp nhận
nước của lưu vực với các lưu vực sông khác.
2. Điều hòa, phối hợp hoạt động
của các Bộ, ngành, địa phương, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước, các
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án về tài nguyên
nước trong lưu vực sông.
3. Đề xuất mức thuế sử dụng tài
nguyên nước, mức thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân trong lưu vực
theo quy định của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường nước, khai thác sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên
lưu vực sông.
4. Giám sát việc thực hiện quy
hoạch lưu vực sông; kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lưu vực và Bộ Tài
nguyên và Môi trường các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, khắc phục sự cố môi
trường trong lưu vực, việc sửa đổi, điều chỉnh quy hoạch lưu vực sông khi thấy
cần thiết.
5. Tổ chức xây dựng Cơ sở dữ liệu
và Danh bạ dữ liệu môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông.
6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài
nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu
vực sông, phát triển bền vững lưu vực sông.
7. Kiến nghị phương án giải quyết
tranh chấp về tài nguyên nước trong lưu vực sông với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tình hình thực hiện quy hoạch lưu vực sông, tình hình thực hiện
các kế hoạch quy định tại Nghị định này.
Chương 9.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 39.
Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra chuyên ngành tài
nguyên và môi trường thực hiện chức năng thanh tra quản lý lưu vực sông.
2. Nội dung thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về quản lý lưu vực sông;
b) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
về quản lý lưu vực sông;
c) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm
thi hành pháp luật về quản lý lưu vực sông.
3. Việc thanh tra hoạt động quản
lý lưu vực sông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 40. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý lưu vực sông.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý lưu vực sông thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trong thời gian khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý lưu vực sông. Khi có quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động quản lý lưu vực sông của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thì thi
hành theo các quyết định, bản án đó.
Điều 41. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong
hoạt động quản lý lưu vực sông.
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trên lưu vực sông, cản trở việc
thực hiện quản lý lưu vực sông theo quy định của Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hướng
dẫn thi hành
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định trước đây trái
với quy định Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|