ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1092/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
30 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG
NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030 VÀ ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
16 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng
cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Văn bản số
3146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc triển khai Đề
án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 66/TTr-SNN&PTNT ngày 03/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh
thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 và Đề án phát triển giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ
sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trên địa bàn tỉnh góp phần phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên nhằm phát huy tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng,
đa dạng sinh học, tăng cường trữ lượng các - bon của rừng, bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa
của cộng đồng địa phương; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống người làm nghề rừng
và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân
về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ
sinh thái rừng và nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và
phòng chống thiên tai. Khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa
phương tham gia thực hiện; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban,
ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện Kế
hoạch.
2. Yêu cầu:
- Tăng cường thực hiện đồng bộ
các giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và thực hiện các biện pháp
lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng trồng; việc nâng cao chất
lượng rừng phải phù hợp với điều kiện sinh thái và chức năng của từng loại rừng;
tập trung nâng cao chất lượng đối với diện tích rừng chất lượng kém, thấp,
không đảm bảo yêu cầu chung đối với rừng trồng và khả năng phòng hộ đầu nguồn gắn
với phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng để bảo tồn đa dạng sinh học và
tăng khả năng phòng hộ của rừng;
- Khai thác và phát huy giá trị
tổng hợp của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích, từ việc nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh rừng trồng, thúc đẩy trồng rừng gỗ
lớn, cấp chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí có kiểm soát gắn với phát triển các làng nghề truyền thống và
văn hóa bản địa góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người
dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng; phát triển dịch vụ môi trường rừng,
trong đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà
kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng
xanh; phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; phát triển các hình thức nông,
lâm, ngư kết hợp dưới tán rừng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân
về vai trò, chức năng của hệ sinh thái rừng; vai trò của việc phát triển, quản
lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích,
vận động nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; trên
cơ sở các chương trình hoạt động ưu tiên theo đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thực hiện lồng ghép xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan đơn vị.
II. NHIỆM VỤ
1. Về
nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên
tai đến năm 2030:
1.1. Tổ chức điều tra xác định
rõ hiện trạng, chất lượng, ranh giới, diện tích, trữ lượng, cây tái sinh rừng tự
nhiên, rừng trồng (loài cây; cấp tuổi), trữ lượng các-bon rừng và đất chưa có rừng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định; đề xuất các nội dung nhằm thực hiện
phát huy giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo
tồn hệ sinh thái rừng góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp.
1.2. Xây dựng dự án/phương án
hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng:
- Trên cơ sở rà soát, xác định
cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích, loại rừng theo chủ quản lý rừng để
xây dựng dự án/phương án hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương; trong đó xác định cụ thể các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên có trồng bổ sung; làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng cho từng đối
tượng rừng;
- Lựa chọn loài cây trồng để
nâng cao chất lượng rừng phù hợp với chức năng của từng loại rừng (rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất) cho từng vùng sinh thái để bảo tồn hệ sinh thái
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng khả năng phòng hộ và nâng cao giá trị
kinh tế của rừng. Ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa; loài cây đa tác dụng;
loài có sức chống chịu ở những điều kiện lập địa khác nhau; loài có tác dụng
kinh tế và bảo vệ môi trường, chống bạc màu, thoái hóa đất, các loài quý, hiếm...
1.3. Ứng dụng kết quả được tổng
kết, tài liệu hóa từ các mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng đã triển
khai để thực hiện phù hợp với điều kiện tại địa phương.
2. Về phát
triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050:
2.1. Phát triển nguồn nguyên liệu
gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ:
- Tiếp tục duy trì, phát triển
vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với
các địa phương trong khu vực; ưu tiên phát triển rừng gỗ lớn tại các huyện Sông
Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, Tam Đảo, Tam Dương và thành phố Phúc Yên góp phần từng
bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa
phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững;
- Phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản với quy mô công suất phù hợp, ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng các
sản phẩm, giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô như sản xuất dăm gỗ, sản
phẩm chế biến từ nguyên liệu gỗ nhỏ, giảm cơ sở chế biến quy mô thủ công; từng
bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; khuyến khích
sản xuất và sử dụng các sản phẩm gỗ từ rừng trồng trong nước.
2.2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu:
- Phối hợp nghiên cứu, khảo
nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng
suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương;
- Phối hợp các địa phương trong
vùng hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung
phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thích hợp với yêu cầu sinh thái của mỗi
loài tại địa phương, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị
kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng; triển khai thực hiện việc cấp
mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm
bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định;
- Xây dựng thương hiệu, phát
triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng
các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với điều kiện của địa phương.
2.3. Phát triển các hình thức
nông, lâm, ngư kết hợp:
- Ứng dụng kết quả được tổng kết,
tài liệu hoá, xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật đã
triển khai để thực hiện phù hợp với điều kiện tại địa phương;
- Lựa chọn các loài cây trồng, vật
nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu,
thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng
hiệu quả cây trồng, vật nuôi,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường
tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng;
- Tăng cường thực hiện hợp tác,
liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng bền vững, hiệu quả đảm bảo theo quy định; phát huy trách nhiệm và khuyến
khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài
hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2.4. Phát triển dịch vụ môi trường
rừng:
- Thực hiện phát triển dịch vụ
môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường
rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính góp phần hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng để quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh;
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đầu tư cho bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng tại địa phương đảm bảo theo quy định.
2.5. Phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí:
- Đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng
xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Phương án quản lý rừng bền vững theo quy
định, đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với
công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
và phát triển kinh tế - xã hội;
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các
khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn như: Vườn Quốc
gia Tam Đảo, Tây Thiên,.. có tính kết nối vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động,
thương hiệu du lịch phù hợp và gắn với văn hóa truyền thống địa phương;
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng
gắn với triển khai chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền
vững và đảm bảo theo quy định;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng
bá, tiếp thị, truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh
thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ
chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ,...) để đưa thông tin đến
du khách trong và ngoài tỉnh.
(Có danh mục các chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án ưu tiên tại Phụ lục gửi kèm)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ
chế, chính sách:
- Tiếp tục thực hiện và lồng
ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã
ban hành tại địa phương;
- Tập trung nghiên cứu, đánh
giá việc thực hiện các cơ chế chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực
khác có liên quan để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc;
- Lồng ghép thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ của kế hoạch với các Chương trình mục tiêu, chương trình đầu tư
công, các chương trình, đề án khác và kết hợp với nguồn xã hội hóa đáp ứng thực
hiện các nhiệm vụ để nâng cao chất lượng rừng.
2. Về quản
lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu:
2.1. Nâng cao chất lượng rừng
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030:
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
Lâm nghiệp quốc gia, Quy hoạch tỉnh sau khi các quy hoạch được ban hành; thực
hiện nghiêm Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư; văn bản
số 2332-CV/TU ngày 21/11/2023 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Kết luận số
61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Trung ương; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 29/3/2024 của
UBND tỉnh về triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61- KL/TW
ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự
nhiên, nhất là việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang các mục đích khác
như: khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch...;
- Tăng cường quản lý chặt chẽ
và hiệu quả đối với rừng và đất lâm nghiệp hiện có; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho chủ rừng; tăng cường đầu tư hệ thống các công trình bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, góp phần thúc đẩy hoạt động nâng cao chất lượng rừng
đảm bảo hiệu quả;
- Quản lý rừng theo tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững, gắn bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn đa dạng sinh học
và các dịch vụ môi trường rừng; toàn bộ diện tích rừng của các tổ chức quản lý
rừng được xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định.
Hướng dẫn chủ rừng, đối tượng nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng thực hiện tốt
công tác quản lý rừng gắn với quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ trong quá trình
bảo vệ và phát triển rừng, quản lý sử dụng rừng bền vững và các dịch vụ hệ sinh
thái;
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; trong đó tăng cường
theo dõi sự biến động về diện tích, chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để
có giải pháp phù hợp với từng vùng, khu vực; kiểm soát chặt chẽ tác động tiêu cực
đối với hoạt động phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên nhằm
tăng cường chức năng bảo tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai của hệ
sinh thái rừng theo quy định pháp luật;
- Phát huy tối đa các dịch vụ hệ
sinh thái rừng theo hướng bền vững như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng
và các dịch vụ mới khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
Thu hút người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tham gia
vào hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng gắn với chia sẻ lợi ích; tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.
2.2. Phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
- Thực hiện quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây dựng
phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng có
sự tham gia rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình;
- Rà soát, điều chỉnh phân loại
rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng rừng nhằm tối ưu
hóa hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường đảm bảo theo quy định;
- Lồng ghép, thực hiện hỗ trợ
và thu hút đầu tư, liên kết để phát triển vùng trồng rừng sản xuất tập trung và
vùng trồng dược liệu tại các huyện: Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, Tam Dương,
Tam Đảo và thành phố Phúc Yên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện
tích và kết hợp sản xuất nông, lâm kết hợp phù hợp với địa phương, đảm bảo theo
quy định;
- Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.
3. Về khoa
học và công nghệ:
3.1. Nâng cao chất lượng rừng
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030:
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
trong sản xuất cây giống, chọn, tạo giống cây lâm nghiệp phục vụ nâng cao chất
lượng rừng trồng; nghiên cứu, thử nghiệm mô hình nâng cao chất lượng rừng bằng
nhiều loài cây bản địa đa loài, nâng cao khả năng phòng hộ của rừng; ứng dụng
chuyển giao kỹ thuật trồng rừng cây gỗ lớn; chuyển hóa rừng trồng cây gỗ nhỏ
sang cây gỗ lớn,… để nâng cao chất lượng rừng và phòng, chống thiên tai;
- Luân canh loài cây trồng, kết
hợp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao để nâng cao thu nhập
cho người dân, cải tạo môi trường đất và tăng khả năng tích nước của khu rừng.
3.2. Phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
- Ứng dụng khoa học công nghệ để
phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm
sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao phù hợp với địa phương; ứng
dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi
trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm
đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh;
- Tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và
kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị
gia tăng các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường
các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất trong lâm
nghiệp.
4. Về tổ chức
sản xuất:
- Ứng dụng kết quả được tổng kết,
tài liệu hóa từ các mô hình về trồng rừng gỗ lớn; các mô hình du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản,... đã
triển khai để thực hiện phù hợp với điều kiện tại địa phương để thay đổi tư
duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp từ quảng canh sang
thâm canh; phát triển hài hòa giữa sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ,...
để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.
- Tiếp tục rà soát và giao đất,
giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp, nhất là diện
tích rừng đang giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; tổ chức thực hiện việc
xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ, phát triển rừng giữa các cấp, ngành và địa
phương, đơn vị;
- Đẩy mạnh triển khai Chương
trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền
vững tại địa phương;
- Tăng cường liên kết với các địa
phương trong vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh
thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để
khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
5. Về hợp
tác quốc tế:
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác
quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương;
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát
triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với
các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị
trường trong nước và quốc tế.
6. Tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án:
Các cơ quan, địa phương liên
quan rà soát, nghiên cứu, căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện thực tế và
khả năng cân đối ngân sách để triển khai thực hiện và lồng ghép thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương. Việc thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành về quản lý
ngân sách và các quy định khác có liên quan.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc:
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia,
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án,
kế hoạch khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các cơ quan
được giao chủ trì đề xuất các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch xây dựng dự
toán chi tiết đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
để thực hiện.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn
vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của
pháp luật và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này; rà soát, đề xuất UBND tỉnh chương trình, dự án, đề án, phương
án, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể, đồng thời gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài
chính để cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện theo
quy định; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự
án có liên quan theo quy định;
- Nghiên cứu rà soát đề xuất cơ
chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển lâm nghiệp;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện
nội dung hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc và tổ chức thực hiện Kế hoạch
này bảo đảm có hiệu quả, đúng quy định;
- Triển khai theo các hướng dẫn,
chỉ đạo của cấp trên các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của
rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh;
- Thực hiện điều tra xác định
hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất UBND tỉnh xây dựng, cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu
hộ kết hợp dân sinh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 -2030;
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2030; kế
hoạch thuê công nghệ thông tin xây dựng hệ thống giám sát rừng,...;
- Tuyên truyền, tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật về lâm nghiệp, tổ chức trồng thử nghiệm cây trồng lâm nghiệp,... để
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng và nâng cao nhận thức về vai
trò hệ sinh thái rừng trong thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng
rừng;
- Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh thực hiện tốt Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc triển khai, thực hiện Kế hoạch, định kỳ (hàng năm, giai
đoạn 3-5 năm) tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên
quan xem xét, cân đối, bố trí nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên quan;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và & PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, cân đối, bố trí
nguồn vốn từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và quy định liên quan;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương: Tăng cường tuyên truyền, vận động các chủ rừng thực hiện kê khai đăng
ký đất đai; đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà
soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử
dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích...;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương
trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã;
xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc
trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo
vệ môi trường;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Sở Công Thương:
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động chế
biến và thương mại lâm sản theo quy định; xây dựng thương hiệu, phát triển thị
trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản kỹ thuật trong quá
trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu;
hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ
theo quy định pháp luật;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
6. Sở Y tế:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thu hút các tổ chức, cá nhân có tiềm lực,
kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường
rừng đảm bảo theo quy định; thu hút, đầu tư xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến
dược liệu; nhà máy chiết xuất dược liệu phù hợp với địa phương;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các chủ rừng xây dựng chiến lược
tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch
trong rừng cho du khách trong nước và quốc tế;
- Hỗ trợ các huyện, thành phố
xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét
văn hóa cổ truyền của người dân;
- Thu hút các tổ chức, cá nhân
có tiềm lực, kinh nghiệm triển khai, thực hiện các dự án đầu tư về du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Ban Dân tộc:
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các
nội dung của Kế hoạch này;
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực hiện
chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thông tin, tuyên truyền
Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống
thiên tai đến năm 2030 và Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng từ
tỉnh đến cơ sở;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan và đơn vị liên quan đề xuất hoặc
đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học - công nghệ liên quan đến chọn tạo giống
cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu đặt hàng, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chọn
tạo giống cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (chịu biến đổi
nhanh, mạnh, thường xuyên và biên độ rộng về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ….) và
sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
11. Sở Ngoại vụ, Ban QLDA sử
dụng vốn vay nước ngoài tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện
thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ trợ huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư
nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chủ trì, phối hợp thực hiện
thúc đẩy thực hiện các sáng kiến, cơ chế tài chính mới như: tài chính khí hậu,
tín dụng xanh; mở rộng phạm vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các
- bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo
tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng
dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ trong việc Xây dựng và
triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế để xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp
với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế;
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
12. Ngân hàng chính sách xã
hội: Hướng dẫn các chủ rừng là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng
gỗ lớn trên diện tích đất lâm nghiệp được giao, được thuê về trình tự thủ tục hỗ
trợ lãi suất vay thương mại theo điều 15, Nghị định 58/2024/NĐ-CP ngày
24/5/2024 của Chính Phủ.
13. Các sở, ban ngành, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có
trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án nâng cao chất lượng rừng
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa
bàn quản lý góp phần phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; nâng cao chất lượng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhằm phát huy tốt chức năng của từng
loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, tăng cường trữ lượng
các - bon của rừng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống,
danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định
và nâng cao đời sống người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương;
- Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu
tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục
tiêu và quy định của pháp luật;
- Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của các Chương trình, đề án
liên quan trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo
quy định; tổ chức giao rừng, bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của
pháp luật, rà soát diện tích rừng chưa giao, hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, để giao cho chủ rừng quản lý theo quy định của pháp luật; chỉ đạo UBND cấp
xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và
công tác bảo vệ rừng trên địa bàn; đôn đốc, hướng dẫn chủ rừng trên địa bàn thực
hiện hiệu quả kế hoạch này;
- Tăng cường tuyên truyền phổ
biến giáo dục của pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chủ rừng
trong việc bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai; vận
động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; Chỉ đạo
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị
trấn, các ngành và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát
triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến,
khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện
Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống
thiên tai đến năm 2030; Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Trên cơ sở rà soát kết quả rà
soát hiện trạng rừng, UBND các huyện, thành phố xây dựng dự án, phương án, kế
hoạch nâng cao chất lượng rừng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch; đồng thời siết
chặt công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng tại địa phương, giải quyết
dứt điểm các tồn tại về chồng lấn ranh giới, tranh chấp, lấn chiếm rừng và đất
lâm nghiệp gắn với phát triển bền vững tài nguyên, đảm bảo theo quy định;
- Bố trí nguồn ngân sách của cấp
huyện và huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát
triển rừng, nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng;
rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực hiện chương trình, dự án, đề án, phương án, nhiệm
vụ, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức
có hiệu quả Kế hoạch này tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh
thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030; Đề án phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo kết quả định
kỳ (hàng năm, giai đoạn 3 - 5 năm) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
15. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc:
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan và đơn vị liên quan hỗ trợ
tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt
động nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
16. Các chủ rừng:
16.1. Yêu cầu chung:
- Tăng cường thực hiện đồng bộ
các giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và thực hiện các biện pháp
lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng trồng; quản lý chặt chẽ và
hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp được quy hoạch, được giao theo quy định;
Thực hiện quản lý rừng bền vững, quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững, gắn bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn đa dạng sinh học; các dịch vụ môi
trường rừng; tăng cường đầu tư hệ thống các công trình bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng, góp phần thúc đẩy hoạt động nâng cao chất lượng rừng đảm bảo hiệu
quả;
- Tập trung thực hiện theo quy
định việc nâng cao chất lượng đối với diện tích rừng chất lượng kém, thấp,
không đảm bảo yêu cầu chung đối với rừng trồng và khả năng phòng hộ đầu nguồn gắn
với phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng để bảo tồn đa dạng sinh học và
tăng khả năng phòng hộ của rừng;
- Huy động các nguồn vốn hợp
pháp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng và
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
16.2. Các chủ rừng là tổ chức:
Vườn quốc gia Tam Đảo; Trung tâm Khoa học lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh, Trung tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc, Công ty lâm
nghiệp Lập Thạch,… chủ động đề xuất với Cơ quan có thẩm quyền các chương trình,
dự án, đề án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch để quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao
chất lượng rừng, phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ban Dân tộc; Ban QLDA sử dụng vốn
vay nước ngoài tỉnh; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh; Thủ trưởng các chủ rừng là tổ chức: Vườn
quốc gia Tam Đảo; Trung tâm Khoa học lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh, Trung tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc, Công ty Lâm nghiệp
Lập Thạch; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ
quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ
SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI; PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ
SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 1092/QĐ-UBND ngày 30/7/2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Điều tra xác định hiện trạng
rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính;Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2024-2025
|
2
|
Xây dựng dự án/phương án/kế
hoạch nâng cao chất lượng rừng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính;Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
3
|
Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng,
cải tạo, nâng cấp các tuyến đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo
vệ rừng, cứu hộ kết hợp dân sinh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 -2030.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2026-2030
|
4
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch nâng
cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2030;
kế hoạch thuê công nghệ thông tin xây dựng hệ thống giám sát rừng,...
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2024-2030
|
5
|
Tuyên truyền, tập huấn về lâm
nghiệp; tổ chức trồng thử nghiệm cây trồng lâm nghiệp để theo dõi đánh giá sự
phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, hiệu quả kinh tế, môi trường...để
phát triển rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nâng cao nhận thức
về vai trò hệ sinh thái rừng trong thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao
chất lượng rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Triển khai theo các hướng dẫn,
chỉ đạo của cấp trên các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của
rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Công thương; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân, đơn vị khác có liên
quan
|
2024-2030
|
7
|
Hỗ trợ lãi suất vay vốn
thương mại đầu tư trồng rừng gỗ lớn theo điều 15, Nghị định 58/2024/NĐ-CP
ngày 20/4/2024 của Chính Phủ.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có rừng và các tổ chức, cá
nhân (chủ rừng) có liên quan
|
2025-2030
|
8
|
Hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu, chọn tạo giống cây rừng phù hợp với điều kiện tại địa phương để nâng
cao chất lượng rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; lựa chọn các đề
tài, nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự
nhiên và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
9
|
Xây dựng Kế hoạch hành động
đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Tài nguyên & Môi trường
|
Các Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND
các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
|
2025-2030
|
10
|
Rà soát và thực hiện giao đất
thống nhất, đồng bộ với giao rừng cho các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
|
Sở Tài nguyên & Môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan
|
2025-2026
|
11
|
Khoán bảo vệ rừng, chi trả
kinh phí bảo vệ rừng
|
UBND các huyện, thành phố; Vườn quốc gia Tam Đảo; Trung tâm khoa học
lâm nghiệp Đông Bắc Bộ; Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch; Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh; Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
|
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và PTNT; các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan
|
2025-2030
|
12
|
Rà soát đề xuất thanh lý và
trồng lại những diện tích rừng trồng phòng hộ chất lượng kém, không đủ tiêu
chuẩn rừng phòng hộ tại địa phương
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính;Sở Nông nghiệp và PTNT; các tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
13
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho mọi tầng lớp Nhân dân về vai trò của việc phát triển, quản
lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích
người dân, các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia thực hiện các nội
dung Đề án tại địa phương; tổ chức xây dựng các chương trình, dự án, mô hình
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực
hiện
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; các tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2024-2030
|
14
|
Giám sát chặt chẽ việc chuyển
mục đích sử dụng rừng, nhất là việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác như: khai thác khoáng sản, hạ cốt san gạt đất rừng...
|
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Báo, Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
15
|
Phát triển thương hiệu sản phẩm;
thị trường trong nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu gắn với du lịch và các dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
|
Sở Công thương
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông
nghiệp và PTNT; Sở Ngoại vụ; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
16
|
Hỗ trợ Chương trình phát triển
công nghiệp chế biến gỗ tại các làng nghệ mộc truyền thống của tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Báo, Đài
Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị; các tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
17
|
Thu hút các nguồn lực đầu tư
của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Các Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công
thương; Sở Ngoại vụ; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân, đơn vị khác có liên quan
|
2025-2030
|
18
|
Triển khai xây dựng Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng và Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
|
Vườn quốc gia Tam Đảo và Trung tâm Khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Bắc
Bộ
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, Phúc Yên và các
đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
19
|
Bảo tồn nguồn gen 3 loài cây
quý hiếm: Trám đen (Canarium tramdennum Dai & Yakovl),
Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss), Gù Hương (Cinnamomum
balansae) ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo
|
Vườn Quốc gia Tam Đảo
|
Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y Tế, UBND huyện
Tam Đảo, Bình Xuyên, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
2025-2030
|
20
|
Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen
2 loài cây thuốc quý hiếm: Cát sâm (Callerya speciosa) và Na leo (Kadsura
heteroclita) tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo
|
Vườn Quốc gia Tam Đảo
|
Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y Tế, UBND
huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
2025-2030
|
21
|
Bảo tồn nguồn gen 2 loài cây
thuốc quý hiếm Bát giác liên (Podophyllum tonkinensis Gagnep) và Trà
hoa gilbert (Camellia gilbertii (A.Chev.ex Gapnep) Sealy) tại
Vườn Quốc Gia Tam Đảo
|
Vườn Quốc Gia Tam Đảo
|
Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y Tế, UBND
huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
2025-2030
|
22
|
Nghiên cứu xác định một số
loài cây thuốc có giá trị tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo để bảo tồn và khai thác,
phát triển theo hướng dẫn sản xuất hàng hoá
|
Vườn Quốc Gia Tam Đảo
|
Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y Tế, UBND
huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
2025-2030
|
23
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Đề án tại địa phương; báo cáo kết quả định kỳ (hàng năm, giai đoạn
3-5 năm) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
24
|
Các chương trình, dự án, đề
án, phương án, nhiệm vụ, kế hoạch đề xuất khác trong quá trình thực hiện Kế
hoạch (hỗ trợ trồng cây phân tán, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ đầu tư cơ
sở sản xuất giống cây lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng...);
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2025-2030
|