THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ
CỐ TRÀN DẦU
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Tài nguyên môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ
luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ
chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ
Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ
dân sự;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tại Tờ trình số 665/TTr-BQP ngày 12 tháng 3
năm 2021;
Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021, thay thế Quyết
định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT&TKCN;
- BCĐ Trung ương phòng, chống thiên tai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐTCP, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NC (3)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nội dung và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với hoạt động chuẩn
bị, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên lãnh
thổ và các vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trực tiếp hay gián
tiếp gây ra sự cố tràn dầu và thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên
lãnh thổ và các vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dầu bao gồm:
a) Dầu thô
là dầu từ các mỏ khai thác chưa qua chế biến, là hydrocarbon ở thể lỏng trong
trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí
thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất;
b) Dầu thành
phẩm là các loại dầu mỏ đã qua chế biến như xăng, dầu hỏa, diesel, nhiên liệu
hàng không, nhiên liệu làm chất đốt, các loại dầu, mỡ bôi trơn, bảo quản và các
sản phẩm để chế biến xăng dầu, mỡ.
2. Sự cố
tràn dầu là hiện tượng dầu từ các phương tiện chứa, vận chuyển khác nhau, từ
các công trình và các mỏ dầu thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ thuật,
thiên tai hoặc do con người gây ra.
3. Sự cố
tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng là sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng lớn dầu
tràn ra trên diện rộng, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố đe dọa nghiêm trọng
đến tính mạng, tài sản, môi trường và đời sống, sức khoẻ của Nhân dân.
4. Ứng phó sự
cố tràn dầu là các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư
nhằm xử lý kịp thời, loại trừ hoặc hạn chế tối đa nguồn dầu tràn ra môi trường.
5. Khắc phục
hậu quả sự cố tràn dầu là các hoạt động nhằm làm sạch đất, nước, hệ sinh thái
khu vực bị nhiễm dầu và các biện pháp hạn chế thiệt hại, phục hồi môi sinh, môi
trường sau sự cố tràn dầu.
6. Hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc
phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
7. Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra
tràn dầu cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương
trình huấn luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng
phó khi sự cố tràn dầu xảy ra trên thực tế.
8. Hiện trường
ứng phó sự cố tràn dầu là khu vực triển khai các hoạt động ngăn chặn, ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
9. Chỉ huy
hiện trường là người được phân công hoặc được chỉ định trực tiếp chỉ huy mọi hoạt
động ứng phó tại nơi xảy ra sự cố tràn dầu. Quyền hạn và trách nhiệm của chỉ huy
hiện trường được quy định cụ thể trong Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của từng
cơ sở, địa phương, đơn vị.
10. Cơ sở là
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hoạt động về khai thác, vận chuyển, chuyển tải,
sử dụng xăng, dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu.
11. Chủ cơ sở
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ về pháp lý đối với
các hoạt động của cơ sở.
12. Cơ quan
chủ trì ứng phó sự cố tràn dầu là cơ quan tổ chức các hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu.
13. Đơn vị ứng
phó sự cố tràn dầu (đơn vị ứng phó) là các tổ chức có trang thiết bị ứng phó sự
cố tràn dầu và nhân lực được huấn luyện, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để tiến
hành hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
14. Dự án là
dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở, cảng có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu.
15. Khu vực
ưu tiên bảo vệ là khu vực có độ nhạy cảm cao về môi trường hoặc kinh tế xã hội,
cần ưu tiên bảo vệ khi xảy ra sự cố tràn dầu như rừng ngập mặn, dải san hô, khu
bảo tồn sinh thái, khu dự trữ sinh quyển, điểm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, khu di tích lịch sử đã được xếp hạng, khu du lịch, khu nuôi trồng thuỷ
sản tập trung.
16. Khu vực
hạn chế hoạt động là khu vực được xác lập bởi các tọa độ trên hải đồ trên biển
hoặc bằng các ranh giới, địa giới cụ thể trên bờ, ven biển để cảnh báo, hạn chế
sự đi lại trong khu vực để bảo đảm an toàn khi tiến hành cứu hộ, cứu nạn, ứng
phó sự cố tràn dầu.
17. Bên gây
ra ô nhiễm tràn dầu là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào gây ra tràn dầu làm ô nhiễm
môi trường.
18. Đầu mối
liên lạc quốc gia về sự cố tràn dầu (viết tắt là Đầu mối liên lạc quốc gia) là Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Văn phòng Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn là cơ quan thường trực) chịu
trách nhiệm nhận, chuyển phát và xử lý các báo cáo khẩn cấp về các sự cố liên
quan đến xăng, dầu trên lãnh thổ và các vùng biển Việt Nam.
19. DWT là
trọng tải của tàu, sức chở lớn nhất được phép của tàu được tính bằng tấn.
20. GT là tổng
dung tích, là số đo dung tích của toàn bộ các không gian kín ở trên tàu bao gồm
cả thể tích của ống khói.
Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tích cực
chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn
sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu.
2. Tổ chức
tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố tràn dầu kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin
cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng
ứng phó.
3. Phối hợp,
huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu,
ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
4. Chủ động ứng
phó gần nguồn dầu tràn để ngăn chặn, hạn chế dầu tràn ra môi trường. Giám sát
chặt chẽ nguy cơ lan tỏa dầu tràn vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến
hành các biện pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ.
5. Đảm bảo
an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó.
6. Chỉ huy
thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị
tham gia hoạt động ứng phó.
7. Bên gây
ra ô nhiễm tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây
ra theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu
Căn cứ vào mức
độ sự cố tràn dầu, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau
đây:
1. Cấp cơ sở
a) Sự cố
tràn dầu xảy ra ở cơ sở: Chủ cơ sở tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết
bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố
tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời. Chủ cơ sở xảy ra sự cố tràn
dầu chịu trách nhiệm chỉ huy hiện trường;
b) Trường hợp
sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ không đủ tự ứng phó, cơ sở
phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trợ giúp;
c) Trường hợp
xảy ra sự cố tràn dầu nghiêm trọng hoặc sự cố tràn dầu xảy ra trong khu vực ưu
tiên bảo vệ, Thủ trưởng các cơ quan đang giữ trách nhiệm là chỉ huy hiện trường
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu và Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó.
2. Cấp khu vực
a) Sự cố
tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc sự cố tràn dầu xảy ra
chưa rõ nguyên nhân của các địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra
sự cố tràn dầu có trách nhiệm trực tiếp chủ trì và chỉ định người chỉ huy hiện
trường để tổ chức ứng phó theo kế hoạch của địa phương, đồng thời được phép huy
động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, các bộ, ngành trên địa bàn,
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực để ứng phó;
b) Đầu mối
chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu là Ban Chỉ
huy Phòng chống, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
3. Cấp Quốc
gia
a) Trường hợp
sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu kịp thời báo cáo để Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó;
b) Trường hợp
sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong nước, Ủy ban
Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế;
Trong quá
trình tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu ở các cấp nêu trên, cơ quan chủ trì hoặc
chỉ huy hiện trường chủ động xử lý, báo cáo kịp thời diễn biến sự cố, đề xuất
các kiến nghị cần thiết đến cấp có thẩm quyền và chịu trách nhiệm với quyết định
của mình.
Điều 6. Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
1. Sự cố
tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức từ nhỏ, trung bình đến lớn. Cụ
thể:
a) Sự cố
tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 m3
(tấn);
b) Sự cố
tràn dầu trung bình (mức trung bình) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn từ 20
m3 (tấn) đến 500 m3 (tấn);
c) Sự cố
tràn dầu lớn (mức lớn) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 500 m3
(tấn).
2. Việc phân
loại mức độ sự cố tràn dầu để xây dựng kế hoạch ứng phó và xác định mức độ đầu
tư trang thiết bị, nguồn lực để chuẩn bị sẵn sàng, ứng phó kịp thời đối với các
cấp độ ứng phó khác nhau.
Chương II
CHUẨN BỊ
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
các cấp
1. Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, địa phương xây dựng Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực
hiện kế hoạch; hướng dẫn địa phương, cơ sở xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
của địa phương trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thẩm định và phê duyệt. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương, được cập
nhập định kỳ hàng năm và trình phê duyệt lại 5 năm một lần.
3. Các cảng,
cơ sở, dự án tại địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn
đến thay đổi nội dung kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng
năm; khi có những thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng
phó so với phương án trong kế hoạch thì phải lập lại kế hoạch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Các cơ sở,
dự án dầu khí ngoài khơi xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thẩm định, trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt và thông báo đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án.
5. Đối với
các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3
trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc
bằng 50.000 DWT xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và báo cáo cơ quan chủ
quản thẩm định (Đối với các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu thì xây dựng
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng) báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.
6. Đối với
các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng
dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu
có tải trọng dưới 50.000 DWT xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo
cơ quan chủ quản thẩm định (Đối với các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu
thì xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng) trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
7. Đối với
các cơ sở kinh doanh xăng, dầu chỉ có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ
trên đất liền, trên sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu,
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt
theo quy định (đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu không thuộc Ủy ban nhân
dân huyện quản lý). Kế hoạch được thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối
hợp thực hiện.
8. Các Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực xây dựng kế hoạch, phương án huy động phương
tiện, thiết bị, vật tư để sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực được
phân công, trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm
định và phê duyệt.
9. Các tàu
chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên, các tàu
khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở lên, có kế hoạch ứng
cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt; các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150
GT trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển có kế hoạch
chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển được cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 8. Thời
gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp,
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm
quyền hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Hồ sơ đề
nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu theo mẫu quy định tại Phụ lục I,
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Thời gian
thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
a) Đối với kế
hoạch do Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt,
trong thời hạn 30 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm
thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Đối với kế
hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày làm việc
(không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu;
c) Đối với kế
hoạch do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày làm việc
(không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu.
4. Các kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 của Điều 7 Quyết định
này sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thông báo cho các cơ quan,
đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai theo chức năng, nhiệm vụ
và trách nhiệm quy định trong kế hoạch.
Điều 9. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
1. Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, địa phương thiết lập chương trình và tổ chức tập huấn, huấn
luyện, diễn tập để nâng cao hiệu quả phối hợp ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố
tràn dầu cấp quốc gia tại Việt Nam.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải xây dựng và tổ chức các khóa đào tạo,
tập huấn về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu chuyên ngành cho cấp khu
vực và quốc gia.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng và tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện, diễn
tập để nâng cao hiệu quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa
phương.
4. Các Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu bảo đảm
cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố.
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực thực hiện tập huấn, diễn tập theo kế
hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê
duyệt.
5. Cơ sở, cảng
đầu tư hoặc hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm,
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu dưới 20 tấn phải triển khai quây chặn dầu trong
vòng 02 giờ; trên 20 tấn đến dưới 500 tấn triển khai quây chặn dầu trong vòng
24 giờ; từ 500 tấn trở lên triển khai tiếp cận hiện trường trong vòng 48 giờ. sẵn
sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc
phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Bảo đảm tài chính để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu
1. Chủ các
tàu biển Việt Nam và tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài vận chuyển trên
2.000 tấn dạng thô phải có Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về
trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu theo quy định của Công ước CLC
1992.
2. Chủ các
tàu biển Việt Nam có tổng dung tích trên 1.000 GT hoạt động tuyến quốc tế có Giấy
chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất
ô nhiễm dầu nhiên liệu theo quy định của Công ước Bunker 2001.
Điều 11. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
1. Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia ứng
phó sự cố tràn dầu và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
thuộc thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án
thuộc địa bàn quản lý.
3. Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án dầu khí ngoài
khơi thuộc thẩm quyền.
4. Các Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã
được phê duyệt và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền của địa phương kiểm tra thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở tại địa phương trong khu vực.
5. Cơ sở thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt.
6. Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, cơ quan quản lý đường thủy nội địa chủ
trì kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng và các
tàu hoạt động trong vùng nước cảng biển, đường thủy nội địa do cảng vụ quản lý.
7. Tàu thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt.
Điều 12. Tổ chức giám sát sự cố tràn dầu
1. Việc giám
sát phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu và tiếp nhận thông tin về sự cố
tràn dầu được thực hiện thông qua các hoạt động: giám sát trực tiếp tại tàu, cảng,
cơ sở; giám sát của các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đất liền, sông, biển
và bằng máy bay; giám sát thông qua hệ thống quan trắc môi trường, hệ thống ra
đa quan trắc môi trường biển và hệ thống viễn thám; tiếp nhận thông tin về sự cố
tràn dầu do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
2. Tất cả
các cảng, cơ sở đang triển khai thực hiện phải tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt
động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của mình để kịp thời triển
khai các biện pháp ứng phó phù hợp.
3. Tàu dầu
tiến hành chuyển tải, sang mạn tàu khác trên vùng biển Việt Nam phải thông báo
ít nhất trước 48 giờ kế hoạch chuyển tải, sang mạn cho Đầu mối liên lạc quốc gia
hoặc Cảng vụ gần nhất về thời gian, vị trí và khối lượng dầu sẽ tiến hành chuyển
tải, sang mạn theo quy định để các cơ quan có thẩm quyền giám sát và có biện
pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu. Chỉ được phép thực hiện việc
chuyển tải, sang mạn khi được sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng
vụ.
Chương III
TỔ CHỨC
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Mục 1. PHỐI HỢP VỀ THÔNG TIN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 13. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu
1. Các tổ chức, cá nhân để xảy ra
sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến
một trong các cơ quan sau đây:
a) Đầu mối liên lạc quốc gia về sự
cố tràn dầu trên biển;
b) Cảng vụ gần
nhất;
c) Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu khu vực;
d) Trung tâm
phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực (trong trường hợp yêu cầu cứu hộ, cứu
nạn trên biển);
đ) Các đài
thông tin duyên hải Việt Nam để chuyển tiếp thông tin về cơ quan chủ trì ứng
phó hoặc cơ quan cứu hộ, cứu nạn;
e) Sở Tài
nguyên và Môi trường;
g) Chính quyền
địa phương nơi gần nhất;
h) Cơ quan
thường trực tìm kiếm cứu nạn của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên
quan.
2. Máy bay
phát hiện vết dầu trên biển thông báo về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu hoặc
cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn để chuyển tiếp thông tin về cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngoài các
đầu mối trên, khi để xảy ra tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có thể thông
tin đến các đơn vị Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường
thủy để xử lý hoặc chuyển tiếp thông tin về cơ quan chủ trì ứng phó.
4. Xử lý
thông tin, báo cáo về sự cố tràn dầu.
Khi nhận được
thông tin, báo cáo về sự cố tràn dầu, cơ quan chủ trì ứng phó phải:
a) Đánh giá
tính xác thực của thông tin về sự cố;
b) Sơ bộ
đánh giá tính chất, phạm vi, mức độ và hậu quả có thể của sự cố tràn dầu;
c) Triển
khai phương án, biện pháp ứng phó khẩn cấp với tình huống;
d) Thông báo
cho các cơ quan, đơn vị liên quan về biện pháp, kế hoạch phối hợp ứng phó khẩn
cấp và ký kết hoặc quyết định các hoạt động triển khai ứng phó;
đ) Thông báo
cho các cơ quan, đơn vị và người dân trong vùng, khu vực bị ảnh hưởng hoặc có
khả năng bị ảnh hưởng về sự cố tràn dầu để chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả;
e) Báo cáo
các cấp có thẩm quyền về tình hình xử lý thông tin và các biện pháp triển khai
phối hợp ứng phó cụ thể và các đề xuất, kiến nghị.
Điều 14. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu
1. Trong quá
trình ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương phải thường
xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.
2. Báo cáo sự
cố tràn dầu duy trì liên tục từ lúc phát hiện dầu tràn đến khi kết thúc hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu, bao gồm:
a) Báo cáo
ban đầu sự cố tràn dầu: thực hiện khi phát hiện về sự cố tràn dầu;
b) Các báo
cáo sự cố tràn dầu tiếp theo: thực hiện định kỳ hàng ngày trong quá trình ứng
phó sự cố tràn dầu;
c) Báo cáo kết
thúc sự cố tràn dầu: thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó;
d) Báo cáo tổng
hợp sự cố tràn dầu: thực hiện để tổng hợp tình hình ứng phó sự cố tràn dầu từ
lúc phát hiện dầu tràn đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Nội dung
báo cáo gồm:
a) Thời gian
xảy ra hoặc phát hiện sự cố;
b) Vị trí sự
cố, tọa độ (nếu có);
c) Loại dầu;
d) Ước tính
khối lượng và tốc độ dầu tràn;
đ) Điều kiện
thời tiết (sóng, gió, dòng chảy...);
e) Công tác
chuẩn bị ứng phó và dự kiến phương án triển khai;
g) Các yêu cầu,
đề nghị trợ giúp, cứu hộ, ứng phó sự cố tràn dầu.
Mục 2. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ
Điều 15. Ứng phó sự cố tràn dầu do tàu gây ra trên biển
1. Trong trường hợp do tai nạn, sự
cố của tàu gây ra tràn dầu liên quan đến các hoạt động cứu hộ, cứu nạn người,
tàu gặp nạn và ứng phó sự cố tràn dầu. Việc tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu, cứu
hộ, cứu nạn theo các tình huống sau:
a) Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu khu vực hoặc các đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải thực hiện
hợp đồng dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu theo đề nghị của thuyền trưởng, chủ tàu
hoặc người đại diện, đại lý của chủ tàu;
b) Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu khu vực phối hợp với Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn
hàng hải khu vực để tiến hành đồng thời các hoạt động cứu hộ, cứu nạn người và
tàu gặp nạn;
c) Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu khu vực hoặc các đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải có
trách nhiệm phối hợp khi được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động tham gia ứng phó.
2. Trong trường
hợp chỉ có các đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải tham gia ứng phó ngoài khơi thì
đơn vị nào có năng lực và kinh nghiệm ứng phó hơn sẽ được cơ quan có thẩm quyền
chỉ định làm chỉ huy hiện trường. Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực làm
chỉ huy hiện trường trong trường hợp được điều động tham gia ứng phó.
3. Cảng vụ
hàng hải khẩn trương điều động tàu, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng
phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động
cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
4. Trường hợp
sự cố tràn dầu do nhiều tàu gây ra, các tàu phối hợp với nhau cùng khắc phục hậu
quả và phải chấp hành sự chỉ đạo của cảng vụ và chỉ huy hiện trường.
5. Trường hợp
dầu tràn có nguy cơ lan vào bờ, chỉ huy hiện trường báo cáo ngay Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven
biển có khả năng bị ảnh hưởng biết để tổ chức giám sát và chuẩn bị ứng phó.
6. Trường hợp
dầu tràn trên diện rộng và khó có khả năng bao quát toàn bộ hiện trường, chỉ
huy hiện trường và cơ quan chủ trì ứng phó phải kịp thời báo cáo Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để huy động hỗ trợ giám sát dầu
tràn thông qua các hình thức khác như giám sát bằng ra đa, bằng công nghệ viễn
thám hoặc giám sát bằng máy bay, phát thông báo hàng hải đề nghị cung cấp thông
tin.
7. Cảng vụ
và các cơ quan liên quan để tàu tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu
một cách nhanh chóng khi có lệnh điều động của các cơ quan có thẩm quyền hoặc
có yêu cầu cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu.
8. Có thể tiến
hành tạm giữ dầu thu gom để tái sử dụng và bắt giữ tàu gây tràn dầu bảo đảm bồi
thường
9. Việc yêu cầu
chủ tàu và bảo hiểm của chủ tàu gây ô nhiễm khẩn trương tổ chức bảo đảm bồi thường
theo mức giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định.
10. Chỉ huy hiện trường và cơ
quan, đơn vị chủ trì ứng phó thực hiện các quy định thông tin, báo cáo về Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo và hỗ trợ
khi cần thiết.
Điều 16. Ứng phó sự cố tràn dầu tại cơ sở, dự án
1. Cơ sở xây
dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn
ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng
tràn dầu do cơ sở gây ra.
2. Trong trường
hợp tiềm lực và khả năng bị hạn chế, cơ sở hợp đồng với các đơn vị có khả năng ứng
phó sự cố tràn dầu trong khu vực hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu
vực để hỗ trợ ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra.
3. Cơ sở thực
hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây
ra một cách nhanh nhất.
4. Trường hợp
xét thấy cơ sở ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả
nghiêm trọng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc chỉ định chỉ huy hiện trường
để tổ chức ứng phó.
5. Khi xảy
ra sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
xảy ra sự cố tràn dầu và triển khai phương án ứng phó theo kế hoạch khẩn cấp ứng
phó sự cố tràn dầu của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì và chỉ định
chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó.
Điều 17. Ứng phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng
1. Các cảng
xây dựng, triển khai ngay kế hoạch khẩn cấp ứng phó để huy động nguồn lực ứng
phó sự cố tràn dầu.
2. Trong trường
hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng của cảng, phải hợp đồng với các cơ sở có
khả năng ứng phó hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực để tham gia ứng
phó sự cố.
3. Cảng vụ
phối hợp các cơ quan liên quan tại địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình
hình hiệu quả việc khắc phục sự cố tràn dầu.
4. Trường hợp
xét thấy cảng ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả
nghiêm trọng hơn, Cảng vụ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trực tiếp
chỉ đạo ứng phó.
5. Cảng vụ
có thể tạm giữ, bảo quản dầu do thu gom để tái sử dụng hoặc để đảm bảo bồi thường
chi phí thiệt hại do dầu tràn gây ra. Việc bàn giao số dầu thu gom căn cứ vào số
tiền được bồi thường hoặc cam kết bồi thường đó thống nhất với chủ tàu.
6. Trường hợp
chủ tàu gây ra sự cố tràn dầu không có khả năng bảo đảm bồi thường, Giám đốc Cảng
vụ, các cơ quan có thẩm quyền hoặc lực lượng ứng phó làm thủ tục lên Tòa án có
thẩm quyền quyết định để yêu cầu bắt giữ tàu nhằm đảm bảo bồi thường chi phí ứng
phó, thiệt hại và tổn thất do sự cố tràn dầu gây ra.
7. Việc ứng
phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng quân sự, cảng thủy nội địa cũng áp dụng đối
với các quy định tại Điều này.
8. Đối với
các tàu quân sự, tàu công vụ gây ra sự cố tràn dầu không áp dụng quy định tại
khoản 5 và khoản 6 của Điều này.
Mục 3. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP KHU VỰC
Điều 18. Ứng phó sự cố tràn dầu tại địa phương
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm trực tiếp chủ trì hoặc
chỉ định chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó theo kế hoạch khẩn cấp ứng phó
của tỉnh.
2. Căn cứ
tình hình diễn biến của sự cố tràn dầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định chỉ
huy hiện trường, huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, các bộ,
ngành trên địa bàn để ứng phó.
3. Trường hợp
tràn dầu xảy ra trên địa bàn của tỉnh có nguy cơ hoặc lan sang địa bàn của tỉnh
khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố tràn dầu chủ động thông báo cho
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng để phối hợp ứng phó, đồng thời
báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chuẩn bị
phương án hỗ trợ khi cần thiết.
Điều 19. Nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương
1. Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chủ trì ứng phó sự cố
tràn dầu theo kế hoạch khẩn cấp ứng phó của tỉnh để huy động lực lượng, phương
tiện của địa phương và của các bộ, ngành trên địa bàn.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu, hướng dẫn các hoạt động bảo vệ môi trường trong
khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý chất thải sau thu gom; các phương án bảo
vệ vùng nhạy cảm; điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường và xây dựng các
chương trình phục hồi môi trường sau tràn dầu; phối hợp với các cơ quan liên
quan xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu.
3. Cảng vụ
tham mưu về bảo đảm an toàn hàng hải và giao thông đường thủy trong quá trình
huy động tàu, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực.
4. Các sở,
ban, ngành liên quan của địa phương và các đơn vị bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, Cảnh sát Giao thông đường thuỷ, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Cảnh
sát Phòng chống tội phạm về môi trường đóng quân trên địa bàn tham mưu điều động
lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả.
5. Trung tâm
ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải
khu vực, các đơn vị cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu khác tham gia vào kế
hoạch khẩn cấp ứng phó của tỉnh có trách nhiệm thực hiện các hoạt động phối hợp
cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố tràn dầu khi được huy động.
Mục 4. ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP QUỐC GIA
Điều 20. Ứng phú sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng của cấp khu vực
1. Trường hợp
sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp khu vực, xảy ra trên diện
rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng, Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động
ứng phó theo Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Ứng phó sự
cố tràn dầu trên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó trên biển và tại
các địa phương xảy ra sự cố tràn dầu.
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu tại địa
phương;
b) Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ định một hoặc nhiều chỉ
huy hiện trường trên biển để ứng phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn
biến cụ thể của sự cố tràn dầu;
c) Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 21. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố tràn dầu tại Việt Nam
1. Trường hợp
sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong nước, Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị lực lượng ứng phó sự cố
tràn dầu của nước ngoài vào trợ giúp.
2. Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì thống nhất với cơ quan
liên quan thỏa thuận về yêu cầu hỗ trợ ứng phó.
3. Việc phối
hợp ứng phó sự cố tràn dầu tại Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận về yêu cầu hỗ
trợ ứng phó được các Bên thống nhất.
4. Việc cấp
phép và phối hợp ứng phó sự cố tràn dầu thực hiện theo quy định cấp phép và phối
hợp hoạt động với lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 22. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Đối với
các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam
về ứng phó sự cố tràn dầu thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã
ký kết.
2. Đối với
các quốc gia khác, căn cứ theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam
để thống nhất thỏa thuận hỗ trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố tràn dầu của
quốc gia đề nghị.
3. Các đơn vị
ứng phó sự cố tràn dầu có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban
Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về tình hình và cung cấp
đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.
Mục 5. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 23. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
1. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu, cơ quan chủ
trì ứng phó có thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt
động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Việc xác
định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu hộ, cứu nạn, ứng phó
sự cố tràn dầu tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo đề nghị của cơ quan chủ trì ứng phó.
Điều 24. Sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng
phó sự cố tràn dầu
1. Chỉ được
sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đăng ký và được phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chỉ được
sử dụng chất phân tán dầu tràn trên biển sau khi xét thấy việc áp dụng các biện
pháp thu hồi dầu tràn khác là không phù hợp.
3. Cấm dùng
chất phân tán trong khu vực thủy nội địa, cửa sông, ven biển có độ sâu nhỏ hơn
20 m hoặc cách bờ dưới 01 hải lý.
4. Sử dụng
các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học không được vượt quá mức cho
phép và tuân thủ quy trình, hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trên biển Việt Nam và hướng dẫn về quy
trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
Điều 25. Phối hợp sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố tràn dầu
1. Chỉ huy hiện
trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó sự cố tràn dầu báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để điều động tàu bay tham gia giám sát
hiện trường dầu tràn và rải chất phân tán, chất hấp thụ dầu.
2. Tàu bay
tham gia quan trắc, giám sát, rải chất phân tán thông báo kết quả quan trắc,
giám sát, rải chất phân tán tại hiện trường về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
để chuyển tiếp về chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó.
3. Các hoạt
động sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố tràn dầu thực hiện theo Quy chế phối
hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển và các quy định có liên quan khác.
Điều 26. Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự
cố tràn dầu
1. Ứng phó sự
cố tràn dầu tuân thủ các quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ.
2. Cơ quan
Phòng cháy và chữa cháy tham mưu cho chính quyền địa phương về phòng, chống
cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Chỉ huy lực
lượng phòng cháy và chữa cháy tại hiện trường trực tiếp chỉ huy hoạt động
phòng, chống cháy nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 27. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Quyết định
tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu khi xuất hiện tình huống gây mất an
toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó
không đem lại hiệu quả.
2. Quyết định
tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố tràn dầu để
tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.
3. Quyết định
tiếp tục cho triển khai các hoạt động ứng phó khi loại bỏ được tình huống gây mất
an toàn hoặc thấy hoạt động ứng phó đem lại hiệu quả.
4. Quyết định
kết thúc các hoạt động ứng phó khi dầu tràn được làm sạch hoặc tiếp tục ứng phó
tại hiện trường không đem lại hiệu quả.
5. Căn cứ từng
tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng hoặc tiếp tục triển khai, kết
thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến
dịch ứng phó.
Chương IV
KHẮC PHỤC
VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Mục 1. ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 28. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn đầu
1. Cơ sở gây
ra sự cố tràn dầu thuộc diện quản lý của chuyên ngành nào thì do cơ quan quản
lý chuyên ngành đó chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều
tra.
2. Việc điều
tra cơ sở, dự án gây ra sự cố tràn dầu thuộc diện quản lý của địa phương do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành.
3. Trong quá
trình điều tra, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì thông báo cho
cơ quan Cảnh sát điều tra để phối hợp điều tra. Trường hợp cơ quan Cảnh sát điều
tra yêu cầu chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn, sự
cố gây tràn dầu phải sao hoặc phô tô lại để phục vụ việc điều tra chuyên ngành;
việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy
định.
4. Báo cáo tổng
hợp về điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu phải gửi Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể yêu cầu cơ quan chủ
trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo trong quá trình điều tra.
Điều 29. Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu đối với một số
trường hợp đặc thù
1. Điều tra,
xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trong vùng nước
cảng biển và vùng biển Việt Nam do Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng quản lý địa bàn thực hiện.
2. Điều tra,
xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trên đường thuỷ
nội địa do cơ quan giao thông đường thủy nội địa phụ trách phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng tiến hành.
3. Điều tra,
xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố gây ra tràn dầu tại cơ sở thuộc trách nhiệm
quản lý của bộ, ngành nào thì cơ quan chuyên môn, thanh tra chuyên ngành của bộ,
ngành đó chủ trì phối hợp với và các cơ quan liên quan thực hiện.
4. Điều tra,
xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố gây ra tràn dầu chưa rõ nguyên nhân thuộc
trách nhiệm của tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với và
các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.
5. Đối với
trường hợp sự cố tràn dầu chưa rõ nguồn gốc, xuất hiện trên diện rộng tại nhiều
tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
để tiến hành điều tra, xác định nguyên nhân.
6. Trường hợp
sự cố tràn dầu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc điều tra, xác định nguyên nhân.
Điều 30. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố
tràn dầu
Thực hiện
theo quy định tại Điều 114, Điều 115 và Điều 116 Bộ luật Hàng hải
Việt Nam năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Nghị định số
58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.
Điều 31. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự
cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
1. Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành chủ quản hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ
sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố
tràn dầu.
2. Việc tạm
đình chỉ và phục hồi hoạt động trở lại đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 32. Xác định thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra
1. Thiệt hại do sự cố tràn dầu
gây ra (gọi tắt là thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế
và môi trường gồm có:
a) Tổn thất gây ra thương tích hoặc
tử vong;
b) Tổn thất
đối với tài sản của tổ chức hoặc cá nhân;
c) Tổn thất
gây ra cho môi trường, nuôi trồng thủy sản, du lịch, sinh thái;
d) Chi phí ứng
phó do tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Chi phí để
thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục môi trường;
e) Tổn thất
về lợi nhuận do ảnh hưởng của sự cố tràn dầu gây ra.
2. Các tổ chức,
cá nhân ứng phó phải lập hồ sơ tổng hợp chi phí ứng phó thực hiện hoặc thuê thực
hiện gửi về cơ quan huy động đề nghị thanh toán.
3. Việc xác
định thiệt hại, giám định thiệt hại, lập hồ sơ bồi thường thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 33. Xác định trách nhiệm bồi thường
1. Chủ cơ sở
hoặc chủ tàu gây sự cố tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng
phó và các thiệt hại về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi
thường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc bồi thường thiệt
hại.
2. Trường hợp
thiệt hại do tràn dầu ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu cấp tỉnh, thành phần gồm
đại diện một số cơ quan tham mưu giúp tỉnh trong ứng phó, giải quyết hậu quả và
khắc phục môi trường.
3. Trường hợp
thiệt hại do tràn dầu trên diện rộng ảnh hưởng đến nhiều tỉnh, Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, địa phương liên quan giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
4. Trường hợp
sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, Ủy ban
Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính
phủ thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
Điều 34. Quy định về đòi bồi thường
1. Tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền thông
qua luật sư để khiếu nại chủ cơ sở, dự án hoặc chủ tàu gây ra sự cố tràn dầu bồi
thường thiệt hại.
2. Ban chỉ đạo
giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu lập hồ sơ, xác định tổng giá trị thiệt hại do
sự cố tràn dầu gây ra để yêu cầu Bên chịu trách nhiệm bồi thường bảo đảm bồi
thường chi trả.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi thường, thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu gây
ra và các khiếu nại theo quy định.
Điều 35. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó khẩn cấp
1. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh toán chi phí tham gia ứng phó sự cố
tràn dầu cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu Bên chịu
trách nhiệm phải bồi thường lại các chi phí đã thanh toán.
2. Việc
thanh toán tạm thời chi phí ứng phó sự cố tràn dầu thực hiện theo Quy chế quản
lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm
họa. Tiền bồi thường chi phí ứng phó do Bên chịu trách nhiệm bồi thường chi trả.
3. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu lại được số tiền bồi thường ít hơn số tiền
đã thanh toán theo quy định của pháp luật thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán
phần bị thiếu còn lại.
4. Trường hợp
chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố tràn dầu thì ngân sách nhà nước sẽ
thanh toán toàn bộ số tiền đã thanh toán cho các hoạt động ứng phó do cơ quan
nhà nước huy động.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 36. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
1. Chủ trì
chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu trên phạm
vi cả nước.
2. Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ thẩm định, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các kế hoạch theo quy định tại Điều
7 Quy chế này; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.
3. Chỉ đạo
và huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, các Trung tâm ứng phó sự
cố tràn dầu khu vực, các địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra theo phân
cấp quy định tại Điều 6 Quy chế này.
4. Chỉ đạo tổ
chức đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các lực
lượng chuyên trách, bán chuyên trách, kiêm nhiệm; tổ chức diễn tập, hiệp đồng,
phối hợp các lực lượng; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về
nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.
5. Chỉ đạo
việc điều tra, xác minh sự cố tràn dầu theo đề nghị của các bộ, ngành, địa
phương, chủ cơ sở hoặc của cơ quan có thẩm quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
và các cơ quan nhà nước có liên quan về những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra.
6. Phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố tràn dầu xảy
ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
7. Định kỳ tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của các lực
lượng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và báo cáo đột xuất khi có
tình huống sự cố tràn dầu.
Điều 37. Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp
và thống nhất với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện
của Hải quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng khác của
Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng gắn với việc giám sát, phát
hiện sự cố tràn dầu và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố
tràn dầu theo địa bàn hoạt động.
2. Phê duyệt
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở thuộc quyền; phối hợp với các địa
phương kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với chủ cơ sở để ngăn ngừa, hạn
chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.
3. Chỉ đạo
các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực thuộc quyền và huy động lực lượng,
phương tiện quân đội tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có tình huống và theo
yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức tập
huấn, huấn luyện, đào tạo cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm và tham gia ứng
phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu thuộc Bộ Quốc phòng, phối hợp
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển, về ứng
phó khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
Điều 38. Bộ Công an
1. Phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương có liên quan triển khai lực lượng, phương tiện
tham gia ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu.
2. Chỉ đạo
Công an các đơn vị, địa phương tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường; bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phối hợp với địa phương tổ chức sơ
tán người, tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố tràn dầu theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ và chính quyền địa phương điều tra làm rõ nguyên nhân tràn dầu; khởi tố,
điều tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự liên quan đến sự cố tràn dầu.
Điều 39. Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết
hậu quả sự cố tràn dầu, quy định hướng dẫn việc sử dụng chất phân tán dầu tràn
và ban hành Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trên biển Việt Nam.
2. Chủ trì
hướng dẫn các các bộ, ngành, địa phương xây dựng, cập nhật bản đồ nhạy cảm môi
trường theo địa bàn quản lý và định kỳ cập nhật hệ thống bản đồ nhạy cảm môi
trường khu vực ven biển và các hải đảo của Việt Nam để phục vụ ứng phó sự cố
tràn dầu.
3. Phối hợp
với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các bộ,
ngành, địa phương liên quan tổ chức ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố
tràn dầu.
4. Hướng dẫn
các địa phương điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ bồi thường
thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do
dầu tràn; chỉ đạo việc phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
5. Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và
các bộ, ngành, địa phương liên quan truy tìm, xác minh nguyên nhân tràn dầu
chưa rõ nguồn gốc xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên; hướng dẫn các địa phương xác minh nguyên nhân tràn dầu chưa rõ
nguồn gốc xảy ra tại địa bàn.
Điều 40. Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường
hàng hải, ngăn ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu chuyên ngành.
2. Chủ trì
hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt về triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó khẩn
cấp đối với các cơ sở hoạt động xăng, dầu thuộc bộ quản lý, các tàu chở dầu và
kế hoạch hoạt động chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển theo quy định.
3. Chủ trì tổ
chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải, các khu
vực có rủi ro xảy ra sự cố tràn dầu để bảo đảm an toàn hàng hải và hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu.
4. Công bố
các tần số (kênh) trực canh, cấp cứu - khẩn cấp của hệ thống Đài thông tin
Duyên hải Việt Nam, các phương thức liên lạc với địa chỉ liên lạc của Việt Nam
về sự cố tràn dầu, các Trung tâm và các Trạm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải,
các cảng vụ hàng hải, thủy nội địa để phối hợp ứng phó sự cố tràn dầu và cứu hộ,
cứu nạn.
5. Phối hợp với
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, chỉ đạo hệ thống
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa tổ chức phối hợp hiệu
quả hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, cứu hộ, cứu nạn trên sông, biển.
6. Chỉ đạo
ngành Hàng hải hướng dẫn các cảng vụ tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động
bơm chuyển dầu tại các cảng, cảng dầu khí ngoài khơi, bơm chuyển dầu giữa tàu với
tàu trên biển để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố.
Điều 41. Bộ Công Thương
1. Phối hợp
với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chỉ đạo cho các đơn vị hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, kinh
doanh, vận chuyển, chuyển tải, lưu chứa, sử dụng dầu có biện pháp ứng phó sự cố
tràn dầu và bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo
các đơn vị thuộc quyền huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố
tràn dầu khi có tình huống xảy ra; phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các địa phương kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với cơ sở, dự án để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.
Điều 42. Bộ Ngoại giao
1. Chỉ đạo
các cơ quan thuộc bộ, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, phối hợp giải
quyết thủ tục cho đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu của Việt Nam tham gia hỗ trợ quốc
tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam, theo đề nghị của Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Phối hợp
với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các bộ, cơ
quan ngang bộ thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, yêu cầu phối hợp
hoặc đề nghị trợ giúp ứng phó sự cố tràn dầu khi có sự cố tràn dầu xảy ra ở
lãnh thổ, vùng biển nước ngoài, ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc dầu tràn ở lãnh thổ,
vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến nước ngoài.
3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành liên quan về hợp tác quốc
tế trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 43. Các bộ, ngành liên quan
1. Phối hợp
với các địa phương, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực kiểm tra chủ cơ sở
thuộc quyền để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.
2. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đưa vào phương án sử dụng lực lượng, phương tiện
theo Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành kịp thời tổ chức lực lượng, phương tiện
tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan có thẩm quyền huy động.
4. Báo cáo kịp
thời sự cố tràn dầu xảy ra thuộc phạm vi bộ, ngành quản lý; hàng năm báo cáo
tình hình, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu của bộ,
ngành về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 Quy chế này.
2. Phê duyệt
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, cảng trên địa bàn tỉnh theo quy
định; kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại
địa phương.
3. Chỉ đạo
và báo cáo kịp thời ứng phó sự cố tràn dầu khi xảy ra trên địa bàn; chủ trì
đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở, tàu
gây ra tràn dầu bồi thường thiệt hại.
4. Chỉ đạo
việc tập huấn, huấn luyện về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa
phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy
cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường biển, chủ động phòng tránh
và kịp thời ứng phó tại địa phương.
5. Định kỳ 6
tháng và hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu của địa phương về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn.
Điều 45. Trách nhiệm của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực
1. Là lực lượng
chuyên trách, nòng cốt ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực được giao; thực hiện
ứng phó sự cố tràn dầu dầu theo phân cấp và hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu với
các cơ sở; sẵn sàng cơ động ứng phó sự cố tràn dầu trên phạm vi cả nước theo chỉ
đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2. Triển
khai hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo chỉ đạo của
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, tham gia vào hội
đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở.
3. Xây dựng
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp khu vực trên đất liền, trên biển, trình Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định và phê duyệt.
4. Kịp thời
báo cáo khi có sự cố tràn dầu, kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu
về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
5. Tổ chức
các khóa huấn luyện, hội thảo, hội nghị trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ về ứng
phó sự cố tràn dầu, theo kế hoạch được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn, hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt.
Điều 46. Trách nhiệm của cảng, cơ sở
1. Các cảng,
cơ sở xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả sau khi được ban hành
và sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động,
chỉ huy của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Hàng năm
có kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng
phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó. Định kỳ tối thiểu 6 tháng triển
khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu tại hiện trường.
3. Có phương
án đầu tư trang thiết bị, vật tư để từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của
cảng, cơ sở theo quy định; ký kết thoả thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn
dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực ứng phó để triển khai khi có tình huống.
4. Chủ động
triển khai các hoạt động ứng phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả
khi xảy ra sự cố tràn dầu.
Điều 47. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Các tổ chức,
cá nhân có các hoạt động dịch vụ ứng phó tham gia vào kế hoạch ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu.
3. Các tổ chức,
cá nhân có khả năng thực hiện dịch vụ ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu báo cáo
cơ quan chủ trì ứng phó kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu theo cấp và
khu vực mà tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia.
4. Các tổ chức,
cá nhân tham gia vào danh sách nguồn lực sẵn sàng huy động, ứng phó sự cố tràn
dầu của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo cấp nào thì chấp hành lệnh điều động
của cơ quan chủ trì triển khai kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu cấp đó.
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ
HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
KẾ
HOẠCH
Ứng
phó sự cố tràn dầu của tỉnh A
Bản
đồ tỷ lệ: 1/5000
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
2. Yêu cầu:
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm
địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn (nêu các đặc điểm chính có liên quan)
2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và
kinh doanh xăng dầu
a) Khai thác
dầu khí: (nếu có)
b) Cơ sở lọc
hóa dầu: (nếu có)
c) Các kho
trạm xăng dầu hiện có của tỉnh (thống kê các kho trạm xăng dầu và trữ lượng của từng kho trạm).
3. Thực trạng
lực lượng, phương tiện ứng phó tràn dầu của tỉnh, thành phố
a) Lực lượng
chuyên trách: số lượng trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu hiện có của địa
phương và các Trung tâm khu vực, các đơn vị có khả năng ứng phó sự cố tràn dầu
theo kế hoạch hiệp đồng của từng địa phương.
b) Lực lượng
phương tiện kiêm nhiệm
Các cơ sở có
khả năng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu: số lượng trang thiết bị của các lực
lượng kiêm nhiệm và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Dự kiến
các khu vực nguy cơ cao
a) Trên đất
liền: Các cơ sở sản xuất, kho trạm xăng dầu có nguy cơ xảy ra sự cố.
b) Trên biển:
Bao gồm cảng biển và khu chuyển tải xăng dầu, bờ biển, khu vực biển trọng điểm
do địa phương quản lý có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu.
c) Trên
sông: Gồm bến cảng, các phương tiện vận chuyển xăng dầu.
III. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ
đạo: “ Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
2. Nguyên tắc
ứng phó
- Tiếp nhận
thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng
phó kịp thời hiệu quả;
- Báo cáo kịp
thời theo quy định;
- Phối hợp,
huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu,
ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an
toàn cho người, phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống
nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham
gia hoạt động ứng phó.
3. Tổ chức sử
dụng lực lượng
a) Ứng phó
trên đất liền và ven bờ biển: Sử dụng đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị
nào; bao gồm cái gì; lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả môi trường.
b) Ứng phó
trên biển: Sử dụng đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị nào; bao gồm cái
gì; lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả môi trường.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Trên đất
liền
a) Tình huống:
Nêu tình huống giả định xảy ra 01 kho trạm.
b) Biện pháp
xử lý
- Tiếp nhận
thông tin, đánh giá tình hình sự cố...
- Vận hành
cơ chế hợp Ban Chỉ huy ứng phó sự cố...
- Thiết lập sở
chỉ huy tại hiện trường để chỉ huy tổ chức ứng phó...
- Tổ chức lực
lượng ứng phó sự cố....
2. Trên biển:
Tương tự như trên đất liền.
a) Tình huống:
b) Biện pháp
xử lý
3. Tại các cảng
hoặc trên sông: Tương tự như trên đất liền.
a) Tình huống:
b) Biện pháp
xử lý:
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Ban chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Nêu các nhiệm vụ trong chỉ huy
chỉ đạo công tác ứng phó.
2. Bộ chỉ
huy Quân sự cấp tỉnh.
3. Bộ chỉ
huy bộ đội Biên phòng cấp tỉnh.
4. Công an tỉnh.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường.
6. Sở Công
Thương.
7. Sở Giao
thông vận tải.
8. Sở Tài
chính.
9. Sở Y tế.
10. Sở Thông
tin và Truyền thông.
11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
12. Đơn vị
phối hợp, hiệp đồng với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực.
VI. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Thông tin
liên lạc
- Bảo đảm
thông tin cho chỉ huy chỉ đạo;
- Bảo đảm
thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả.
2. Bảo đảm
trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
3. Bảo đảm vật
chất cho các đơn vị tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả
4. Tổ chức y
tế, thu dung cấp cứu người bị nạn
VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY
1. Sở chỉ
huy
- SCH thường
xuyên (cơ bản): …………
- SCH phía
trước: Tại hiện trường nơi xảy ra thảm họa tràn dầu.
2. Tổ chức
chỉ huy
- Chỉ huy tại
SCH thường xuyên gồm: Thành phần gồm;
- Chỉ huy tại
nơi xảy ra sự cố: Thành phần gồm.
Nơi
nhận:
|
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, đóng dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|
PHỤ LỤC
II
ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ
HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP HUYỆN VÀ CẤP CƠ SỞ
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ)
KẾ HOẠCH
Ứng phó sự cố tràn dầu của........
Bản đồ tỷ lệ: 1/5000
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
2. Yêu cầu:
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm
điều kiện tự nhiên (nêu ngắn gọn vị trí địa lý, khí tượng, thủy văn trong phạm
vi địa bàn cơ sở hoạt động).
2. Tính chất,
quy mô đặc điểm của cơ sở (Tính chất, quy mô, công nghệ của cơ sở).
3. Lực lượng,
phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu hiện có của cơ sở (quân số, trang
thiết bị ứng phó, lực lượng phương tiện tham gia phối hợp).
4. Dự kiến
các khu vực nguy cơ cao: dự kiến từ 2 - 3 khu vực.
* Kết luận:
Khả năng ứng phó của cơ sở ở mức độ nào.
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng
chỉ đạo: “ Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
2. Nguyên tắc
ứng phó
- Tiếp nhận
thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng
phó kịp thời hiệu quả;
- Báo cáo kịp
thời theo quy định;
- Phối hợp,
huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu,
ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an
toàn cho người, phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống
nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham
gia hoạt động ứng phó.
3. Biện pháp
ứng phó
- Thông báo,
báo động;
- Tổ chức
ngăn chặn;
- Tổ chức khắc
phục hậu quả.
4. Tổ chức sử
dụng lực lượng
- Lực lượng
thông báo, báo động;
- Lực lượng
tại chỗ;
- Lực lượng
tăng cường;
- Lực lượng
khắc phục hậu quả;
- Ứng phó
trên đất liền và ven bờ biển: Sử dụng đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị
nào; bao gồm cái gì; lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả môi trường;
- Ứng phó
trên biển: Sử dụng đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị nào; bao gồm cái
gì; lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả môi trường.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Trên đất
liền
a) Tình huống:
(Nêu tình huống giả định xảy ra 01 kho trạm)
b) Biện pháp
xử lý:
- Tiếp nhận
thông tin, đánh giá tình hình sự cố...
- Vận hành
cơ chế hợp Ban Chỉ huy ứng phó sự cố...
- Thiết lập Ban
Chỉ huy tại hiện trường để chỉ huy tổ chức ứng phó...
- Tổ chức lực
lượng ứng phó sự cố....
2. Trên biển
(tương tự như trên đất liền)
a) Tình huống
b) Biện pháp
xử lý
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Lãnh đạo
chỉ huy cơ sở (nêu nhiệm vụ trong chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó).
2. Lực lượng
tiếp nhận cấp phát.
3. Lực lượng
tuần tra canh gác, bảo vệ.
4. Các ban
ngành của cơ sở.
5. Phối hợp
với các đoàn thể, xã hội và ban, ngành của địa phương.
6. Công tác đào
tạo, diễn tập: Xây dựng kế hoạch đào tạo, diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu.
7. Cập nhật
kế hoạch triển khai kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và báo cáo.
VI. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Thông tin
liên lạc
- Bảo đảm
thông tin cho chỉ huy chỉ đạo;
- Bảo đảm
thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả.
2. Bảo đảm
trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu
- Do đơn vị
tự trang bị;
- Ký kết hợp
đồng với các đơn vị có khả năng ứng phó sự cố.
3. Bảo đảm vật
chất cho các đơn vị tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả.
4. Tổ chức y
tế, thu dung cấp cứu người bị nạn.
VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY
Chủ cơ sở trực
tiếp chỉ huy.
Nơi
nhận:
|
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (CHỦ CƠ SỞ)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, đóng dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|