ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1337/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phòng, chống
thiên tai quốc gia đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại
Tờ trình số 10/TTr-BCH-PCTT ngày 06 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC thiên tai và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Tổng cục PCTT;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- VPUB: PCVP/KT;
- Phòng Kinh tế;
- Lưu: VT, (KT/Trọng). MH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân,
toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ
động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "4 tại chỗ"
(chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng chống thiên tai gồm 03 giai
đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng
ngừa là chính.
3. Phòng chống thiên tai theo hướng
quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng
chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó việc xây dựng và
triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực
phải được đánh giá đầy đủ tác động của các loại hình thiên tai và phương án ứng
phó, hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai phải thực
hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực
của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở
ứng dụng công nghệ, khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; kế thừa, phát huy
những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
6. Phòng chống thiên tai trong điều
kiện bất khả kháng như dịch bệnh kéo dài, sẵn sàng các phương án ứng phó với
các tình huống để đảm bảo mục tiêu chủ động phòng, chống thiên tai trong bối
cảnh dịch bệnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Nâng cao năng lực chủ động phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và Nhà nước; từng bước xây
dựng Thành phố nâng cao khả năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an
toàn trước thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh, quốc phòng.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
a) Giảm 30% thiệt hại về người và
giảm 50% thiệt hại về tài sản đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy
mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn Thành phố.
b) Hệ thống pháp luật, chính sách về
phòng chống thiên tai dần được hoàn thiện, hướng tới mục tiêu bảo đảm đồng bộ,
thống nhất, tạo hành lang pháp lý cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Tổ chức, lực lượng làm công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai được kiện toàn theo hướng về
căn bản được tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện,
trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình về căn bản được tiếp nhận đầy đủ thông tin và
hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng
chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang
thiết bị cần thiết; 70% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được đảm bảo các yêu cầu
theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Khoa học, công nghệ hiện đại được
ứng dụng từng bước nhằm nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo
thiên tai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành phòng chống thiên tai dần được xây dựng theo hướng cập nhật đồng bộ,
liên thông, trực tuyến; cơ quan chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai Thành
phố dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; lắp đặt hệ thống theo
dõi, giám sát khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai; lắp đặt hệ
thống giám sát tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng, bảo đảm thông tin liên
lạc khi có thiên tai xảy ra trong mọi điều kiện.
g) Người dân được bảo đảm an toàn
trước thiên tai, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra theo mức thiết kế.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:
a) Phấn đấu giảm 50% thiệt hại về
người và giảm 70% thiệt hại về tài sản đối với các loại hình thiên tai có cường
độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn Thành
phố.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang
pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Tổ chức, lực lượng làm công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
d) 100% cơ quan chính quyền các cấp,
tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng
phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào
tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại
chỗ”.
đ) Tiếp tục ứng dụng hiệu quả khoa
học, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh
báo thiên tai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành phòng chống thiên tai được xây dựng, cập nhật đồng bộ, liên thông,
trực tuyến, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo, điều hành phòng chống
thiên tai Thành phố hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu
vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi,
giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống
giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc khi có thiên tai xảy ra trong mọi điều
kiện.
g) Người dân được bảo đảm an toàn
trước thiên tai, nhất là áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở bờ sông, bờ
biển. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai,
nhất là hệ thống đê điều, kè, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng
cao, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra theo mức thiết kế.
III. YÊU CẦU
1. Đánh giá, cập nhật hàng năm về đặc
điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý.
2. Xác định, đánh giá rủi ro thiên
tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp đến hoạt động kinh tế - xã hội trong
phạm vi quản lý.
3. Xác định nội dung và biện pháp
phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên
tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối
tượng dễ bị tổn thương. Trong đó, tập trung xây dựng phương án quản lý lũ tổng
hợp lưu vực sông thuộc Thành phố và thượng nguồn; phương án phòng chống bão mạnh - siêu bão; phương án phòng chống hạn
hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển.
4. Xác định phương pháp, cách thức
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Xác định nguồn lực và tiến độ hàng
năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
6. Xác định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai.
7. Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả
trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai;
ưu tiên các biện pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực và
nhận thức cho cộng đồng chủ động phòng chống thiên tai.
IV. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH,
KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh là Thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam nằm trải dài theo
hướng Đông Nam tới Tây Bắc. Thành phố nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10°22’13”
đến 11°22’17” vĩ độ Bắc, từ 106°01’02” đến 107°01’10” kinh độ Đông. Tổng diện
tích hơn 2.095 km2, Thành phố được phân chia thành 16 quận, 05 huyện
và thành phố Thủ Đức. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc điểm
chung khí hậu Thành phố là nhiệt độ cao đều trong năm. Tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất 26,4°C (tháng 1 năm 2015), tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
31,1°C (tháng 5 năm 2020), nhiệt độ trung bình nhiều năm tại trạm Tân Sơn Hòa
là 27,8°C. Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 (chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm). Mùa khô từ tháng 12 năm trước
đến tháng 4 năm sau.
Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Sài
Gòn - Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch chằng
chịt, gồm các hệ thống sông chính như: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Nhà
Bè. Hầu hết các sông, rạch Thành phố đều chịu ảnh hưởng dao động bán nhật triều
không đều từ Biển Đông.
2. Đặc điểm dân
sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng chủ yếu
2.1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã
hội:
- Dân số: năm 2020, dân số Thành phố
Hồ Chí Minh đạt 9,23 triệu người. Trong đó, dân số tại khu vực thành thị chiếm
79%, dân số tại khu vực nông thôn chiếm 21%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên của Thành phố đạt 4,92 triệu người.
- Đối tượng dễ bị tổn thương: Thành
phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ hộ nghèo ở mức thấp (tổng số hộ nghèo toàn Thành phố
chiếm tỷ lệ 1,49%). Toàn Thành phố có 6.058 đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó,
trẻ em dưới 16 tuổi là 890 người (kể cả trẻ em làng SOS); người cao tuổi là
1.492 người; người khuyết tật là 3.676 người.
- Kinh tế - xã hội:
+ Nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp: cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị, ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; giảm diện tích trồng lúa, mía, muối
hiệu quả thấp sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như rau,
hoa lan, cây kiểng, cá cảnh, bò thịt lai, chim yến... Tổng diện tích đất có
rừng và cây lâm nghiệp là 36.787 ha. Tỷ lệ che phủ rừng và cây lâm nghiệp phân
tán tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng sản lượng thủy sản là 50.129 tấn.
+ Công nghiệp: chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của toàn ngành năm 2020
giảm 4,6% so với năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm
5,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí giảm 1,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải giảm 1,0%.
+ Thương mại, du lịch và dịch vụ:
trong bối cảnh dịch bệnh gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động
thương mại và dịch vụ năm 2020 của Thành phố bị tác động rất lớn, do tâm lý lo
sợ về dịch bệnh, người dân hạn chế trong việc mua sắm, đi lại, vui chơi giải
trí. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng năm 2020 đạt 1.136 nghìn tỷ đồng, tăng 0,3% so với năm trước. Kim ngạch
xuất khẩu (bao gồm dầu thô) đạt 40.251 triệu USD, tăng 1,4% so với năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 43.469 triệu USD, giảm 1,4% so với năm trước.
2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng:
- Giao thông: hệ thống đường bộ của
Thành phố Hồ Chí Minh dày đặc, có tổng chiều dài 4.044 km, lớn nhất trong các
đô thị ở Việt Nam; Thành phố là điểm kết thúc của tuyến đường sắt Bắc - Nam, có
nhà ga chính là ga Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đang vận hành. Thành
phố Hồ Chí Minh có hai hệ thống đường thủy: đường thủy nội địa và hệ thống cảng
biển.
- Công trình thủy lợi: Thành phố đã
và đang xây dựng được khoảng 45 hệ thống công trình thủy lợi (chưa kể có khoảng
600 hạng mục công trình bờ bao phòng chống triều cường kết hợp giao thông nông
thôn đã được Thành phố đầu tư các năm qua) với khoảng 2.000 km đê bao, bờ bao
lớn nhỏ ven các sông, kênh rạch, kèm theo trên 900 các loại công trình phụ trợ
như: cống, đập, trạm bơm... Trong đó, đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
được 14 hệ thống công trình, đang triển khai thi công 11
hệ thống công trình, đang chuẩn bị, thực hiện đầu tư khoảng 20 hệ thống công
trình.
- Công trình bảo vệ bờ biển: tuyến kè
đá bảo vệ bờ biển từ Cần Thạnh đến Long Hòa của huyện Cần Giờ với tổng chiều
dài 12,66 km, khoảng 34 tuyến kè mỏ hàn phá sóng từ K1 đến
K34; tuyến kè biển xã đảo Thạnh An có chiều dài 1,216 km.
- Mạng lưới điện, hệ thống thông tin
liên lạc, phát thanh, truyền hình: Thành phố sử dụng lưới điện quốc gia với
100% các phường - xã, thị trấn có điện lưới sử dụng. Hệ thống thông tin liên
lạc được trang bị đồng bộ từ Thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
- Hệ thống cấp nước sạch: nguồn nước
thô khai thác chủ yếu (đến 94%) từ nước mặt gồm lưu vực sông Đồng Nai và lưu
vực sông Sài Gòn, một phần nhỏ (6%) từ nguồn nước ngầm. Tính đến tháng 01 năm
2020, 100% hộ dân ở các quận, huyện đã được sử dụng nước sạch. Tuy nhiên, vẫn
còn 51.888 hộ sử dụng nước sạch bằng giải pháp tạm như: dùng bồn chứa nước,
đồng hồ tổng và thiết bị lọc.
- Hệ thống thoát nước: chưa được đầu
tư đồng bộ với quy hoạch, chưa đáp ứng được tình hình phát triển, đô thị hóa
của Thành phố. Khối lượng cống thoát nước đến nay chỉ đạt được khoảng 69,6% so
với yêu cầu của Quy hoạch tại Quyết định số 752/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể hệ thống
thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, chủ yếu tập trung trong khu vực
trung tâm thành phố, chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thoát nước trong khi xu thế
các điểm ngập chuyển ra các khu vực ven của Thành phố.
- Hệ thống trường học: Thành phố hiện
có 1.669 cơ sở giáo dục.
- Hệ thống bệnh viện: Thành phố quản
lý 485 cơ sở khám chữa bệnh (không gồm cơ sở trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp).
- Đường cứu hộ, cứu nạn: hệ thống
giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ và giao thông đô
thị. Thành phố không có nhiều khu vực có nguy cơ bị chia cắt khi thiên tai xảy
ra, ngoại trừ xã đảo Thạnh An (huyện Cần Giờ).
V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Hệ thống văn
bản pháp luật, chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai
Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đã ban hành các chương trình, kế hoạch về phòng, chống thiên tai
trên địa bàn Thành phố. Nhìn chung việc thực thi các cơ chế, chính sách phòng,
chống thiên tai của Thành phố đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần
đảm bảo ứng phó, chủ động phòng ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu và thiên
tai cực đoan. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng bộ trong việc
thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai.
2. Hệ thống chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thường xuyên được củng cố, kiện toàn để kịp
thời chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
3. Công tác dự
báo, cảnh báo sớm
Thành phố đã chủ động tăng cường công
tác dự báo, cảnh báo thông qua việc phát bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết,
thủy văn, thiên tai riêng cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và nâng cấp, bổ
sung trạm quan trắc khí tượng thủy văn. Tuy nhiên, cần tiếp tục bổ sung các
công cụ, phần mềm dự báo, tính toán rủi ro cho các loại hình thiên tai thường
xuyên xảy ra, xây dựng bản đồ ngập lụt theo các kịch bản, kế hoạch quản lý lũ
tổng hợp, bản đồ phân vùng thiên tai, bổ sung mạng lưới giám sát và quan trắc
tự động ở cấp độ vùng, xây dựng hệ thống và quy trình liên kết để cung cấp, khai
thác chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị... nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm
giám sát và dự báo.
4. Phương tiện,
vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai
Phương tiện, vật tư, trang thiết bị
cơ bản đã được Thành phố đầu tư qua các năm để phục vụ công tác phòng chống
thiên tai; tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện
đại để đáp ứng công tác phòng chống thiên tai trong tình hình mới.
5. Công tác ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Lực lượng tham gia công tác phòng,
chống thiên tai trên địa bàn Thành phố chủ yếu huy động, sử dụng lực lượng vũ
trang, thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tình nguyện viên tại các phường,
xã, thị trấn. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai từ cấp
Thành phố đến cấp cơ sở là kiêm nhiệm, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho lực lượng này để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả
hơn nữa.
6. Thông tin,
truyền thông về phòng, chống thiên tai
Ủy ban nhân dân các cấp và Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thường xuyên phổ biến nội
dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân
thông qua: văn bản điện tử, hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông
tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp, kênh thông tin qua các ứng dụng công
nghệ (Ứng dụng UDI Maps là cổng thông
tin hai chiều chia sẻ thông tin ngập giữa Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị
Thành phố và người dân), cổng thông tin 1022...
7. Nâng cao
nhận thức của cộng đồng về phòng, chống thiên tai
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố
và địa phương đã tổ chức tập huấn, đồng thời thường xuyên thông tin, tuyên
truyền, tập huấn phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho cộng đồng. Bên
cạnh đó, Thành phố còn thực hiện nâng cao năng lực và nhận thức của cộng đồng
thông qua các hoạt động tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm, chương trình.
8. Cơ sở hạ
tầng phòng, chống thiên tai
Thành phố đã tập trung nhiều nguồn
lực đầu tư mạnh mẽ cho các công trình, dự án giảm ngập, các công trình phòng
chống thiên tai góp phần hạn chế mức độ ảnh hưởng và thiệt hại do thiên tai gây
ra. Ngoài ra, Thành phố đã quan tâm đầu tư xây dựng nhiều
công trình bờ bao phòng chống triều
cường, kè chống sạt lở, công trình tiêu thoát nước so với
những năm trước đây tại các huyện ngoại thành và quận ven.
9. Đánh giá thực hiện lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của Thành phố
Thành phố đã ban hành Quyết định
3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình lồng ghép được thực hiện theo Thông tư số
05/2016/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế xã hội.
10. Đánh giá về
công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai
Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai nhằm
sớm ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các cấp triển khai ngay công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đặc
biệt là sự tham gia của lực lượng vũ trang, lực lượng xung kích, công tác hỗ
trợ khắc phục nhà ở, cấp phát hàng cứu trợ được kịp thời, sớm ổn định cuộc sống
người dân.
11. Các
nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai của Thành phố
như sau: Ngân sách Thành phố, Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố. Ngoài ra,
công tác phòng chống thiên tai còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước và
Nhân dân cùng làm”, sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính
phủ.
VI. XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO
THIÊN TAI
1. Nhận dạng
các loại hình thiên tai
Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí
Minh đã đối mặt với các loại hình thiên tai và nguy cơ như sau: bão, áp thấp
nhiệt đới; nước dâng; sạt lở, sụt lún đất; nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn;
lốc, sét, mưa đá; mưa lớn; ngập lụt do mưa lớn, xả lũ, triều cường; cháy rừng
do tự nhiên; nguy cơ động đất, sóng thần; gió mạnh trên biển và sương mù.
Trong giai đoạn 05 năm 2016 - 2020,
thiên tai đã làm 05 người chết và 37 người bị thương (do cây xanh và bảng quảng
cáo ngã đổ khi có giông gió, mưa lớn); về vật chất, tài sản, công trình, thiên
tai làm hư hỏng 40 căn nhà; tốc mái và hư hỏng một phần 482 căn nhà, 18 phòng
trọ, 03 trường học, 01 trụ sở làm việc, 01 chợ; hư hỏng 31 xe ô tô, 25 xe gắn máy, 1 xe tải; ngã đổ 1.551 cây xanh và 33 trụ điện; sạt lở khoảng
20.557,8m2 đất, 581m kè đá và 25m bê tông đường
giao thông; bể 03 đoạn bờ bao với chiều dài 19,5m.
2. Đánh giá rủi
ro thiên tai
2.1. Bão, áp thấp nhiệt đới:
Thành phố Hồ Chí Minh là vùng có tần
số bão trung bình năm ít nhất trong các vùng. Giai đoạn 1960 - 2020 có 06 cơn
bão đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó cơn bão
Linda năm 1997 (cấp 10) và cơn bão Durian năm 2006 (cấp 9) là 02 cơn bão mạnh
nhất và gây thiệt hại đến Thành phố.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 3, 4,
5.
2.2. Nước dâng:
Thành phố Hồ Chí Minh thuộc danh sách
10 Thành phố trên thế giới bị đe dọa vì nguy cơ mực nước biển dâng cao. Theo dự
tính của Liên Hiệp Quốc thì đến năm 2100 nước biển sẽ dâng cao 1,0m và có tới gần 20% diện tích của Thành phố bị ngập do nước biển
dâng. Trong giai đoạn 1980 - 2020, Thành phố bị ảnh hưởng nước biển dâng cao,
như đợt nước dâng tháng 6 năm 2005 (dâng 3,32m - theo mốc chuẩn cao độ Quốc gia
là mốc số 0 Hòn Dấu, Hải Phòng), tháng 07 năm 1983 (dâng 3m). Nước biển dâng
gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân như: hư hỏng các công trình
dân sinh, nhất là nhà ở của cư dân, thu hẹp diện tích đất.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 2, 3.
2.3. Sạt lở đất, sụt lún đất:
Trong những năm gần đây tình trạng
sạt lở bờ sông, kênh, rạch của Thành phố ngày càng nghiêm trọng với quy mô, số
lượng, mức độ sạt lớn. Theo số liệu thống kê từ năm 2016 - 2020, trên địa bàn
Thành phố đã xảy ra 37 vụ sạt lở bờ sông, bờ kênh với tổng diện tích đất sạt lở
khoảng 19.958m2 và 564m kè đá tập trung tại các huyện Nhà Bè, Cần
Giờ, Củ Chi và thành phố Thủ Đức.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.4. Nắng nóng:
Nắng nóng xuất hiện vào thời điểm từ
tháng 3 đến tháng 5 hàng năm do hoạt động của hệ thống áp cao cận nhiệt đới
trên các tầng cao và chịu tác động của áp thấp nóng lục địa Ấn Miến. Qua thống kê tại trạm Tân Sơn Hòa, đợt nắng nóng với nhiệt độ
cao nhất trong ngày lên đến 36,5°C - 38°C kéo dài từ trên 04 ngày đến 15 ngày;
đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày vượt quá 38°C kéo dài đến 5
ngày. Đỉnh điểm vào tháng 5 năm 1998, nhiệt độ cao nhất có ngày lên tới 39,3°C
kéo dài lên tới 7 ngày.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.5. Hạn hán:
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
hiện tượng El Nino nên khí hậu Thành phố diễn biến ngày
càng cực đoan, lượng mưa vào mùa khô chỉ chiếm 20 - 30% tổng lượng mưa năm.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.6. Xâm nhập mặn:
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cùng với tác động của hiện tượng El Nino, tình trạng xâm nhập mặn trong mùa khô ngày càng gay gắt trên các
sông, kênh, rạch địa bàn Thành phố. Theo các kịch bản nước biển dâng, biên mặn
ngày càng lấn sâu vào nội đồng, mức độ lan truyền mặn có xu hướng tăng dần
trong tương lai về phía thượng nguồn hồ Dầu Tiếng sông Sài Gòn, hồ Trị An sông
Đồng Nai. Trên sông Đồng Nai, trong các tháng mùa kiệt đo được tại trạm Nhà Bè
có lúc đạt đến 13,32‰, tại cầu Thủ Thiêm trên sông Sài Gòn đo được xấp xỉ 7,7‰.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.7. Lốc, sét, mưa đá:
Trên địa bàn Thành phố, lốc xoáy,
sét, mưa đá xuất hiện chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 10 hàng năm; chủ yếu xảy ra
tại các huyện, quận ven như huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi,
huyện Nhà Bè, Quận 8, Quận 12, quận Gò Vấp...
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.8. Mưa lớn:
Các đợt mưa lớn trong thời gian ngắn
đã xảy ra trên khu vực Thành phố với tần suất và cường độ ngày một nhiều. Những
đợt mưa này mỗi khi xảy ra thường gây ra ngập lụt trên địa bàn Thành phố, tác
động đến đời sống, sinh hoạt của người dân. Trận mưa lớn xảy ra ngày 26 tháng 9
năm 2016 kéo dài trong khoảng gần 2 tiếng với tổng lượng mưa từ 100 đến trên
200mm gây ngập úng tại 59 điểm trên địa bàn Thành phố, trong đó có cả sân bay
Tân Sơn Nhất. Đặc biệt, vào ngày 25 tháng 11 năm 2018, do ảnh hưởng của bão
USAGI, trên địa bàn Thành phố có mưa lớn (vũ lượng đo được tại trạm Mạc Đỉnh
Chi là 301mm, trạm Tân Sơn Hòa là hơn 401mm và trạm Nhà Bè là 331mm) đã gây ra khoảng 60 điểm ngập trên địa bàn Thành phố.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2.
2.9. Ngập lụt do mưa lớn, xả lũ,
triều cường:
Qua mỗi năm số điểm ngập và diện tích
ngập giảm, tình trạng ngập do mưa lớn, xả lũ, triều cường chủ yếu xuất hiện tại
các khu vực trũng thấp, các tuyến đường chưa được đầu tư hệ thống thoát nước
như Lê Đức Thọ, Phạm Văn Chiêu, Dương Văn Cam, Đặng Thị Rành, Kha Vạn Cân, Bạch Đằng, Nguyễn Văn Khối, Quốc lộ 50, Quang Trung, Huỳnh Tấn
Phát, Lê Văn Lương, Trần Xuân Soạn...
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2,
3.
2.10. Cháy rừng do tự nhiên:
Huyện Cần Giờ tuy có diện tích rừng
lớn nhất Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên hầu hết thuộc rừng ngập mặn do đó có
nguy cơ cháy thấp hơn. Huyện Bình Chánh với hơn 1.000 ha rừng chủ yếu là rừng
tràm nên các diện tích rừng ở đây thuộc nguy cơ trọng điểm
cháy rừng. Năm 2014, đã xảy ra cháy tại rừng tràm phòng hộ
ở ấp 5, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, đám cháy sau đó được khống chế sau
thời gian 07 tiếng, không gây thương vong về người nhưng làm hơn 05 ha rừng
tràm phòng hộ khoảng 4 năm tuổi bị thiêu rụi.
Cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp độ 1, 2,
3, 4, 5.
2.11. Các loại hình thiên tai khác:
Ngoài các loại hình thiên tai đã đánh
giá ở trên, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn bị tác động bởi các loại
hình thiên tai khác như gió mạnh trên biển và sương mù.
Tuy nhiên, mức độ gây thiệt hại của các loại hình thiên tai trên là không lớn.
Cấp độ rủi ro thiên tai gió mạnh trên
biển: Cấp độ 2.
Cấp độ rủi ro thiên tai sương mù: Cấp
độ 1, 2.
Ngoài ra, trong các năm qua, Thành
phố bị ảnh hưởng dư chấn động đất 2 đợt vào ngày 8 tháng 11 năm 2005 (5,1 độ
richter) và ngày 28 tháng 11 năm 2007 (4 độ richter). Sóng thần tuy chưa từng
xuất hiện ở Thành phố nhưng đã một lần cảnh báo sóng thần vào đêm 26 tháng 12
năm 2006.
VII. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp
phòng ngừa
1.1. Biện pháp phi công trình:
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, cơ chế chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai:
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ,
thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; vận hành Quỹ Phòng, chống thiên tai.
- Rà soát chính sách hỗ trợ hộ nghèo
(chuẩn Thành phố Hồ Chí Minh) xây dựng nhà ở phòng chống thiên tai để tiếp tục
hỗ trợ thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng
cường năng lực quản lý rủi ro thiên tai:
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, đặc biệt
lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, lực lượng xung kích.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho toàn bộ lực
lượng phòng, chống thiên tai, đặc biệt là lực lượng xung kích cấp xã theo
phương châm “4 tại chỗ”, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch về đầu tư vật tư,
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, điều hành ứng phó thiên
tai cho các lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chủ chốt như:
lực lượng vũ trang Thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa
phương.
c) Lập, rà soát và thực hiện các kế
hoạch, quy hoạch, phương án:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch Phòng, chống thiên tai 05 năm và hàng năm phù hợp với diễn biến và yêu
cầu phòng, chống thiên tai theo từng địa phương, đơn vị.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý lũ tổng
hợp các lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai; cập nhật, bổ sung các bản đồ chuyên
đề: bản đồ phân vùng ngập lụt; bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ
biển; bản đồ theo dõi bão và áp thấp nhiệt đới; bản đồ các vị trí sạt lở trên
địa bàn Thành phố; bản đồ vị trí xung yếu và địa điểm an toàn di dời dân khi
xảy ra thiên tai trên địa bàn Thành phố; bản đồ hệ thống công trình đê, kè trên
địa bàn Thành phố; bản đồ hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn
Thành phố; bản đồ cảnh báo ngập lụt do bão mạnh, rất mạnh ảnh hưởng đến địa bàn
Thành phố; bản đồ cảnh báo ngập lụt và di dời dân khi hồ Dầu Tiếng xả lũ; tổ
chức thực hiện dự án quy hoạch tiêu thoát nước hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai.
- Rà soát, xây dựng nội dung quy
hoạch bố trí dân cư vùng thiên tai đến năm 2025 được tích hợp trong Quy hoạch
chung của Thành phố nhằm xây dựng và thực hiện Dự án tái định cư, ổn định đời
sống và sản xuất của Nhân dân.
- Rà soát, cập nhật, xây dựng các
phương án ứng phó thiên tai như: Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo
cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn Thành phố; Phương án Phòng ngừa, ứng phó
và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố; Phương án
phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào Thành
phố; Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn,
triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố; Phương án đảm bảo an toàn cho
người và tàu thuyền hoạt động trên sông, trên biển, trong vùng nước cảng biển
và công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố; Phương án
điều tiết, vận hành hồ Dầu Tiếng đảm bảo an toàn hồ chứa và hạ du; Phương án
ứng phó thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh.
- Kiểm tra, kiểm soát các quy định
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông
thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ
tầng kỹ thuật khác.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo:
- Tăng cường đầu tư cho công tác
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám
trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai.
- Xây dựng công cụ hỗ trợ, phần mềm
cảnh báo đa thiên tai tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp công nghệ và
hệ thống phân tích rủi ro thiên tai hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng bền vững
thích ứng biến đổi khí hậu; cập nhật, đồng bộ cơ sở dữ liệu trung tâm, các
thông tin được cung cấp theo thời gian thực hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết
định chỉ đạo, điều hành; cập nhật mô hình dự báo ngập lụt trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh; cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước trên
địa bàn Thành phố.
đ) Nâng cao nhận thức, kiến thức
phòng chống thiên tai trong cộng đồng:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết
định số 3089/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng
và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chú trọng những kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai; đẩy mạnh thông tin truyền
thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ; tăng cường
sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá
trình xây dựng, triển khai kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương.
e) Chương trình trồng, bảo vệ và phục
hồi rừng:
- Đối với rừng ngập mặn Cần Giờ: tăng
cường hơn nữa quan hệ phối hợp giữa các cơ quan lực lượng vũ trang, kiểm lâm...
trong công tác bảo vệ rừng; đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ bờ sông, kênh,
rạch; trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển huyện Cần Giờ.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có
hiệu quả các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt nơi có rừng trong
vùng nguy cơ cháy cao (huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và thành phố Thủ Đức).
Tiếp tục thực hiện và lập kế hoạch cho giai đoạn mới dựa trên Quyết định số
1886/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê
duyệt Chương trình quản lý, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
g) Nguồn lực tài chính:
- Áp dụng cơ chế, chính sách tài
chính nhằm chủ động xử lý các tình huống cấp bách do thiên tai; đẩy mạnh xã hội
hóa, tạo điều kiện cho tư nhân tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư,
dự phòng ngân sách, Quỹ Phòng, chống thiên tai.
h) Lĩnh vực khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế:
- Ứng dụng công nghệ trong quản lý,
vận hành công trình phòng, chống thiên tai; ứng dụng công nghệ trong quản lý
giám sát tàu cá; xây dựng phương án chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, bền vững, thích ứng với điều kiện biến
đổi khí hậu.
- Hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh
thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai; tiếp nhận hỗ
trợ của tổ chức quốc tế; chuyển giao, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên
tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
1.2. Biện pháp công trình:
Đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa, khắc
phục các công trình phòng chống thiên tai, các công trình thủy lợi, nâng cấp
công trình xây dựng có xem xét đến yếu tố biến đổi khí hậu gắn với phòng, chống
thiên tai; đầu tư, nâng cấp công trình giao thông, kè chống sạt lở bảo vệ khu
dân cư; các công trình hạ tầng cấp, thoát nước; công trình khu neo đậu tàu
thuyền; các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; các công trình giám sát,
cảnh báo sớm thiên tai, di dời dân; các công trình hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội có khả năng chống chịu với thiên tai.
2. Biện pháp
ứng phó
a) Đảm bảo an toàn về người và tài
sản của Nhà nước và Nhân dân, chủ động sơ tán người dân ra khỏi vùng nguy hiểm,
hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra, đồng thời đảm bảo an toàn trong bối cảnh
dịch bệnh. Bố trí các chốt trạm cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực xung yếu có khả
năng ảnh hưởng do thiên tai. Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc
gia, phòng chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn Thành phố, đảm
bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
b) Đảm bảo an ninh trật tự, thông tin
liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai. Phối hợp chặt chẽ
giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành
trong chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai, các nhu yếu phẩm cần thiết tại cơ
quan chính quyền các cấp, các tổ chức và cá nhân; theo đó, người dân được đảm
bảo cung ứng những hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng theo phương
châm "4 tại chỗ" (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật
tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “3 sẵn sàng” (Phòng ngừa chủ động,
ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả).
d) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế để
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại
hình thiên tai một cách kịp thời.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả thiên tai
a) Triển khai công tác tìm kiếm cứu
nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu;
khắc phục thiệt hại bước đầu.
b) Thống kê, đánh giá thiệt hại, lập
nhu cầu hỗ trợ:
Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và các
lĩnh vực phụ trách.
c) Lập kế hoạch tái thiết sau thiên
tai:
- Tái thiết khẩn cấp: tổng hợp đánh
giá thiệt hại từ các sở, ngành, đơn vị, địa phương để lựa chọn danh mục khắc
phục khẩn cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai
được phân bổ; các sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai đầu tư sửa chữa,
nâng cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên.
- Tái thiết trung hạn:
Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch
trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công trình, cơ sở hạ tầng
kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
d) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho khắc
phục hậu quả thiên tai nếu cần thiết.
4. Biện pháp cụ
thể với một số loại hình thiên tai
4.1. Bão, áp thấp nhiệt đới:
- Xây dựng, cập nhật bản đồ phân vùng
rủi ro bão và ngập lụt do bão mạnh, siêu bão gây ra để có các phương án ứng phó
kịp thời đến năm 2025, tầm nhìn 2030; tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo,
truyền tin về thiên tai sớm để người dân chủ động ứng phó,
đặc biệt là công tác dự báo khi bão vào gần bờ, trên đất
liền; rà soát, thống kê, lập phương án sơ tán dân khỏi vùng có nguy cơ cao chịu
ảnh hưởng của bão, nhất là khu vực ven biển huyện Cần Giờ; tổ chức thông tin
kịp thời khi có các bản tin dự báo, cảnh báo đến các phương tiện đang hoạt động
trên biển để chủ động phòng tránh, kịp thời vào nơi tránh trú an toàn.
- Xây dựng nhà ở an toàn chống gió
bão; xây dựng các công trình kết hợp làm nơi tránh trú khi bão xảy ra; rà soát
bổ sung, đầu tư nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; đầu tư xây
dựng hệ thống đê, kè biển đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết
kế.
4.2. Ngập lụt do mưa lớn, xả lũ,
triều cường:
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh
báo sớm cho các khu vực nguy hiểm; xây dựng, cập nhật bản
đồ ngập lụt, bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch
bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng.
- Tăng cường khả năng tiêu thoát nước
của hệ thống hiện tại; tính toán năng lực tiêu thoát của hệ thống tiêu thoát
nước hiện tại; đánh giá khả năng, năng lực đáp ứng theo định hướng phát triển
của Thành phố và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Rà soát, thống kê, lập phương án sơ
tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, nước dâng.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước, nạo vét các hố ga, cống rãnh và sông, kênh, rạch bị bồi lắng; lắp
đặt các cửa van ngăn triều, nhất là tại các khu dân cư tập trung, bến xe, chợ,
các trục lộ giao thông chính; sử dụng hiệu quả các trạm bơm, máy bơm đã được
Thành phố trang bị, bảo đảm việc vận hành kịp thời và bảo vệ an toàn tuyệt đối
các cống ngăn triều, công trình chống ngập.
- Sửa chữa, nâng cấp các bờ bao xung
yếu, các công trình thủy lợi xuống cấp có nguy cơ bị tràn bờ gây ngập úng khi
có mưa lớn, triều cường dâng cao.
- Nghiên cứu, xây dựng các hồ điều
tiết phân tán tại các khu vực thường xuyên bị ngập trên địa bàn thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện.
4.3. Sạt lở bờ sông, kênh, rạch, bờ
biển:
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát khu
vực sạt lở và có nguy cơ sạt lở, lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng sạt
lở và có nguy cơ sạt lở, hàng năm công bố danh mục các vị
trí sạt lở trên địa bàn Thành phố, nhất là tại các huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ,
huyện Bình Chánh, quận Bình Thạnh, huyện Củ Chi, thành phố Thủ Đức. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án kè chống sạt lở thuộc thẩm quyền của các địa
phương, đơn vị.
- Ứng dụng khoa học công nghệ bằng
cách sử dụng các công nghệ tiên tiến cảnh báo sớm; thông tin, truyền tin, cảnh
báo kịp thời đến người dân; tổ chức cắm các biển hiệu cảnh báo ở khu vực nguy
hiểm.
4.4. Hạn hán, nắng nóng, xâm nhập
mặn:
- Tăng cường công tác quan trắc độ
mặn, mực nước trên các sông, kênh, rạch, nhất là sông Sài Gòn - Đồng Nai; vận
hành cống lấy nước phù hợp với tình hình thực tế; chú trọng công tác thủy lợi
nội đồng, tổ chức công tác duy tu bảo dưỡng các tuyến đê bao, bờ bao; tăng
cường công tác dự báo dài hạn để có các phương án chủ động
phòng tránh, có các biện pháp an toàn cho người dân, cây trồng, vật nuôi, thủy sản; theo dõi chặt chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn
bị nhân lực, phương tiện, vật tư, kinh phí để thực hiện các giải pháp phòng,
chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp để thích ứng với hạn hán, xâm
nhập mặn, tuyên truyền người dân các biện pháp tưới tiết kiệm để sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguồn nước.
- Triển khai thực hiện các biện pháp
dự trữ nước ngọt; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi cấp, giữ
nước ngọt, các cống ngăn triều, xâm nhập mặn; xây dựng hệ thống tưới tự động,
tưới tiết kiệm nước; nghiên cứu trang bị các loại máy lọc nước mặn thành nước
ngọt trong mùa hạn hán, xâm nhập mặn nhất là đối với người dân khu vực ven biển
Cần Giờ.
4.5. Lốc, sét, mưa đá:
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ công
tác quản lý cây xanh đô thị, khắc phục tình trạng cây gãy đổ mất an toàn; kiểm
tra, hướng dẫn, cảnh báo các chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc
các biện pháp đảm bảo an toàn khi đang thi công xây dựng; rà soát, kiểm tra
chất lượng an toàn của các pa nô, áp phích, biển quảng cáo đúng yêu cầu kỹ
thuật quy định nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối, có khả năng chống chịu được sức
gió mạnh...
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
hướng dẫn Nhân dân cách nhận biết, kỹ năng ứng phó với lốc, sét, mưa đá; gia cố nhà cửa đề phòng lốc xoáy làm tốc mái, đổ nhà; che chắn, bảo vệ tài sản trong nhà, cây
trồng, vật nuôi để giảm thiểu thiệt hại do lốc, sét, mưa đá gây ra.
- Thông tin kịp thời đến người dân để
chủ động ứng phó; huy động lực lượng tại chỗ tập trung hỗ trợ người dân khắc
phục nhanh hậu quả.
- Triển khai lắp
đặt hệ thống quan trắc, cảnh báo, phòng, chống giông, lốc, sét; xây dựng hệ
thống thu sét; xây dựng các công trình nhà ở an toàn chống lốc, sét, mưa đá.
4.6. Cháy rừng do tự nhiên:
- Tăng cường dự báo, cảnh báo nguy cơ
cháy rừng; hệ thống phát hiện điểm cháy rừng, đặc biệt nơi có rừng trong vùng
nguy cơ cháy cao (huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và thành phố Thủ Đức).
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
cho người dân, chủ rừng về pháp luật phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Phân công, bố trí lực lượng thường
xuyên kiểm tra, gác trực vào mùa cao điểm, nắng nóng, hanh khô; theo dõi và cập
nhật tình hình thời tiết thường xuyên để dự báo cấp cháy rừng; từ đó chỉ đạo, bố trí lực lượng, có các cách xử lý phù hợp, kịp thời.
- Xây dựng kênh mương ngăn lửa trên
các khu rừng có nguy cơ cháy cao trên địa bàn huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và
thành phố Thủ Đức; xây dựng các chòi, tháp quan sát phát hiện cháy rừng; xây
dựng hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ
dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
4.7. Một số biện pháp đối với các
loại thiên tai khác:
- Một số biện pháp giảm tác hại do
sương mù gây ra tại Thành phố Hồ Chí Minh: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường không khí và ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho mọi người dân; kiểm
soát ô nhiễm không khí do giao thông, do các hoạt động công nghiệp, các hoạt
động xây dựng; tiến hành quan trắc chất lượng môi trường không khí để có cảnh
báo kịp thời.
- Một số biện pháp phòng tránh hậu
quả do gió mạnh trên vùng biển Thành phố Hồ Chí Minh: thường xuyên cập nhật bản
tin cảnh báo, dự báo về gió mạnh, sóng lớn trên biển để thông báo cho chủ và
thuyền trưởng các phương tiện tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết để chủ
động phòng tránh; có kế hoạch sản xuất phù hợp, đảm bảo an toàn về người và tài
sản; duy trì thông tin liên lạc nhằm xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể
xảy ra.
- Biện pháp đối với các nguy cơ có
thể xảy ra sóng thần tại Thành phố Hồ Chí Minh: quy hoạch sử dụng hợp lý các
vùng đất ven bờ, cũng như hạn chế xây dựng nhà và các công trình quan trọng ở
vùng bờ có nguy cơ sóng thần cao; trồng rừng phòng hộ ven
bờ biển và rừng ngập mặn như sú, vẹt, đước để làm suy giảm năng lượng của sóng
thần trong trường hợp có sóng thần xảy ra, đặc biệt đối với khu vực ven biển Cần Giờ; xây dựng các bản đồ cảnh báo nguy cơ
sóng thần và các phần mềm tương ứng để tính toán mức độ,
thời gian lan truyền sóng thần tới vùng biển Thành phố Hồ Chí Minh và độ cao sóng thần tương
ứng.
VIII. LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI
1. Lồng ghép
trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến con người
và sinh kế
- Lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng nhà an toàn, di dời người dân
ra khỏi vùng nguy cơ nguy hiểm do thiên tai và thực hiện
các dự án tái định cư để ổn định đời sống Nhân dân.
- Lồng ghép biện pháp phòng chống
thiên tai vào việc nâng cao tiêu chuẩn an toàn các công trình cơ sở hạ tầng và
tính toán kết cấu có tính đến tác động của thiên tai. Nâng cấp, xây dựng các
công trình phòng chống thiên tai đa mục tiêu.
- Lồng ghép biện pháp phòng chống
thiên tai vào các chương trình, kế hoạch nâng cao nhận thức và kiến thức của
cán bộ, người dân về an toàn trong phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Lồng ghép
trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến các ngành
kinh tế - xã hội
- Ngành nông nghiệp: lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp với các điều kiện khí
hậu, thời tiết và diễn biến của thiên tai để giảm thiểu thiệt
hại; hướng dẫn thời vụ nuôi trồng để tránh thời điểm hạn hán, xâm nhập mặn,
ngập lụt và tổ chức bảo vệ ao, hồ thủy sản khi thiên tai xảy ra; lắp đặt hệ
thống theo dõi, giám sát thông tin nghề cá nhằm cảnh báo kịp thời thiên tai, hỗ
trợ đánh bắt hiệu quả; các dự án trong tiêu chí nông thôn mới về đảm bảo an
toàn phòng chống thiên tai.
- Ngành công thương: lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch các khu công nghiệp, sản xuất tập
trung, quy hoạch phát triển thương mại, du lịch, làng nghề phải đảm bảo an toàn
phòng chống thiên tai; lập phương án đảm bảo dự trữ, chuẩn bị một lượng mặt
hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm đóng
trên địa bàn Thành phố để bảo đảm kịp thời sẵn sàng phục vụ Nhân dân ở các vùng
khi có thiên tai xảy ra.
- Ngành xây dựng: lồng ghép nội dung
phòng chống thiên tai vào xây dựng phương án và chủ động sửa chữa, gia cố kịp
thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không đảm bảo an toàn sau mưa bão; quy
hoạch thoát nước và kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm
đảm bảo việc chống ngập úng đô thị; các biện pháp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
- Các nội dung lồng ghép khác: lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội, các chương trình giảng dạy... của Thành phố; nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2040, tầm nhìn đến 2060. Thực hiện chiến lược quốc gia, kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu tại địa phương thông qua các dự án,
chương trình cụ thể đã được lồng ghép; đánh giá và xác
định các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu làm cơ sở cho việc xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật.
IX. NGUỒN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh
phí
a) Nguồn Ngân sách Nhà nước theo phân
cấp.
b) Nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai
Thành phố.
c) Nguồn vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ các
tổ chức quốc tế.
2. Tiến độ
thực hiện
Các biện pháp, nhiệm vụ, chương
trình, dự án được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên tại Phụ lục I. Các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương được giao chủ trì tổ chức thực hiện lập dự toán chi
tiết và tiến độ triển khai từng nhiệm vụ, chương trình, dự án theo quy định của
pháp luật.
(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố và địa phương là các cơ quan trực tiếp tham
gia thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, gồm: Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị
trấn và các đơn vị có liên quan:
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của ngành, của địa
phương; sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch, yêu cầu của
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn Thành phố.
- Hàng năm, các sở, ban, ngành, đơn
vị Thành phố và địa phương xây dựng và cập nhật phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai theo phạm vi đơn vị, địa phương mình quản lý.
- Các ngành và địa phương lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của ngành, của địa phương thuộc phạm vi quản lý.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Chủ động trong công tác phòng ngừa,
ứng phó và tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý, đồng thời chuẩn bị sẵn lực lượng, phương tiện, vật tư chủ động tham gia ứng
cứu khi có yêu cầu.
2. Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
- Là cơ quan đầu mối, điều phối tất
cả các hoạt động trong cả 03 giai đoạn (phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả), tham mưu về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của Thành phố;
trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện, giám sát, đánh giá việc thực hiện và hàng năm
xây dựng kế hoạch chi tiết phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn Thành phố.
- Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống
thiên tai.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ
chức các lực lượng tham gia phòng, chống, ứng phó thiên tai, đặc biệt là xây
dựng và củng cố hoạt động của lực lượng xung kích ở cơ sở
để kịp thời chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong tình huống
cấp bách.
- Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận - huyện theo từng giai đoạn để trình Ủy ban nhân dân Thành
phố điều chỉnh bổ sung kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hoàn chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên
tai; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách tạo
điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, tổ chức triển khai nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch, cụ thể: tổ chức truyền thông, phổ biến kiến
thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, công nghệ viễn thám...
trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng
chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên
dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị...
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH
Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa và các đơn vị, địa
phương liên quan trong việc vận hành điều tiết tích, xả lũ của hồ Dầu Tiếng hợp
lý nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn công trình, chủ động giảm lũ cho hạ du và
nhiệm vụ cấp nước của hồ theo đúng quy định.
- Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt,
bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng.
3. Bộ Tư lệnh
Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố
- Nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc
điểm thiên tai trên địa bàn Thành phố; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Rà soát bổ sung các phương án cứu
nạn, cứu hộ; thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử
dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia kịp thời,
có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong
công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện, lực lượng cứu nạn, cứu
hộ phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ, chi viện cho các địa phương ngay khi có yêu
cầu.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng
thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong các tình huống thiên tai theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo rà soát kế hoạch sản xuất
nông nghiệp, hướng dẫn, khuyến cáo tổ chức, cá nhân điều chỉnh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp; chủ động theo dõi tình hình thời tiết, hạn hán, xâm
nhập mặn để chỉ đạo sản xuất, nuôi trồng hiệu quả, hạn chế thiệt hại.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra và
báo cáo kết quả kiểm tra an toàn công trình thủy lợi, công trình phòng, chống
thiên tai trước mùa mưa bão hàng năm và đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn
công trình xung yếu.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản nắm chắc
vị trí, số lượng tàu cá, thuyền viên đang hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ để
kịp thời hướng dẫn di chuyển phòng, tránh, neo đậu đảm bảo
an toàn khi xảy ra thiên tai; tổ chức hướng dẫn, bố trí neo đậu tránh trú an
toàn cho các tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản khi có bão, áp thấp nhiệt
đới xảy ra; chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố và Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ chuẩn bị tốt phương án hậu cần cho tàu thuyền tại các nơi neo đậu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
cập nhật và triển khai Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn Thành phố, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho công tác dự báo, cảnh báo phòng chống thiên
tai, đảm bảo tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, không
trùng lắp, chồng chéo với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và phù hợp
với mục tiêu phát triển của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động
đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng
chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước
để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh mục đích sử
dụng đất theo hướng thích ứng với thiên tai của từng khu vực, làm cơ sở để quản
lý, sử dụng và phát triển kinh tế - xã hội.
6. Sở Công Thương
- Triển khai lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn
trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra
thiên tai lớn như: bão, áp thấp nhiệt đới, động đất, sóng thần, ngập lụt.
7. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong đề án, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành
giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc
lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến
quốc lộ, công trình giao thông tại khu vực thường xảy ra ngập lụt, sạt lở bờ
sông để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Triển khai công tác đảm bảo an toàn
giao thông khi xảy ra thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao: có kế
hoạch dự phòng huy động phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy phù hợp với
địa hình Thành phố khi xảy ra thiên tai để kịp thời đáp ứng yêu cầu di chuyển
dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ; có phương án bảo đảm giao thông
thông suốt phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ, di dời dân;
điều phối, kiểm soát an toàn giao thông thủy, bộ ở khu vực xảy ra thiên tai.
8. Sở Xây dựng
- Triển khai lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong các đề án, kế hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
nông thôn, xây dựng nhà ở, công trình tại những khu vực thường bị tác động của
ngập lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, lốc
xoáy để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Đánh giá nguyên nhân ngập nước đô
thị và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp quản lý, phòng
chống, khắc phục ngập nước trong hạ tầng đô thị. Khuyến cáo các chủ đầu tư có
thi công công trình ngầm phải chủ động kiểm tra, xây dựng phương án thi công
dẫn dòng đảm bảo thoát nước, thực hiện tốt nhất phương án chống ngập khi có mưa
lớn, triều cường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
rà soát, nghiên cứu phương án trồng cây xanh trên địa bàn
Thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch cây xanh đô thị và an toàn khi xảy ra
thiên tai.
- Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các
đơn vị, tổ chức, người dân thực hiện đúng tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng các
công trình công cộng, trụ sở cơ quan, nhà ở, chung cư nhằm có khả năng chịu
được bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy, giông gió có cường độ cao và khả năng
kháng chấn khi có động đất xảy ra.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố; tổng hợp đề xuất, ưu tiên cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố để thực hiện các
dự án, nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách phòng, chống thiên tai theo quy định của
Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối vốn của Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành đơn
vị Thành phố có liên quan tham mưu, đề xuất huy động các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn
Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo quy định.
10. Sở Tài
chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố
trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
11. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố có liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, vận hành các công trình
phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới,
công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo
bền vững, thân thiện với môi trường.
12. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ
giảng viên, giáo viên kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
triển khai lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường
xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
13. Sở Quy
hoạch - Kiến trúc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
nghiên cứu, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào “Nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060” nhằm
chủ động ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
14. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện,
doanh nghiệp viễn thông xây dựng, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương,
người dân Thành phố và tàu thuyền hoạt động trên biển, phát huy hiệu quả thông
tin, cảnh báo, dự báo trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
15. Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phòng chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí đầu
tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường
- xã, thị trấn, các phòng - ban - đơn vị trực thuộc xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chủ động tham gia các hoạt động tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai.
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Xây dựng, kiện toàn lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân
phòng chống thiên tai.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn,
phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và người dân
tại địa phương.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và
quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn; xây
dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các
khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân
cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai
đến nơi an toàn.
16. Các sở,
ban, ngành, đơn vị, cơ quan đoàn thể
khác
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Bộ, Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố phối hợp Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố thực hiện công tác
dự báo, cảnh báo, kịp thời thông tin, tuyên truyền đến người dân để chủ động
ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn
thể khác theo chức năng nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch phòng,
chống thiên tai của đơn vị, địa phương mình đạt hiệu quả.
17. Công tác
giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổ chức kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn
vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện triển khai
thực hiện Kế hoạch này; chủ trì đánh giá sơ kết định kỳ hàng năm và 5 năm, báo
cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố cập nhật kế hoạch hàng năm cho phù
hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Các sở, ban ngành, đơn vị Thành phố
và địa phương phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai của đơn vị, địa phương mình và báo cáo kết quả
thực hiện về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
(trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch phòng,
chống thiên tai cấp Thành phố.
- Hàng năm, các sở, ban, ngành, đơn
vị Thành phố và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý tổ chức
tổng kết rút kinh nghiệm những hạn chế, tồn tại, tổ chức nhân rộng các mô hình
mang lại hiệu quả, biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác
phòng chống thiên tai.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030. Căn cứ kế hoạch này, các cấp, các ngành của Thành phố chủ động xây dựng
kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị mình cụ thể, chi tiết để chủ động ứng
phó, khắc phục với mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị về Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp tình hình thực
tế. Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố và
địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
(Đính kèm:
- Phụ lục I: Danh mục biện pháp
phi công trình và công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn
2030.
- Phụ lục II: Đặc điểm dân sinh,
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng.
- Phụ lục III: Hiện trạng công tác
phòng chống thiên tai.
- Phụ lục IV: Tổng hợp tình hình thiệt hại.
- Phụ lục V: Xác định, đánh giá
rủi ro thiên tai).
PHỤ LỤC I
DANH MỤC BIỆN PHÁP
PHI CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
BIỆN
PHÁP PHI CÔNG TRÌNH
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai
|
a
|
Rà soát, bổ sung các văn bản pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
(Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
b
|
Rà soát, xây dựng chính sách hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố
liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
|
Năm
2022 - 2023
|
c
|
Rà soát, khảo sát, lập danh sách hộ
nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban
nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
Năm
2022 - 2023
|
2
|
Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng
cường năng lực quản lý thiên tai
|
a
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Sở Nội vụ, Bộ Tư lệnh Thành phố (Cơ
quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn Thành phố) và các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan
|
Hàng
năm
|
b
|
Xây dựng lực lượng phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng chuyên nghiệp
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các cấp, các ngành
|
Hàng
năm
|
c
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; nâng cao
năng lực quản lý, di dời dân, cơ sở hạ tầng vùng ven sông, kênh, rạch, vùng
thường xuyên ngập lụt, khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, bờ sông, bờ
biển
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các cấp, các ngành
|
Hàng
năm
|
d
|
Xây dựng, kiện toàn lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người
dân phòng, chống thiên tai
|
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Hàng
năm
|
đ
|
Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý
các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã
|
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Triển khai Kế hoạch nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
a
|
Phổ biến, thông tin, tuyên truyền,
tập huấn kiến thức về pháp luật, cơ chế chính sách phòng, chống thiên tai cho
các đơn vị và người dân trên địa bàn Thành phố
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
b
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa tại các trường học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
4
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
chỉ đạo, chỉ huy, điều hành
|
a
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ, phần mềm
cảnh báo đa thiên tai tại Thành phố
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Năm
2022 - 2023
|
b
|
Nâng cấp hệ thống quan trắc chuyên
dùng phục vụ phòng chống thiên tai, hiện đại hóa các thiết bị quan trắc, bổ
sung các trạm quan trắc tự động mưa và mực nước trên hạ du lưu vực sông Sài
Gòn - Đồng Nai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Năm
2022 - 2025
|
c
|
Cập nhật bản đồ phân vùng rủi ro
bão và ngập lụt do bão mạnh, siêu bão trên địa bàn Thành phố
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
d
|
Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra
ngập lụt; cập nhật mô hình dự báo ngập lụt trên địa bàn Thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
đ
|
Cập nhật mô hình dự báo xâm nhập
mặn trên địa bàn Thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
e
|
Điều tra cơ bản phòng chống thiên
tai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
g
|
Nâng cấp hệ thống thông tin liên
lạc bảo đảm thông suốt tới các đơn vị, địa phương, người dân Thành phố và tàu
thuyền hoạt động trên biển
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
h
|
Bảo vệ và trồng rừng phòng hộ ven
biển huyện Cần Giờ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan
|
Hàng
năm
|
i
|
Diễn tập nâng cao năng lực chỉ đạo,
chỉ huy điều hành phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phối hợp hiệp đồng các lực lượng tìm kiếm cứu nạn
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
5
|
Quy hoạch, kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai
|
a
|
Triển khai Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành tại Quyết định số
3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
b
|
Triển khai Kế hoạch tổng thể Phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số
629/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
c
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố; các sở, ban, ngành, đơn
vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
d
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào “Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố đến năm 2040,
tầm nhìn đến 2060 của Thành phố”
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành
phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
đ
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng, chống thiên tai hàng năm
|
Các cấp, các ngành
|
Các cấp, các ngành
|
Hàng
năm
|
e
|
Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng
hợp lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
6
|
Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
|
a
|
Xây dựng, hướng dẫn mô hình nhà an toàn khi xảy ra bão
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Năm
2022 - 2023
|
b
|
Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung
thuốc men, các thiết bị cấp cứu, cứu nạn do thiên tai
trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
c
|
Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt,
bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
7
|
Nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác tham mưu, chỉ đạo phòng chống thiên tai
|
a
|
Xây dựng Đề án mua sắm trang thiết
bị chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai; đầu tư mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động cho các cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
b
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định
|
Các cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
8
|
Khoa học công nghệ và hợp tác quốc
tế
|
a
|
Ứng dụng công nghệ trong quản lý,
vận hành công trình phòng, chống thiên tai; nghiên cứu,
ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình
phòng chống thiên tai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện
|
Hàng
năm
|
b
|
Ứng dụng công nghệ trong quản lý
giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hàng
năm
|
c
|
Xây dựng phương án chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên để thích ứng thiên tai và
biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Năm
2022 - 2023
|
d
|
Hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh
thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan Thường trực Phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố, Công an Thành phố
|
Hàng
năm
|
II
|
BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH
|
1
|
Tiếp tục rà soát và triển khai Quy
hoạch Thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định
số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
2
|
Tiếp tục rà soát và triển khai Quy
hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19
tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
3
|
Triển khai Phương án phát triển
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án Phát
triển bờ kè sông và kinh tế dịch vụ ven sông Thành phố
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Năm
2022 - 2025
|
5
|
Triển khai Quy hoạch mạng lưới hồ
điều tiết phân tán để giảm ngập úng tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
6
|
Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu,
thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu
cần, thông tin nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan
|
Năm
2022 - 2025
|
7
|
Củng cố, nâng cấp công trình phòng,
chống thiên tai; hệ thống bờ bao, đê bao bảo đảm chủ động phòng, chống triều
cường, xả lũ
|
Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan
thường trực phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan
|
Hàng
năm
|
8
|
Bổ sung, nâng cấp, tu sửa hệ thống
tiêu thoát nước nội thị, phòng, chống ngập lụt do mưa lớn, triều cường
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan
thường trực phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện
|
Hàng
năm
|
9
|
Xây dựng, củng cố công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đê biển
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
|
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|
10
|
Lắp đặt hệ thống theo dõi, giám
sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
11
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nhà kết hợp sơ tán dân, kiên cố
hóa các điểm tránh trú bão, ngập lụt, xả lũ như trường học, bệnh viện, trung
tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã...
|
Sở Xây dựng
|
Cơ quan thường trực phòng chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
|
Hàng
năm
|