ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1061/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 17
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước
dưới đất;
Căn cứ Nghị định số
02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tài nguyên nước thời kỳ 2031- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
50/QĐ-TTg ngày 06/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số
2145/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt nhiệm vụ - dự
toán kinh phí thực hiện dự án: Điều tra đánh giá xác định vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất; ngưỡng khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Báo cáo kết quả thực
hiện dự án Điều tra, đánh giá xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất,
ngưỡng khai thác nước dưới đất tỉnh Phú Thọ do Trung tâm Dữ liệu Tài nguyên nước
thực hiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 229/TTr-TNMT ngày 04/6/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm
03 vùng: Vùng hạn chế 1, vùng hạn chế 3 và vùng hạn chế hỗn hợp cụ thể:
1. Vùng hạn chế 1: Bao gồm
95 khu vực, phạm vi khoanh định các vùng Hạn chế 1 gồm: Các khu vực đã từng xảy
ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình; Khu vực có bãi chôn lấp chất thải rắn
tập trung; Khu vực có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô
nhiễm nguồn nước dưới đất và phạm vi liền kề với các khu vực này;
2. Vùng hạn chế 3: Bao gồm
138 khu vực là phạm vi khu dân cư, khu công nghiệp tập trung đã được đấu nối với
hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu
lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước;
3. Vùng hạn chế hỗn hợp: Bao
gồm 09 khu vực là phần chồng lấn của vùng Hạn chế 1 với vùng hạn chế 3.
Chi tiết tại Danh mục vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và Bản đồ phân vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với từng vùng hạn chế như
sau:
1. Vùng hạn chế 1
a. Dừng toàn bộ mọi hoạt động
khai thác nước dưới đất hiện có (nếu có) và thực hiện xử lý, trám lấp giếng
theo Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng đối với các
khu vực sau:
- Khu vực đã từng xảy ra sự cố
sụt, lún đất, biến dạng địa hình;
- Khu vực có bãi chôn lấp chất
thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ
môi trường;
- Khu vực có giếng khai thác nước
dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà
chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt;
- Khu vực có nghĩa trang tập
trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác.
b. Đối với vùng hạn chế là những
khu vực nằm liền kề với các khu vực trên thực hiện các biện pháp sau:
- Đối với công trình xin cấp
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất mới: Không cấp phép thăm dò, khai thác để
xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới.
- Đối với công trình khai thác
nước dưới đất hiện có:
+ Công trình không có giấy
phép: Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Dừng hoạt động
khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trừ
trường hợp công trình khai thác ưu tiên cho việc cấp nước sinh hoạt, cấp nước:
Trường hợp này được cấp giấy phép nếu đủ điều kiện để được cấp giấy phép khai
thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, sau khi chấp hành các quy
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Công trình có giấy phép:
Được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép. Chỉ gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại đối với công trình khai thác ưu tiên cho việc cấp nước sinh
hoạt, cấp nước nếu đủ điều kiện để được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép
theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Vùng hạn chế 3
a. Đối với công trình xin cấp
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất mới: Không cấp phép thăm dò, khai thác để
xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới.
b. Đối với công trình khai thác
nước dưới đất hiện có:
- Công trình không có giấy
phép: Dừng khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo Thông tư
số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trừ trường hợp công trình khai thác ưu tiên cho việc cấp nước sinh hoạt, cấp nước
phục vụ phòng, chống thiên tai. Trường hợp này được cấp giấy phép nếu đủ điều
kiện để được cấp giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước, sau khi chấp hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
- Công trình đã có giấy phép:
Được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và tiếp tục được
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện được cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
3. Vùng hạn chế hỗn hợp
Theo kết quả khoanh định, trên
địa bàn tỉnh có 9 vùng Hạn chế hỗn hợp là vùng Hạn chế hỗn hợp 1-3. Theo quy định,
việc áp dụng các biện pháp hạn chế đối với Vùng hạn chế hỗn hợp được quyết định
trên cơ sở các biện pháp hạn chế khai thác tương ứng với từng vùng Hạn chế. Giải
pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với vùng Hạn chế 3 đã nằm trong giải
pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với vùng Hạn chế 1, do vậy, đối với
vùng Hạn chế hỗn hợp 1-3 thì các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất áp dụng
như vùng Hạn chế 1.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức công bố Danh mục và
Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trên
các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh Phú Thọ; thông báo tới UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có vùng, khu
vực hạn chế khai thác.
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
phê duyệt phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ.
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện,
UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Danh mục hạn chế khai thác nước dưới đất
thuộc địa bàn quản lý theo quy định.
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về việc khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
đ) Định kỳ 05 năm một lần hoặc
khi cần thiết rà soát, trình UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục vùng
hạn chế khai thác nước dưới đất phù hợp với điều kiện thực tế
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến Danh mục và Bản
đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã được
phê duyệt.
b) Phối hợp quản lý, giám sát
trong quá trình lập các quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng, cho phép triển
khai các dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành có hoạt động khai thác nước dưới đất
phù hợp với danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Phối hợp trong công tác tổng
hợp, rà soát, báo cáo các nội dung thuộc lĩnh vực Sở, ngành có liên quan đến
khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
việc đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ
b) Giám sát các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn quản lý trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác
nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt. Hàng năm tổng hợp, gửi báo cáo
kết quả thực hiện biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất cho Sở Tài nguyên
và Môi trường; thường xuyên thực hiện rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung Danh
mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý cho phù hợp
với tình hình thực tế, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
c) Phối hợp thực hiện thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý, tổng hợp tình hình
thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Phối hợp triển khai thực hiện
các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn quản lý.
c) Kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhận khai thác nước dưới đất trên địa bàn mình quản lý trong việc thực hiện
hạn chế và các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.
5. Các tổ chức, cá nhân khai
thác nước dưới đất
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc xác định phương án, lộ trình thực hiện các biện pháp hạn
chế khai thác nước dưới đất (nếu có) đối với các công trình khai thác nước dưới
đất của mình theo quy định của Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của
Chính phủ.
b) Thực hiện các biện pháp hạn
chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 4. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhận có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- TT TU; T.T HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TN1 (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|