ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1074/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
27 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH
QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2728/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 340/TTr-SCT ngày 19/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế
biến gỗ tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị đến năm
2025.
2. Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2020 - 2025.
3. Quan điểm
- Phát triển gỗ và sản phẩm gỗ từ sử dụng hợp lý
tài nguyên từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng đến khai thác, chế biển,
chú trọng phát triển rừng gỗ lớn và khai thác rừng bền vững. Phát triển ngành
công nghiệp chế biến gỗ trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh
tế cùng tham gia, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư, mở rộng quy mô doanh nghiệp chế biến
gỗ phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công
nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu để phát
triển những mặt hàng có lợi thế so sánh, phải gắn với thị trường tiêu thụ trong
nước, thế giới; nâng cao chất lượng, tăng nhanh giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh trong nước và quốc tế để công nghiệp chế biến gỗ phát triển bền vững và
hiệu quả, cụ thể:
+ Thị trường và dự báo nhu cầu thị trường phải được
coi là căn cứ để xác định mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến gỗ, đồng thời
là động lực để từng bước đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp, tiên tiến
gắn với khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu và công tác quản lý, sử dụng rừng bền
vững.
+ Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu
tư chế biến sâu, hạn chế sử dụng nguyên liệu từ gỗ rừng tự nhiên, không có xuất
xứ rõ ràng sang chế biến gỗ rừng trồng, từng bước đổi mới công nghệ thiết bị nhằm
sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ, giảm
khối lượng gỗ phế thải trên cơ sở chế biến tổng hợp, bao gỗm sản xuất ván nhân
tạo, viên nén năng lượng, phát triển trên cơ sở huy động mọi nguồn lực của tỉnh.
+ Cơ cấu sản phẩm gỗ phải được đặt trong tổng thể
Quy hoạch quốc gia và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở
đảm bảo hai mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng cạnh tranh và duy trì tốc độ
tăng trưởng của công nghiệp chế biến gỗ, phát huy sự năng động, lấy công nghệ
là nền tảng căn bản để phát triển và phải hoàn thiện mối quan hệ sản xuất với
các ngành công nghiệp khác.
+ Không cấp phép đầu tư mới đối với các cơ sở băm
dăm gỗ, tập trung phát triển các cơ sở đã cấp phép, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực tìm kiếm thị trường, sản xuất đáp ứng công suất đã đăng ký, đồng thời
khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất ván nhân tạo, gỗ ván MDF, viên nén
năng lượng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gỗ và nhiên liệu đốt phục vụ tiêu
dùng, sản xuất năng lượng tái tạo trong nước và xuất khẩu.
4. Mục tiêu chung đến 2025
Xây dựng công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh trở thành
ngành sản xuất quan trọng với công nghệ tiên tiến, hiện đại, có đóng góp quan
trọng trong cơ cấu phát triển công nghiệp tỉnh; có khả năng cạnh tranh cao, đa
dạng hóa sản phẩm theo hướng phát triển chế biến sâu nhằm đáp ứng yêu cầu thị
trường trong nước và thâm nhập thị trường xuất khẩu: tăng kim ngạch xuất khẩu
và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa; đóng góp tỷ trọng lớn vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.1. Mục tiêu năm 2020
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ trở
thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 3.150
tỷ đồng, tăng bình quân 16%/năm.
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt
90 triệu USD.
- Giải quyết được 2.200 lao động có việc làm ổn định
và hàng nghìn lao động gián tiếp, tăng bình quân 7,3%/năm.
4.2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 5.600 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ dạt
120 triệu USD đến năm 2025, tăng bình quân 8,4%/năm, phấn đấu tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ so với toàn ngành công nghiệp chế biến là 10%.
- Giải quyết được 3.000 lao động có việc làm ổn định,
và hàng nghìn lao động gián tiếp, tăng bình quân giai đoạn khoảng 7,4%/năm.
- Quảng bá thương hiệu đồ gỗ Quảng Trị, trở thành
thương hiệu địa phương nổi tiếng của Việt Nam và quốc tế.
5. Phương hướng và giải pháp
phát triển ngành gỗ đến năm 2025
5.1. Phương hướng phát triển
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ phải
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia nhằm nâng
cao tốc độ tăng trưởng và tạo ra sự phát triển mới. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu
tư nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, trong đó chú trọng thu hút các
doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển công nghiệp chế
biến gỗ và lâm sản vào tỉnh, huy động mọi nguồn vốn đảm bảo cho phát triển công
nghiệp chế biến gỗ ổn định, đáp ứng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển sản phẩm gỗ kết hợp với sử dụng hợp lý
tài nguyên, từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng đến khai thác, chế biến.
Tập trung phát triển diện tích rừng gỗ lớn, trong đó chú trọng và đẩy mạnh công
tác xây dựng những cánh rừng bền vững để được cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho diện
tích rừng đang có, phát triển rừng nguyên liệu trồng mới phải có chứng chỉ rừng
bền vững (FSC) để phù hợp với xu thế hội nhập, tham gia cạnh tranh thị trường
quốc tế, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu khó tính như EU, Mỹ...
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh phải
phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển vùng: Tổ chức, cơ cấu lại ngành
công nghiệp chế biến gỗ nhằm cân đối giữa nguồn lực sản xuất và nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn định. Từ nay đến năm 2025, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp
hệ thống nhà máy chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ và phát triển công nghiệp
chế biến lâm sản quy mô lớn sau năm 2025.
- Xây dựng và mở rộng các cụm công nghiệp chế biến
lâm sản ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, thuận lợi về
cơ sở hạ tầng, giao thông, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh đựợc trên thị trường
khu vực và quốc tế. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến tổng hợp
gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ; Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo và các sản phẩm
từ gỗ, từ ván MDF, giảm dần chế biến và xuất khẩu dăm giấy.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ phải gắn với
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tập trung đầu tư vào những mặt
hàng có lợi thế cạnh tranh cao; Đẩy mạnh xây dựng chuỗi cung ứng, trong đó tăng
cường hợp tác giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, nhà sản xuất với nhà phân phối;
Ưu tiên đầu tư phát triển nhóm sản phẩm có giá trị gia tăng cao đối với hoạt động
xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên cơ sở ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, kết hợp với nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ
cao, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới kết hợp với đầu tư máy móc thiết bị công nghệ cao, xuất xứ từ các nước phát
triển.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu
tư chiều sâu; Từng bước đổi mới, ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong
việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và trong chế biến nhằm tăng giá trị gia tăng
của sản phẩm gỗ, giảm thiểu tối đa khối lượng gỗ phế phẩm trên cơ sở chế biến tổng
hợp, bao gồm sản xuất ván nhân tạo, viên nén, phụ phẩm trong quá trình chế biến.
5.2. Giải pháp phát triển
5.2.1. Về triển khai thực hiện cơ chế chính sách
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công Thương, trong đó
nâng cao năng lực sản xuất ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị; Tập trung công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường lành mạnh,
an toàn, minh bạch cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh; Nâng cao năng lực
các cơ sở sản xuất chế biến gỗ hiện có, từng bước chuyển đổi mặt hàng phù hợp với
quy hoạch chiến lược phát triển ngành và xu hướng thị trường; Bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch ngành chế biến, hoạch định chính sách,
chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ; Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao; Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Hỗ trợ doanh nghiệp, người
trồng rừng thực hiện tốt Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu (EVFTA); Hỗ trợ công tác xúc tiến thị trường, quảng bá giới thiệu sản
phẩm.
5.2.2. Về nguyên liệu
- Tập trung phát triển rừng theo hướng phát triển rừng
gỗ lớn, phát triển rừng bền vững, phát triển rừng phải tuân thủ chứng chỉ FSC;
Quy hoạch diện tích đất trồng rừng phải mang tính tập trung vùng nguyên liệu gắn
với doanh nghiệp chế biến; tổ chức thực hiện các thủ tục cấp đất trồng rừng phải
thông thoáng, có quy hoạch vùng cụ thể; thực hiện chăm sóc, bảo vệ theo hướng bền
vững, ứng dụng khoa học công nghệ về giống cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu trồng
rừng cho năng suất cao, chất lượng tốt; tiến hành các biện pháp thâm canh theo
đúng quy trình. Có chính sách ưu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp đầu tư
trồng rừng.
- Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn gỗ nguyên liệu có
chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn phục vụ chế biến sâu xuất khẩu, phấn đấu tốc
độ tăng trưởng sản lượng khai thác gỗ tăng 10 - 15%/năm giai đoạn từ 2018 -
2025; Hỗ trợ, tạo điều kiện mặt bằng sản xuất, giao đất rừng, vay vốn hỗ trợ
công tác trồng và phát triển nguyên liệu cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện
để doanh nghiệp chủ động về vùng nguyên liệu, đặc biệt là vùng nguyên liệu gỗ lớn,
đáp ứng nhu cầu chế biến sâu xuất khẩu.
5.2.3. Về công nghệ
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy
móc, thiết bị, đầu tư quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm mới phù hợp với thị trường;
- Huy động nguồn lực, ưu tiên kêu gọi, thu hút thúc
đẩy phát triển các mô hình sản xuất công nghiệp chế biến gỗ theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nhằm từng bước cơ cấu lại ngành
công nghiệp chế biến gỗ theo hướng hiện đại, phát triển bền vững và có chiều
sâu.
5.2.4. Về xúc tiến thị trường
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, xúc tiển và xây dựng
chiến lược thị trường: Tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam và các Bộ, ngành nhằm
tiếp cận, đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, đặc biệt tập trung tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ nhằm phát huy tiềm năng các mặt
hàng có thế mạnh sản xuất trong nước; Hỗ trợ trực tiếp đến tìm kiếm thị trường
cho doanh nghiệp chế biến gỗ kết hợp hỗ trợ các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức xúc tiến thương mại trên địa bàn, trong đó chú trọng công tác thông tin thị
trường, xử lý thông tin nhanh và dự báo chính xác tình hình cung - cầu, giá cả
thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại... nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hội
nhập kinh tế, giảm rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa.
- Từng bước phát triển hình thức thương mại điện tử
trong giao dịch sản phẩm công nghiệp chế biến gỗ, phối hợp Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương tiếp tục hoàn thiện sàn giao dịch điện tử đồ
gỗ Quảng Trị đưa vào hoạt động phát huy hiệu quả; Phối hợp với Cục Xúc tiến
Thương mại, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) tích cực mở rộng cơ
hội giao thương với khách hàng trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh đồ gỗ
Quảng Trị.
5.2.5. Về phát triển hạ tầng
Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ phát triển
công nghiệp, trong đó tập trung phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ
tầng giao thông, đặc biệt là đường giao thông phục vụ công tác trồng, khai thác
rừng, năng lực bốc xếp Cảng Cửa Việt; Xây dựng, phát triển dịch vụ Logistics phục
vụ ngành công nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh: Xây dựng và thực
hiện quy hoạch phát triển Logistics tại tỉnh Quảng Trị phục vụ cho việc trung
chuyển hàng hóa cho ngành sản xuất, chế biến gỗ đảm bảo sự gắn kết giữa quy hoạch
phát triển Logistics với quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với các chương trình hợp tác kinh tế
trong khu vực và thế giới và lộ trình hội nhập của lĩnh vực này trong khu vực
ASEAN, phù hợp với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gỗm hệ thống giao
thông, cảng biển, kho tàng bán bãi, phương tiện bốc xếp hàng hóa... đóng một
vai trò quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ Logistics Tại Quảng Trị.
5.2.6. Về vốn
Tạo thuận lợi (Xây dựng và ban hành chính sách) cho
doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn trung, dài hạn được hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh
doanh nghiệp vay vốn các ngân hàng thương mại để triển khai đầu tư phát triển;
Tiếp cận các chính sách vể hỗ trợ doanh nghiệp (Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa) và các chính sách liên quan.
5.2.7. Về lao động
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của ngành công nghiệp chế biến gỗ, trong đó chú trọng việc
đào tạo kiến thức và kỹ năng, tay nghề phù hợp với sản xuất sản phẩm gỗ, nâng
cao trình độ vận hành máy móc, thiết bị của công nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý, điều hành sản xuất, kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của đội ngũ quản
lý; Đào tạo tay nghề lao động, năng lực quản lý gắn với nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp chế biến gỗ.
- Thực hiện công tác đào tạo, hỗ trợ kinh phí đào tạo
từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ học viên học nghề từ doanh nghiệp từ chương trình
1956, Chương trình khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh.
6. Nội dung thực hiện
6.1. Công tác tuyên truyền, vận động
- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp có đủ điều
kiện tích cực đi đầu tham gia Đề án, tạo tiền đề chuyển đổi mô hình sản xuất nhằm
phát triển gỗ và sản phẩm gỗ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ
với cơ chế chính sách ưu đãi, thông thoáng nhất cho ngành như hỗ trợ về đất
đai, thuế, đầu tư, cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần, lao động, khoa học công nghệ,
xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về sản xuất gỗ
và sản phẩm gỗ rộng rãi cho các đối tượng doanh nghiệp quan tâm, tham gia thảo
luận đóng góp ý kiến phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ đủ sức cạnh tranh;
đối thoại của các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
gỗ và sản phẩm gỗ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tìm giải pháp, định hướng
thúc đẩy ngành gỗ phát triển.
- Tổ chức tham quan, nghiên cứu một số mô hình để lựa
chọn mô hình sản xuất tối ưu triển khai tại tình như tham quan ngoài nước, tham
quan một số địa phương có ngành gỗ nội thất phát triển như tỉnh Bình Định, Bình
Dương, Đồng Nai, TP. HCM... Với sự chủ trì của các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan. Tổ chức tham quan nhà máy sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ điển hình trên
địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp quan tâm, chọn lựa mô hình sản xuất, dòng sản
phẩm và hướng đến thị trường phù hợp cho xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước.
6.2. Thị trường
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát
triển các sản phẩm phù hợp, ưu tiên phát triển các mặt hàng chiến lược trong từng
thời kỳ phù hợp với nguồn nguyên liệu của từng vùng, từng loại nguyên liệu cụ
thể. Trong đó, chú trọng sản xuất đồ nội thất tiêu thụ trong nước do nhu cầu
trang bị cho các tòa nhà văn phòng, khu nghỉ dưỡng, nhà chung cư, khách sạn và
hộ gia đình tại Việt Nam ngày càng nhiều và tiến đến phát triển các sản phẩm nội,
ngoại thất xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tăng cường
hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ triển lãm gỗ và sản phẩm gỗ, đàm phán ký kết hợp
đồng xuất khẩu theo hướng nâng mức chi thực tế và số lần tham dự so với chính
sách hiện hành, áp dụng đến hết năm 2025 để khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia hội chợ triển lãm nước ngoài, nhất là hội chợ triển lãm gỗ và sản phẩm gỗ tại
Singarpore, Mỹ, EU để phát triển thị phần xuất khẩu; tham gia hội chợ triển lãm
trong nước kết hợp tập trung thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa.
- Sở Công Thương phối hợp Cục Thương mại Điện tử và
Công nghệ Thông tin - Bộ Công Thương tiếp tục hoàn thiện sàn giao dịch điện tử
đồ gỗ Quảng Trị đưa vào hoạt động phát huy hiệu quả; phối hợp với Cục Xúc tiến
Thương mại, VCCI và Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản Quảng Trị
tích cực mở rộng cơ hội giao thương với khách hàng trong và ngoài nước để quảng
bá hình ảnh đồ gỗ Quảng Trị.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, xử lý
thông tin nhanh và dự báo chính xác tình hình cung - cầu, giá cả thị trường,
rào cản kỹ thuật thương mại... nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh tế,
giảm rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp với Cục
Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương để hỗ trợ các doanh nghiệp gửi sản phẩm giới
thiệu tại các Trung tâm Thương mại Việt Nam ở nước ngoài. Phối hợp tổ chức các
hội thảo, mở các lớp tập huấn về xuất khẩu các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ.
- Hiệp hội Sản xuất - Xuẩt nhập khẩu Gỗ và Lâm sản
Quảng Trị là đầu mối quan hệ gắn kết chuỗi doanh nghiệp trong cung ứng, sản xuất
và tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ; Cung cấp thị trường và giới thiệu khách hàng kết
hợp với tư vấn pháp lý giải quyết tranh chấp và đại diện pháp lý cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6.3. Vốn
- Doanh nghiệp tự cân đối, tính toán nguồn vốn hiệu
quả để triển khai đầu tư phát triển sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ, trong đó tập
trung vào năng lực cốt lõi của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu thị trường
và dòng sản phẩm phù hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phát triển mối quan hệ
đối tác với hệ thống các ngân hàng tài trợ cho hoạt động chế biến gỗ và sản phẩm
gỗ như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank...
- Các cơ quan, tổ chức tín dụng của tỉnh cần tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn trung và dài hạn được
hỗ trợ lãi; Tiếp cận các cơ chế chính sách mới (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa) và vay vốn với lãi suất ưu đãi theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày
19/9/2008 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước từ
Ngân hàng Phát triển. Với tổng nhu cầu vốn đầu tư của Đề án, UBND tỉnh và Ngân
hàng Phát triển - Chi nhánh Quảng Trị xem xét cấp cho các doanh nghiệp đầu tư mới
máy móc thiết bị sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ hạn mức vay là 70 tỷ đồng với lãi
suất ưu đãi trong giai đoạn 2018 - 2022. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh để tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp phải tập trung đẩy mạnh tái cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp, vốn cần được đầu tư tập trung vào năng lực chủ yếu
để đảm bảo đủ vốn đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
6.4. Về lao động
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo kiến thức
và kỹ năng, tay nghề phù hợp với sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ, nâng cao trình độ
vận hành máy móc, thiết bị của công nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều
hành sản xuất, kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của đội ngũ quản lý cấp
sơ - trung và kỹ năng quản lý, điều hành của cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác đào tạo giai đoạn 2018 - 2025
cho khoảng 4.000 công nhân với tổng kinh phí khoảng trên 12 tỷ đồng, bao gồm hỗ
trợ kinh phí đào tạo từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ học viên học nghề từ doanh
nghiệp từ chương trình 1956 và Chương trình khuyến công tỉnh...
- Nâng cao số lượng và chất lượng công nhân được
đào tạo về kỹ thuật và quản lý lực lượng lao động làm tiền đề phát triển sản xuất.
Đặc biệt là chú trọng tái cấu trúc bộ máy nhân sự, nâng cao trình độ quản lý, hợp
lý hóa quy trình sản xuất như: đào tạo nâng cao trình độ quản lý, giảm bộ phận
thừa, trung gian không hiệu quả, nâng cao hiệu quả sản xuất; giảm cán bộ năng lực
yếu thông qua thực hiện “Tăng lương - Giảm người”; chăm lo quyền lợi đội ngũ
nòng cốt (đặc biệt là công nhân có tay nghề cao, giám đốc điều hành, nhân sự chủ
chốt của doanh nghiệp).
6.5. Về công nghệ và quy trình sản xuất
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy
móc, thiết bị, đầu tư quy trình công nghệ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm mới phù hợp với thị trường. Hàng năm, bố trí nguồn kinh phí khuyến công từ
Chương trình khuyến công tỉnh đảm bảo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chế biến gỗ trong
đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công
nghệ mới và sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn...
- Đưa chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào chương trình phát triển của tỉnh, chỉ đạo Sở
Công Thương và Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thực hiện chương
trình.
- Các Sở, Ban ngành phối hợp thành lập kênh thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm thiết bị công nghệ nhập khẩu từ Châu Âu
hay các nước phát triển khác, nắm bắt thông tin hội chợ công nghệ thông tin đến
doanh nghiệp tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận, cập nhật công nghệ các nước
tiên tiến.
6.6. Nguyên liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất
- Tập trung khai thác tối đa lợi thế từ nguồn
nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu trong tỉnh và sử dụng hiệu quả nguyên liệu
nhập khẩu từ Lào và Campuchia. Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản
tỉnh cần chủ động, xây dựng chiến lược vùng nguyên liệu đảm bảo đáp ứng đủ nguồn
nguyên liệu phục vụ chế biến cho các doanh nghiệp trong Hiệp hội. Chủ động làm
việc cụ thể với các doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng thu mua nguyên liệu từ
các lâm trường, trong các hợp tác xã và trong dân. Ngoài ra, cần xây dựng chiến
lược phát triển rừng phục vụ sản xuất để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ chế
biến và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, cần tập trung nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm mới, ứng dụng khoa học chế biến gỗ vào sản xuất, thực hiện chiến
lược đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để từng bước đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- Đẩy mạnh chương trình quy hoạch sử dụng đất, giao
và cho thuê đất lâm nghiệp. Giao đất giao rừng gắn liền với quy hoạch sử dụng đất,
đồng thời kết hợp với chính sách đầu tư tín dụng của nhà nước và các tổ chức
phi chính phủ; Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong trồng rừng,
các giải pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng.
- Tổ chức thực hiện tốt, lồng ghép các chương
trình, đề án như: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án 6 cây 2 con... Và
các đề án khác để đẩy mạnh công tác phát triển rừng đảm bảo đáp ứng đủ 70% nhu
cầu về nguyên liệu đến năm 2025 cho các doanh nghiệp chế biến gỗ trên toàn tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong đầu tư phát triển nguyên phụ liêu, phụ kiện phục vụ chế biến gỗ xuất khẩu.
6.7. Đất đai - Mặt bằng sản xuất
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng và đưa vào hoạt động các khu, cụm, điểm công nghiệp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất thu hút các dự án chế biến gỗ trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Tạo mọi điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính cấp đất, giải phóng mặt bằng trong đầu tư.
6.8. Hợp tác phát triển chuỗi giá trị:
- Đẩy mạnh hoạt động, cơ cấu lại tổ chức, phát triển
thành viên, phát huy tối đa và nâng vai trò Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu
Gỗ và Lâm sản tỉnh nhằm đưa Hiệp hội ngày càng phát triển, đóng vai trò là tổ
chức đại diện cho doanh nghiệp chế biến gỗ. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền,
phổ biến kiến thức và chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước, vận động các
doanh nghiệp tham gia Hội; đào tạo, tập huân nâng cao năng lực quản trị của các
doanh nghiệp trong Hiệp hội, nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu thị trường...
Qua đó, góp phần đưa doanh nghiệp gỗ Quảng Trị từng bước phát triển và hội nhập
sâu rộng vào ngành gỗ của cả nước.
- Hiệp hội gỗ phải là hạt nhân, đóng vai trò tiên
phong trong việc tạo mối liên kết bền vững giữa các nhà cung cấp nguyên liệu, vật
tư, phụ kiện, hóa chất, các nhà sản xuất thiết bị máy móc, các tổ chức cung cấp
dịch vụ hậu cần với các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ và các nhà phân phối, các tập
đoàn bán lẻ... giúp giảm giá thành, nâng sức cạnh tranh của sản phẩm và hình
thành nên chuỗi giá trị ngành sản xuất đồ gỗ bền vững.
- Xây dựng chuỗi giá trị rừng từ trồng, khai thác,
chế biến và xuất khẩu, trong đó tập trung phát triển vùng nguyên liệu tập trung
gắn với doanh nghiệp thu mua chế biến để nâng cao giá trị, chất lượng và nguồn
gốc sản phẩm nhằm tiến đến quy trình khép kín phục vụ cho phát triển ngành gỗ bền
vững; Xây dựng môi quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân trồng rừng
với người sản xuất, chế biến và kinh doanh thành một chuỗi khép kín, thống nhất
các tiêu chuẩn của ngành, quan tâm vấn đề lợi ích từng công đoạn và thương hiệu
đầu ra của sản phẩm để đảm bảo hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh để tạo ra
quy mô sản lượng lớn... đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn mua hàng tầm cỡ thế giới.
6.9. Các chương trình hỗ trợ Đề án
- Tập trung thực hiện tốt Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững: Quy hoạch diện tích đất trồng rừng mang tính tập trung,
tránh trường hợp đầu tư phân tán; thủ tục cấp đất trồng rừng thông thoáng, có
quy hoạch vùng cụ thể; thực hiện chăm sóc, bảo vệ theo hướng bền vững để đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu cần thiết về chứng chỉ rừng (FSC) để phát triển và khai thác
rừng trồng gỗ lớn. Giải quyết tốt về giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng
gỗ tốt; tiến hành các biện pháp thâm canh theo đúng quy trình. Ưu đãi tín dụng
đối với các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng gắn với hoạt động sản xuất, chế biến
gỗ. Tiến tới đạt rừng chứng chỉ FSC với quy mô, diện tích trên 60% đến năm 2025
- Chương trình phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ và dịch vụ: cần có chủ trương chính sách kịp thời để ưu đãi phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh như chế tạo
phụ kiện, đinh vít, sản xuất bao bì, hóa chất... nhằm giảm chi phí đầu vào cho
các doanh nghiệp sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ nhằm phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh. Đồng thời, từng bước xây dựng và hình thành cơ sở tập trung cho
hoạt động nhập khẩu, xẻ sấy gỗ theo quy cách tiêu chuẩn phù hợp để đáp ứng cho
cả thị trường đồ gỗ Quảng Trị và cả nước.
- Triển khai các hoạt động nghiên cứu công nghệ
(thiết kế sản phẩm) và đào tạo nghề cho ngành chế biến gỗ. Có chính sách để
ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện.
Lồng ghép các chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (chương trình 1956), Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương
mại, Chương trình Khuyển nông, Khuyến lâm, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp... của tỉnh để hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến
gỗ. Đặc biệt, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp trong đầu tư đổi mới, ứng dụng
máy móc, thiết bị mới vào sản xuất và chuyển giao công nghệ trong chế biến gỗ;
nghiên cứu ứng dụng khoa học về giống; tìm kiếm, mở rộng và xúc tiến thị trường
xuất khẩu sản phẩm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, các địa phương triển khai có hiệu quả Đề án; Hỗ
trợ vốn khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất, đào tạo lao động, mặt bằng sản
xuất... nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất gỗ và sản
phẩm gỗ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện đúng tiến độ nội dung của Đề án, định kỳ hàng năm
báo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng
sàn giao dịch điện tử chuyên ngành đồ gỗ tại tỉnh Quảng Trị. Hướng dẫn các DN
tham gia Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, tham gia hội chợ triển lãm
trong và ngoài nước theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, hàng năm
tổ chức Hội nghị bàn tròn đối thoại doanh nghiệp sản xuất G&SPG nhằm tuyên
truyền, cung cấp thông tin, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của các doanh nghiệp, tìm giải pháp, định hướng thúc đẩy phát triển ngành chế
biến gỗ của tỉnh.
- Chỉ trì, phối hợp Sở Tài chính hỗ trợ các doanh
nghiệp trong đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị mới và sản xuất, chuyển giao công
nghệ, sản xuất sạch sản phẩm thân thiện với môi trường, xúc tiến thị trường xuất
khẩu.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, hỗ trợ Hiệp Hội sản xuất - XNK gỗ
và lâm sản, các DN xây dựng dự án phát triển sản phẩm G&SPG, định hướng
phát triển thị trường, kết nối cung cầu đối với từng DN cụ thể.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch
phát triển rừng trồng và khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, bảo vệ rừng đã được
phê duyệt; Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, thực hiện tốt việc giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp, giao đất rừng nhằm đẩy mạnh phát triển rừng trồng phục
vụ chế biến.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học về lâm nghiệp phục vụ công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng rừng nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cây rừng; Đẩy mạnh việc xây dựng,
phát triển rừng bền vững (cấp chứng chỉ FSC), tập trung phát triển rừng nguyên
liệu gỗ lớn nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ chất lượng cao phục vụ cho chế
biến sâu xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tùy theo khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh, chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình, chính sách liên quan để triển khai thực hiện đề án, hỗ trợ
doanh nghiệp trong đầu tư phát triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi
mới máy móc thiết bị, sản xuất sạch hơn, xúc tiến thương mại thị trường trong
nước và quốc tế.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cây bằng công nghệ mới,
công nghệ nuôi cấy mô nhằm sản xuất các giống cây rừng trồng có chất lượng cao,
sinh trưởng và phát triển tốt, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng của tỉnh nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất rừng của doanh nghiệp và người dân.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố rà soát, kiểm kê diện tích rừng, thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng,
khoán quản lý bảo vệ rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
6. Hiệp hội sản xuất - XNK gỗ và Lâm sản Quảng
Trị
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở Ngành liên
quan trong thực hiện công tác tuyên truyên, vận động, hướng dẫn danh nghiệp chế
biến gỗ trong việc thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ động phối hợp tổ chức các chương trình hội thảo
chuyên đề, tập huấn, đào tạo ngắn hạn về quản lý sản xuất, marketing, hậu mãi;
tiếp cận các chương trình dự án hỗ trợ ngành chế biến gỗ của Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, và của tỉnh; đẩy mạnh hợp tác với Tạp chí Gỗ Việt để quảng bá
hình ảnh, sản phẩm G&SPG Quảng Trị.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
liên kết thu mua nguyên liệu hợp tác phát triển.
7. Các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ
gia đình về thủ tục thuê đất trồng rừng, đầu tư mặt bằng sản xuất, tuyển dụng
và đào tạo lao động... khi tham gia thực hiện chuyển đổi.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh, các tổ chức tín dụng,
Cục Thuế tỉnh
- Hướng dẫn, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp
cận và vay vốn trung và dài hạn được hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh doanh nghiệp vay
vốn các ngân hàng thương mại...
- Tiếp tục triển khai việc giảm thuế, giãn thời
gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thuê đất trồng rừng, tạm hoàn thuế
GTGT đầu vào... tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển SXKD, tăng
sức cạnh tranh sản phẩm, các DN khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm... góp phần thực
hiện thành công chính sách kích cầu của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, Ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao đông - Thương binh và Xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Cục thuế
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hiệp hội sản xuất -
Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản Quảng Trị và Thủ trưởng các các tổ chức, cá nhân cỏ
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.Tỉnh uỷ (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|