ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1026/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
15 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 107/TTr-SKHĐT ngày 16/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; các phòng, đơn vị;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN DÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 15/10/2022 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Thực hiện Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh Bắc Giang ban hành
Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch hành động trưởng
xanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030 của tỉnh nhằm cụ thể hóa những quan điểm,
mục tiêu, định hướng, những giải pháp thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày
01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận
thức và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và Nhân dân góp phần cùng cả
nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc
gia.
- Đề ra được các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm của tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh trên địa bàn tỉnh gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX; Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch hành động TTX của tỉnh
phải phù hợp với các quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Kế hoạch
quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030.
- Đề ra được bước đi cụ thể, lựa
chọn những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tiễn của từng địa phương, từng cấp, từng ngành và xây dựng
được những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra.
- Tổ chức truyền thông, nâng
cao nhận thức về tăng trưởng xanh cho các cấp, các ngành; Rà soát các quy định
của tỉnh nhằm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và lồng ghép các nội dung về tăng
trưởng xanh vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm tạo
bước đột phá trong phát triển của địa phương để hình thành mô hình tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu, gắn với mục tiêu xanh hóa sản xuất, xanh hóa lối sống.
- Kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; bên cạnh các nỗ
lực thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất chủ lực, hình thành các cụm liên kết
ngành, việc nâng cao s ức cạnh tranh, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nâng cao khả
năng chống chịu với BĐKH trở thành nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển.
Cụ thể là:
+ Về kinh tế, việc thúc
đẩy phát triển các cụm ngành kinh tế đòi hỏi phải được thực hiện trong sự phối
hợp chặt chẽ với các hoạt động TTX, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững. Các hoạt động kinh tế cần được chuyển đổi theo hướng xanh, giảm
phát thải KNK, hướng tới thực hiện mục tiêu PTR0.
+ Về xã hội, các nỗ lực
cần được tập trung cho các hoạt động tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; tạo sự ổn định về quy mô và nâng cao chất lượng dân số;
PTBV các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo
vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vùng và địa phương.
+ Về quản lý tài nguyên, môi
trường và ứng phó với BĐKH, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững
tài nguyên khoáng sản; chống thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ
diện tích rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và KCN; đảm
bảo có cơ chế quản lý hiệu quả các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và
nước thải. Nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của các bên liên quan vào
bảo vệ môi trường và thực hiện TTX.
+ Hoàn thiện khung thể chế
cho TTX: Trong giai đoạn tới, để thúc đẩy việc thực hiện TTX, hệ thống thể
chế, chính sách về TTX phải được hoàn thiện theo hướng lồng ghép các mục tiêu
TTX vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh và của các
ngành, địa phương; đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về TTX, đào tạo và tăng cường năng lực quản lý TTX cho đội ngũ cán bộ quản lý
các cấp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng
dân cư.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Kế thừa những kết quả đã đạt được
trong thực hiện Chiến lược 2011-2020 và các quan điểm đã được xác định tại Chiến
lược quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các nhiệm vụ
được xác định trong Kế hoạch hành động Quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030, xác
định quan điểm thực hiện Kế hoạch hành động TTX tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2030 như sau:
(1) TTX để thúc đẩy cơ cấu lại
nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững, đóng góp trực tiếp vào giảm
phát thải KNK để hướng tới nền kinh tế trung hòa các-bon trong dài hạn, góp phần
thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
(2) TTX lấy con người làm trung
tâm, được thực hiện bởi con người và vì con người, khuyến khích lối sống có
trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ
tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với
thiên nhiên và môi trường.
(3) Đảm bảo sự đồng bộ giữa TTX
với các định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, của vùng, của cả nước, phù hợp với
các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan và phải dựa
vào thể chế và quản trị tiên tiến, khoa học công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực
chất lượng cao, phù hợp với bối cảnh quốc tế mới và điều kiện trong nước.
(4) TTX định hướng đầu tư và
huy động nguồn lực vào công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, kết cấu hạ tầng
thông minh và bền vững; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên; cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư, tạo động lực để đầu tư tư nhân đóng vai
trò then chốt trong nền kinh tế xanh.
(5) TTX là sự nghiệp của cả hệ
thống chính trị và toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức
liên quan, được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển
đất nước bền vững, phồn vinh.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các cụm ngành kinh tế
quan trọng theo hướng xanh hóa; tăng cường sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo,
nâng cao hiệu suất, sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng; tập trung đầu tư
phát triển các ngành, lĩnh vực để cải thiện, giải quyết các vấn đề môi trường,
góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững; thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc
gia về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
Trên cơ sở các mục tiêu đã được
xác định trong Chiến lược Quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 và thực tế phát triển của tỉnh, xác định các mục tiêu cụ thể như sau:
a) Xanh hóa các ngành kinh tế
(1) Mức giảm tiêu hao năng lượng
điện để sản xuất ra một đơn vị GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 giảm 1,5 -
2,0%/năm.
(2) Tỷ lệ các nguồn điện năng
lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời...) trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt
khoảng 2,5 - 3% đến năm 2030.
(3) Tỷ trọng kinh tế số đạt 30%
GRDP.
(4) Tỷ lệ GTSX ứng dụng công
nghệ cao đối với nông nghiệp đạt 50%, thủy sản đạt 55% và lâm nghiệp đạt 30%; tỷ
lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp và thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản
xuất tốt (GAP) hoặc tương đương đạt trên 80,0%; tỷ lệ tổng đàn chăn nuôi trang
trại, chăn nuôi tập trung chiếm 80%.
(5) Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường nông thôn, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 37%, diện tích rừng có chứng chỉ
quản lý rừng bền vững đạt 17.000 ha.
(6) Tỷ lệ diện tích cây trồng cạn
có tưới nước được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 30%.
b) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững
(7) 100% các KCN, CCN đi vào hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải.
(8) Tỷ lệ nước thải của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
90%.
(9) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị
được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đạt 95%;
(10) Tỷ lệ nước thải đô thị được
thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn của thành phố Bắc Giang và các đô thị
loại IV trở lên đạt 100%, các đô thị còn lại đạt 50%.
(11) Tỷ lệ mua sắm công xanh
trong tổng mua sắm công đạt ít nhất 35%.
(12) Thành phố Bắc Giang xây dựng
và thực hiện Đề án tổng thể về phát triển thành phố TTX theo hướng đô thị thông
minh bền vững.
c) Xanh hóa quá trình chuyển đổi
trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.
(13) Chỉ số phát triển con người
(HDI) đạt 0,85.
(14) Hoàn thành xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
(15) Tỷ lệ dân số được sử dụng
nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế đạt 92% (trong đó thành thị 100%;
nông thôn 90%).
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030
1. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với các mục tiêu TTX
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về TTX; chủ trì tham mưu rà soát nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm phát
hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng TTX, đề xuất các nội
dung cần điều chỉnh; tích hợp TTX vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH
các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường tính liên ngành, liên vùng, thúc đẩy
phát triển các ngành xanh, giảm phát thải KNK và các chất gây ô nhiễm, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, nâng cao khả năng chống
chịu với BĐKH và thiên tai, đa thiên tai, chú trọng các vùng dễ bị tổn thương.
Xây dựng và ban hành hướng dẫn
nội dung lồng ghép kế hoạch hành động TTX gắn với kế hoạch phát triển KT-XH hằng
năm, 05 năm của các cấp, các ngành phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đặc
biệt là các chỉ tiêu về sản xuất sạch, an toàn, tiêu dùng bền vững.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia về
TTX và mức độ xanh hóa của nền kinh tế. Cập nhật hệ thống chỉ tiêu thống kê về
TTX, bộ tiêu chí PTBV phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện thực tế
của tỉnh.
Nghiên cứu tham mưu ban hành cơ
chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai các
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chí TTX; nghiên cứu, đề xuất định hướng
thu hút đầu tư, các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cho TTX, chuyển đổi xanh.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường; áp dụng kinh tế tuần hoàn, giảm thiểu chất thải phát
sinh, hạn chế khai thác tài nguyên,…
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu
ban hành, đề xuất ban hành các chính sách về hỗ trợ áp dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển sản xuất
nông nghiệp tuần hoàn, chính sách hỗ trợ, bảo vệ và phát triển rừng bền vững…
1.4. Các sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ: Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, khuyến khích sự
tham gia của toàn xã hội trong công tác giám sát và đánh giá định kỳ việc thực
hiện Kế hoạch. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện TTX, cơ chế
huy động sự tham gia của các bên liên quan trong việc cung cấp thông tin, gửi
báo cáo phục vụ đánh giá kết quả thực hiện TTX.
Rà soát, đánh giá các quy định
hiện hành, đề xuất ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các quy định cho phù hợp
với tình hình thực tế. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu ban hành
hoặc đề xuất ban hành các quy định những biện pháp chế tài phù hợp, đúng thẩm
quyền và tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật
nói chung, đặc biệt là những vi phạm cản trở hành động TTX.
2. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức
2.1. Sở Công Thương: Chủ trì
tham mưu UBND tỉnh, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền khuyến khích những
hành động thiết thực về lối sống, tiêu dùng xanh.
2.2. Sở Thông tin Truyền thông:
Chủ trì xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của công
chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò, ý nghĩa và định hướng những
hành động thiết thực đóng góp vào thực hiện TTX. Phổ biến hướng dẫn các thực
hành tốt về lối sống xanh, hài hòa với thiên nhiên, gắn kết với các giá trị
truyền thống.
Phát huy vai trò của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan và phương
tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền vận động và thông tin về BĐKH và
TTX, về lợi ích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về giao thông công cộng,
về ứng dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, nhằm nâng cao nhận thức của
Nhân dân, cộng đồng về Chiến lược TTX.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông về TTX như: Tổ chức các
“tuần lễ xanh” theo chủ đề hằng năm; các chương trình truyền thông về các khía
cạnh của TTX như kinh tế tuần hoàn, lối sống xanh, tiêu dùng xanh (ủng hộ các sản
phẩm dán nhãn xanh, sinh thái, giảm thiểu sử dụng chất thải, rác thải nhựa…)
2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Tham mưu tuyên truyền về các chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối sống
xanh trong cộng đồng dân cư và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các chuẩn mực,
giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
2.4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Giang: Mở chuyên trang, chuyên mục định kỳ tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về TTX, PTBV, phổ biến những quy định, chính sách thúc đẩy
TTX và trách nhiệm của xã hội; khuyến khích những hành động thiết thực về lối sống,
tiêu dùng xanh hài hòa với thiên nhiên gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để tuyên truyền,
giáo dục về kỹ năng mềm, hình thành phong cách, ý thức sống xanh, văn minh, cống
hiến và sáng tạo. Nghiên cứu, lựa chọn, lồng ghép các nội dung giảng dạy về
TTX, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững, giảm phát thải KNK… vào các
cấp học, bậc học phù hợp. Xây dựng các chương trình chính khóa, ngoại khóa về
TTX, ứng phó với BĐKH và PTBV cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh,
kể cả các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho các
cán bộ trong tỉnh.
2.6. UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với các sở, ngành tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp và các hộ kinh doanh về đảm bảo an toàn cho môi trường trong sản xuất
kinh doanh, giảm phát thải KNK, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; sự cần thiết
và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Phát động
phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết là đối với nước, điện), chống lãng
phí, bảo vệ và làm giàu thêm tài nguyên và của cải xã hội. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; nhận thức về
BĐKH và ứng phó với BĐKH cho toàn xã hội.
3. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực và việc làm xanh
3.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì tham mưu khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho các
ngành nghề xanh, tạo việc làm xanh. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển việc làm xanh, tích hợp vào các chủ trương, chính
sách việc làm.
Nghiên cứu, khảo sát, thống kê
số liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các
ngành nghề xanh; phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc làm xanh. Tham
mưu chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh.
3.2. Sở Nội vụ: Chủ trì tham
mưu tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền
kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh, kinh tế số cho đội ngũ cán bộ quản trị công,
đặc biệt tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác hoạch định
chính sách.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì nâng cao năng lực, kiến thức về TTX cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; tích hợp các nội dung TTX vào chương trình, hoạt động giáo dục ở các
cấp học; mở rộng xây dựng mô hình trường học an toàn, xanh, sạch, thông minh.
Phối hợp với các huyện, thành
phố ưu tiên đầu tư cho cơ sở vật chất trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh để phục vụ cho công tác đào tạo, giảng dạy.
3.4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình sức khỏe Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.5. Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các chính sách phát triển
nguồn nhân lực và việc làm xanh thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
4. Nhóm giải
pháp về huy động nguồn lực tài chính và thúc đẩy đầu tư cho TTX
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì tham mưu rà soát, hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo
lập môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ mục
tiêu thực hiện TTX, chuyển đổi xanh.
Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách cụ thể cho huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho PTBV và
TTX. Thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức
quốc tế thực hiện chiến lược TTX. Nghiên cứu xây dựng chính sách, công cụ về
huy động nguồn lực cho TTX, chuyển đổi xanh; nghiên cứu thúc đẩy đầu tư xanh
theo phương thức hợp tác công - tư (PPP).
Tham mưu bố trí nguồn lực thỏa
đáng để thực hiện các mục tiêu TTX, đặc biệt cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng, năng lượng tái tạo. Tham mưu tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ về TTX, chuyển đổi xanh.
Nghiên cứu ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai các hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chí TTX; nghiên cứu, đề xuất định hướng thu
hút đầu tư, các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cho TTX, chuyển đổi xanh.
Tham mưu triển khai các ưu đãi,
khuyến khích về đầu tư xanh (ứng dụng công nghệ mới, sạch, hiện đại, phát thải
thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên; công nghệ thu hồi, tận dụng và lưu trữ
các-bon...).
Tiếp tục tham mưu cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư
các dự án sản xuất xanh, các dự án theo hướng kinh tế tuần hoàn. Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư xanh trọng điểm trong từng giai đoạn để thu hút đầu tư gắn
với kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
4.2. Sở Tài chính: Tham mưu triển
khai các quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh, trái phiếu xanh, bảo hiểm
xanh. Triển khai thực hiện các quy định về phát triển thị trường các-bon tại Việt
Nam.
4.3. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Giang: Hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận tài chính xanh, tài
chính khí hậu, tài chính bền vững cho các doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận hiệu quả,
đồng bộ các nguồn tài chính công và các quỹ đầu tư quốc tế, các quỹ thúc đẩy mục
tiêu TTX, PTR0, PTBV...
4.4. Các sở, ngành, địa phương:
Theo chức năng, nhiệm vụ huy động các nguồn lực để thực hiện các hoạt động TTX.
5. Nhóm giải
pháp về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì tham mưu đẩy mạnh TTX dựa trên đầu tư cho KHCN, đổi mới sáng tạo.
Thực hiện tốt việc thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn, loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc
hậu, thuộc danh mục hạn chế chuyển giao vào địa bàn tỉnh. Ưu tiên bố trí nguồn
lực nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ sạch và thân thiện với môi trường. Nâng cao hiệu quả của các đề tài,
dự án KHCN các cấp. Quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
KHCN.
Triển khai các nhiệm vụ KHCN về
TTX và thúc đẩy đổi mới sáng tạo theo hướng xanh, bền vững. Nhân rộng các mô
hình ứng dụng KHCN, đổi mới sáng tạo cùng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến,
công nghệ sạch có hiệu quả phục vụ TTX như phát triển phát thải thấp, nâng cao
năng lực chống chịu, phòng chống thiên tai, công nghệ thu hồi, tận dụng và lưu
trữ các-bon...
Tham mưu triển khai có hiệu quả,
đồng bộ Quyết định số 569/QĐ -TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp theo hướng xanh; khuyến khích áp dụng
mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến, đáp ứng các mục tiêu TTX đối với
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất. Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
5.3. Sở Thông tin Truyền thông:
Chủ trì tham mưu triển khai các chương trình chuyển đổi số nhằm mục tiêu xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, tăng năng suất lao động, tạo động lực
TTX, PTBV.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập
trung xây dựng hạ tầng cho chuyển đổi số phục vụ TTX; tích hợp TTX vào các
chương trình, kế hoạch đầu tư hạ tầng đồng bộ trong chuyển đổi số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý, quản trị, vận hành các nhiệm vụ, hoạt
động TTX; hoàn thiện, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử các cấp.
Tập trung xây dựng hạ tầng cho
chuyển đổi số phục vụ cho thực hiện TTX; ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số
vào mọi hoạt động quản trị môi trường, hoạt động TTX.
5.4. Các sở, ngành, địa phương
liên quan: Phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai thực
hiện đẩy mạnh ứng dụng KHCN, thực hiện các chính sách thúc đẩy hệ sinh t hái đổi
mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ số, thúc
đẩy chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử nhằm thúc đẩy TTX.
6. Nhóm giải
pháp về hợp tác, liên kết thực hiện TTX
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục tham mưu triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác đã ký kết; phối hợp với các
tỉnh xây dựng các chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng
chương trình phối hợp hành động chung giữa các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ với các tỉnh trong vùng thủ đô Hà Nội. Tham mưu phối hợp chặt chẽ với tỉnh
Thái Nguyên, tỉnh Phú Thọ xây dựng, phát triển chuỗi liên kết khu vực động lực
phát triển của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Lấy việc thực hiện chương
trình hợp tác với các địa phương là một nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt động
đối ngoại của tỉnh.
Tham mưu tham gia các hoạt động
chia sẻ, học tập kinh nghiệm, nâng cao năng lực, phối hợp nghiên cứu chuyển
giao công nghệ thực hiện TTX; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương
để tham gia các hoạt động, các chương trình hợp tác quốc tế về TTX.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động hợp
tác về nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, trong đó chú trọng tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu tiếp cận KHCN tiên tiến, thực hiện chuyển giao
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế xanh.
6.2. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu tham gia các hoạt động hội nhập quốc tế,
trong đó chú trọng tới hoạt động hội nhập về bảo vệ môi trường, chống biến đổi
khí hậu, thực hiện các cam kết quốc tế về TTX mà Việt Nam đã tham gia. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tăng cường thu hút các nguồn
lực quốc tế (ODA, NGO, hỗ trợ của các tổ chức, địa phương nước ngoài,…) phục vụ
phát triển kinh tế gắn với ứng dụng các tiến bộ KHCN và bảo vệ môi trường.
6.3. Các sở, ngành, địa phương:
Chủ động phối hợp với các địa phương giáp ranh trong việc giải quyết các vấn đề
liên vùng, liên kết phát triển, hướng tới mục tiêu TTX.
7. Nhóm giải
pháp về đảm bảo bình đẳng trong chuyển đổi xanh
Đây là nhóm giải pháp xuyên suốt
và cần phải huy động nhiều nguồn lực thực hiện để đảm bảo cho các nhóm đối tượng
khác nhau, đặc biệt là các chủ thể bị ảnh hưởng khi cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, các nhóm yếu thế, khu vực yếu thế (phụ nữ, trẻ
em, người dân tộc thiểu số, người nghèo, người khuyết tật, người già, khu vực đặc
biệt khó khăn) được tiếp cận một cách bình đẳng các cơ hội, thông tin, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội cơ bản, phù hợp với các lĩnh vực, việc làm mới
trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.
7.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án
dành cho các nhóm yếu thế và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế như: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển
nguồn nhân lực; chính sách ưu đãi hỗ trợ tiếp cận với các nguồn lực (vốn, thông
tin, dịch vụ xã hội); việc tiếp cận các kênh thông tin lao động, việc làm, các
tiến bộ KHCN và các cơ hội hưởng lợi trong TTX; việc tham gia các khóa đào tạo,
nâng cao năng lực... giúp cho các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế và các nhóm yếu thế được đào tạo, nâng cao
năng lực để chuyển đổi sang các ngành nghề xanh, việc làm xanh.
7.2. Các sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao thúc đẩy thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ cho các nhóm yếu thế, khu vực yếu thế (phụ nữ, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, người nghèo, người già, khu vực đặc biệt khó khăn) và các nhóm bị ảnh
hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Thực hiện các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ cho các nhóm yếu thế và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm
trong các chương trình mục tiêu Quốc gia (gồm Chương trình giảm nghèo bền vững;
Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển KT-XH vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi), trong các chương trình, kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực.
8. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp tăng cường trên một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
8.1. Năng lượng
a) Sở Công Thương: Tham mưu triển
khai thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ
nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh gắn với việc bảo vệ môi trường trong phát triển
và vận hành các nguồn cung cấp điện. Cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện có; từng
bước nâng cấp chất lượng lưới điện nhằm giả m tổn thất điện. Quản lý năng lượng,
giảm tiêu hao điện trong sản xuất công nghiệp.
Thúc đẩy sử dụng năng lượng tái
tạo, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xanh; tăng cường chất lượng dịch vụ
điện năng trong hệ thống điện, đảm bảo khả năng vận hành linh hoạt theo điều độ
hệ thống điện.
Thu hút đầu tư phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm đảm bảo an ninh năng lượng
cho phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế chính sách của quốc gia, những vấn đề mới như các rào cản kỹ thuật, xu thế
phát triển theo hướng phát thải thấp, TTX của các quốc gia trên thế giới và khu
vực giúp người dân, doanh nghiệp/ hợp tác xã thực hiện sản xuất, tiêu dùng và
xuất khẩu các sản phẩm xanh ra thị trường thế giới, đặc biệt là ở các thị trường
lớn có tính dẫn dắt nền kinh tế toàn cầu như Mỹ, EU, Trung Quốc …
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng, doanh nghiệp về những cơ hội, lợi ích của việc triển khai các giải pháp
tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sản xuất sạch
hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Góp phần làm thay đổi thái độ, hành vi của
người tiêu dùng về các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng
lượng đồng thời giúp cho quá trình xanh hóa sản xuất thuận lợi hơn.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bắc Giang: Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài chính xanh, bền
vững để đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng hiệu
quả.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Công Thương thu hút đầu tư phát triển các nguồn lực lượng tái tạo
như điện mặt trời, điện gió. Khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời trong sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt thông qua việc lắp đặt các tấm pin năng lượng mặt
trời trên mái nhà, góp phần nâng tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo.
8.2. Công nghiệp
a) Sở Công Thương: Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hút đầu tư, phát triển các ngành sản xuất xanh mới, hạn
chế phát triển các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường. Chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động
theo kinh nghiệm thực hành tốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm phát thải, cải thiện
môi trường sinh thái.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các CCN. Yêu cầu các CCN tạm dừng
hoạt động nếu không thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng
lượng, giảm tiêu hao năng lượng trong quá trình sản xuất; kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức tiêu thụ năng lượng và các yêu cầu
khác theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng hiệu quả cho các tiểu
ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu TTX trong giai đoạn tới.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ,
giải pháp về an toàn thực phẩm lĩnh vực do ngành quản lý trên địa bàn.
b) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng quy hoạch chi tiết các
KCN theo hướng sinh thái; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, địa
phương thu hút đầu tư mới để phát triển các KCN, CCN sinh thái, làng nghề bền vững;
áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong phát triển các KCN, CCN, làng nghề.
Nghiên cứu để định hướng chuyển đổi các KCN, CCN đã có theo hướng sinh thái,
đây là giải pháp bền vững, đóng vai trò quan trọng góp phần cùng cả nước hướng
tới mục tiêu PTR0 vào năm 2050.
8.3. Giao thông vận tải,
logistics
a) Sở Giao thông vận tải
Tham mưu tiếp tục đầu tư hoàn
thiện hệ thống hạ tầng giao thông vận tải theo hướng tăng cường khả năng kết nối
và thúc đẩy phát triển vận tải đa phương thức; phát triển kết cấu hạ tầng
logistics theo hướng xanh: Các dự án đầu tư hạ tầng giao thông vận tải phải được
tính toán, nâng cao năng lực chống chịu với BĐKH, thiên tai; đầu tư kết cấu hạ
tầng logistics theo hướng xanh, đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng giao thông và
dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics; phát triển đồng
bộ giữa sản xuất với phát triển hạ tầng và dịch vụ logisitcs.
Tham mưu triển khai thực hiện
Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải. Phát triển giao thông cộng
cộng, phương tiện giao thông vận tải sử dụng năng lượng sạch, khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ vận tải thực hiện đầu tư mới xe bus, xe
taxi thay thế sử dụng điện, năng lượng xanh. Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố triển khai đồng bộ việc ứng dụng năng lượng sạch vào hệ thống điều tiết, đảm
bảo giao thông.
Tham mưu triển khai các văn bản
quy định về quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện
giao thông vận tải; thu hút đầu tư các bến xe, trạm dừng nghỉ xanh. Nghiên cứu
triển khai lộ trình chuyển đổi phương tiện giao thông vận tải sử dụng điện và
năng lượng sạch.
Đẩy mạnh phát triển và thực hiện
chuyển đổi số trong hoạt động giao thông vận tải, logistics hướng đến mục tiêu
TTX. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh
(ITS).
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, vận hành, khai thác tại các bến xe, hệ thống kho bãi,
cảng thủy nội địa, cảng cạn ICD...
b) Sở Công Thương: Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển hệ thống các trạm sạc đặt trong mối tương quan với hạ tầng lưới điện,
nhất là lưới hạ thế để kết nối với các trạm sạc nhanh cho các phương tiện giao
thông.
c) UBND thành phố Bắc Giang: Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh (ITS) của thành
phố Bắc Giang.
Ưu tiên phát triển hệ thống vận
tải công cộng đô thị với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đầu tư cơ
sở hạ tầng, phương tiện, khai thác vận tải hành khách công cộng.
d) Các sở, ngành, địa phương
liên quan:
Tăng cường đầu tư hiện đại hóa
các hệ thống, mạng lưới giao thông, phương tiện trên cơ sở tiết kiệm năng lượng,
có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu với BĐKH.
8.4. Xây dựng
a) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thành phố khi triển khai xây dựng quy hoạch và phát triển hệ
thống đô thị phải gắn với việc giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển đô thị
theo hướng đô thị thông minh bền vững, phát thải các-bon thấp, có năng lực chống
chịu với BĐKH và thiên tai, đa thiên tai dựa trên nền tảng công nghệ số.
Nghiên cứu triển khai thực hiện
Đề án phát triển công trình xanh, công trình hiệu quả năng lượng giai đoạn
2022-2030.
Thúc đẩy phát triển các công
trình xanh, công trình sử dụng năng lượng hiệu quả và có năng lực chống chịu với
BĐKH và thiên tai, đa thiên tai, công trình phát thải các-bon thấp, công trình
PTR0.
Phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng xanh, thân thiện với môi trường; tăng cường sử dụng nguyên vật
liệu tái chế trong sản xuất vật liệu xây dựng theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm
tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu phát thải KNK và ô nhiễm môi trường.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng KHCN trong phát triển công nghiệp sản
xuất vật liệu xanh, tăng cường sử dụng nguyên vật liệu tái chế nhằm tiết kiệm
tài nguyên, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) UBND các huyện, thành phố: Đầu
tư xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ tầng
xanh, hạ tầng thông minh, có năng lực chống chịu với BĐKH và thiên tai, đa
thiên tai như công nghệ xử lý nước thải, bùn thải đô thị, quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Thúc đẩy đô thị hóa theo hướng
thông minh bền vững, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu, đảm bảo hiệu
quả kinh tế - sinh thái. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng không nung
trong hoạt động xây dựng.
8.5. Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu phát triển
nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh, sạch, bền vững,
thông minh, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản
xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm
dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi, áp dụng các quy
trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp,
tài nguyên thiên nhiên…; đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng,
phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
Tham mưu triển khai các chương
trình, chính sách: Quản lý sức khỏe cây trồng; phát triển và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật sinh học; phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ; chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, áp dụng VietGAP và các quy trình tương
đương; phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp; khuyến khích sử
dụng nước tiết kiệm trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản… Nghiên cứu tham
mưu triển khai thực hiện chính sách về chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và
quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải.
Tham mưu khuyến khích chuyển đổi
phương thức sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và phân tán để hình thành vùng sản
xuất quy mô lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm và các tiêu chuẩn chứng nhận,
bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao; áp dụng
công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt các sản phẩm nông sản có chứng nhận.
Tăng cường bảo vệ rừng tự nhiên
nhằm kiểm soát mất rừng, cháy rừng, chuyển đổi rừng và suy thoái rừng tự nhiên;
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám
sát tài nguyên rừng để đảm bảo tăng cường khả năng lưu giữ và hấp thụ các-bon,
dịch vụ môi trường rừng.
Phát triển và hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi liên kết đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực
khác nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước, năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống
Nhân dân.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ,
giải pháp về an toàn thực phẩm lĩnh vực do ngành quản lý trên địa bàn.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành
phố đẩy mạnh ứng dụng KHCN thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo hướng
xanh, thông minh, ứng dụng quy tắc kinh tế tuần hoàn, bền vững, có năng lực chống
chịu với BĐKH và thiên tai, đa thiên tai, tăng cường hấp thụ và lưu giữ các-bon
dựa trên hệ sinh thái ngành như các mô hình, phương thức, quy trình công nghệ
thông minh, ứng dụng công nghệ cao, các công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất,
chế biến, công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp; hướng
dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc; áp dụng hệ thống, công cụ, tiêu chuẩn, mô hình quản lý
tiên tiến …
c) UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ rừng; tăng cường bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên; đẩy mạnh xã hội hóa đầu
tư vào phát triển rừng. Phát triển vùng nguyên liệu rừng trồng tập trung theo
quy hoạch, tăng diện tích rừng cây gỗ lớn; mở rộng diện tích rừng có chứng chỉ
quản lý rừng bền vững.
Đẩy mạnh trồng cây, đặc biệt là
cây thân gỗ lâu năm nhằm mục đích cung cấp gỗ và nguyên liệu cho sản xuất và
tiêu dùng, đồng thời tăng cường phòng hộ, bảo vệ và cải thiện cảnh quan môi trường,
tăng khả năng lưu giữ và hấp thụ các-bon của rừng. Bảo vệ và sử dụng bền vững rừng
tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, đặc biệt đối với khu vực nhạy cảm về môi trường, phát triển dịch
vụ môi trường rừng.
Xây dựng nông thôn mới phù hợp
với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo hướng bền vững; cập nhật các
tiêu chí về nông thôn mới đáp ứng các yêu cầu về TTX; xây dựng các mô hình nhà ở,
làng sinh thái, làng thông minh phù hợp với điều kiện thực tế, phong tục, tập
quán, lối sống, văn hóa của từng địa phương.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng các mô hình sản xuất ở nông thôn theo hướng kinh
tế tuần hoàn, phát triển các sản phẩm OCOP xanh, du lịch nông thôn bền vững,
thân thiện với môi trường.
Tăng cường tuyên truyền, chuyển
đổi cơ cấu sử dụng chất đốt để giảm phát thải; khyến khích sử dụng các nguồn
năng lượng có khả năng tái tạo; xây dựng các khu dân cư không rác thải nhựa.
8.6. Quản lý chất thải
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục xây dựng, triển khai, cụ
thể hóa các quy định, nhiệm vụ về quản lý chất thải của tỉnh; khuyến khích lựa
chọn các công nghệ xử lý chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, chuyển hóa chất
thải thành tài nguyên; phối hợp với các địa phương hướng dẫn và đẩy mạnh công
tác thu gom, phân loại rác thải tại nguồn.
Tăng cường quản lý chất thải
thông qua việc ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải theo hướng kinh tế tuần
hoàn, chuyển hóa chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu sản xuất; triển khai
việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất
thải rắn.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương liên
quan nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng:
Công nghệ tái chế, tái sử dụng
để xử lý như: Chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo hướng kết hợp thu hồi năng lượng,
sản xuất điện hoặc sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học; chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn theo hướng tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử
dụng, tái chế hoặc xử lý tại các hộ gia đình thành phân bón hữu cơ, phân bón
sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi làm phân
bón hữu cơ, phân bón sinh học, khí sinh học thành các nguyên liệu, nhiên liệu
và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thành các nguyên liệu sản xuất, vật
liệu xây dựng thân thiện với môi trường; chất thải rắn xây dựng thành các sản
phẩm, vật liệu tái chế thân thiện với môi trường.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý các loại chất thải nguy hại (chất thải y tế, chất thải điện tử, pin xe điện,
tấm pin năng lượng mặt trời...).
c) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về ưu đãi,
huy động nguồn lực cho thu gom, xử lý chất thải, các định mức kinh tế kỹ thuật
về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Triển khai các chính
sách ưu đãi hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải tại địa phương.
Chủ trì triển khai thu hút đầu
tư các dự án khu xử lý rác thải tập trung theo quy hoạch; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện
phân loại rác thải tại nguồn, triển khai thực hiện các chính sách, quy định về
thu gom, xử lý chất thải, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, triển khai
thực hiện các công nghệ trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải...
Tập trung đầu tư hệ thống xử lý
nước thải CCN do huyện quản lý, xử lý dứt điểm tình trạng thiếu khu xử lý nước
thải tập trung; đầu tư hệ thống xử lý nước thải đô thị đồng bộ, đảm bảo đến năm
2030, 100% CCN, đô thị có hệ thống xử lý nước thải.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hệ thống xử lý nước thải đảm quy
định.
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện hỗ trợ xây dựng các nhà máy chế biến rác hữu cơ, chất thải chăn
nuôi thành phân hữu cơ; xây dựng các công trình xử lý nước thải sau biogas tại
các khu chăn nuôi tập trung đạt tiêu chuẩn về nước thải trước khi thải ra môi
trường.
8.7. Quản lý chất lượng không
khí
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các địa phương tham mưu tăng cường công tác quản lý chất
lượng không khí; nâng cao năng lực, mở rộng mạng lưới hệ thống quan trắc, giám
sát chất lượng không khí xung quanh, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên
tục; hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng không khí
xung quanh, hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn thải.
Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch quản lý chất lượng không khí; hoàn thiện, hiện đại hóa, mở rộng mạng
lưới, hệ thống quan trắc chất lượng môi trường không khí và khí thải, xây dựng
cơ sở dữ liệu về chất lượng không khí xung quanh.
Đầu tư nâng cấp, lắp đặt, vận
hành thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và ưu tiên thực hiện đối với
các nguồn khí thải lớn của các ngành công nghiệp, năng lượng; hoàn thiện hệ thống
truyền số liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục từ các cơ sở sản xuất về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Xây dựng và thực hiện cơ chế
giám sát thực hiện và công bố công khai thông tin phát thải chất ô nhiễm đối với
các nguồn thải lớn của ngành công nghiệp, năng lượng. Ngăn ngừa và giảm thiểu
phát thải các chất ô nhiễm không khí thông qua áp dụng các giải pháp đổi mới
công nghệ, sản xuất sạch hơn, nhiên liệu sạch, kỹ thuật hiện có tốt nhất.
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và
bảo vệ tầng ô-zôn, Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải KNK phải thực hiện kiểm
kê KNK.
b) Sở Công Thương: Chủ trì,
nghiên cứu triển khai chương trình hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp, năng
lượng cải tiến và đổi mới công nghệ (quy trình và thiết bị sản xuất, sử dụng
nhiên liệu sạch, hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường không khí theo quy định; khuyến khích sử dụng các công nghệ,
thiết bị xử lý khí thải kết hợp thu hồi năng lượng nhiệt...).
c) Các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không khí; xây dựng các trạm
quan trắc khí thải tự động, giám sát các nguồn thải tại địa phương.
Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn,
Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải KNK phải thực hiện kiểm kê KNK.
8.8. Quản lý tài nguyên nước,
tài nguyên đất đai, đa dạng sinh học
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu việc
áp dụng các cơ chế, chính sách về sử dụng nước tiết kiệm, tuần hoàn nước, đảm bảo
an ninh tài nguyên nước và bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng nước, trong đó,
tập trung vào việc thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý; sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả, tuần hoàn nước, tái sử dụng nước thải; quản lý nước thải từ
sinh hoạt và sản xuất, kiểm soát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước, cải thiện
môi trường nước lưu vực sông; hoàn thiện cơ chế, chính sách trữ nước và cấp nước
sinh hoạt.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước (trữ lượng nước, khai thác, sử dụng nước), xây dựng kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước; nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai và kịch
bản BĐKH cập nhật.
Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất; khắc phục tình trạng suy thoái đất và hoang mạc hóa; xử lý, phục hồi
ô nhiễm hóa chất tồn lưu trong đất. Tham mưu phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
nguồn lực đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển
KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với
BĐKH.
Tăng cường bảo vệ, phục hồi các
hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, đây là giải pháp có ý nghĩa
quan trọng trong việc ngăn chặn sự suy thoái hệ sinh thái và đa dạng sinh học,
phục hồi, bảo tồn và sử dụng hiệu quả đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh
thái nhằm góp phần phát triển bền vững KT-XH, chủ động ứng phó với BĐKH.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì nghiên cứu việc đầu tư xây dựng các công trình chuyển nước,
trữ nước, cấp nước sinh hoạt, cân đối nguồn nước ngọt, đặc biệt là các khu vực
thường xuyên xảy ra tình trạng hạn hán. Nghiên cứu việc xây dựng và kết nối hệ
thống cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn.
Tham mưu phát triển và hiện đại
hóa hệ thống công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai theo Quy hoạch
phát triển thủy lợi của tỉnh; sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; đê điều
và phòng chống thiên tai; đặc biệt quan tâm đến các đập, hồ chứa nước có nguy
cơ rủi ro cao; đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực.
Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị,
xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân; thi công các
tuyến đường cứu hộ, cứu nạn; xây dựng cụm dân cư, tuyến dân cư và nhà ở cho
Nhân dân vùng ngập, lụt; tham mưu xây dựng các hồ chứa nước phục vụ đa mục
tiêu, công trình chuyển nước nhằm mục đích liên kết, ổn định nguồn nước và kết
nối giữa các vùng.
Nâng cao năng lực ứng phó với
thiên tai, chủ động xây dựng các phương án hộ đê, các tình huống ứng phó khẩn cấp
cho đập và vùng hạ du hồ chứa nước, nâng cấp hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự
báo thiên tai.
c) UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý, sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên đất, tăng cường bảo vệ, phục hồi
các hệ sinh thá i tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền
vững KT-XH, chủ động ứng phó với BĐKH.
8.9. Tiêu dùng và mua sắm xanh,
bền vững
a) Các sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu việc tham gia các chương trình dán nhãn năng
lượng, nhãn sinh thái, nhãn xanh; nghiên cứu, triển khai nhãn các-bon, dấu vết
các-bon đối với các hàng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng xanh. Trên cơ sở
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, triển khai thực hiện mua sắm xanh, dịch vụ
công xanh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người dân để từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng; thực hiện tốt
việc quản lý chất lượng nguồn nước, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng ô
nhiễm theo nguồn thải. Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, tái chế,
tái sử dụng. Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì nilon, khuyến
khích hạn chế việc sử dụng bao bì nilon trong sinh hoạt và tiêu dùng, đặc biệt
là đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, hướng tới mục tiêu giảm 65% túi
nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại vào năm, 2030 và loại bỏ
hoàn toàn trong thời gian tiếp theo.
b) Sở Công Thương: Chủ trì tham
mưu việc triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững. Từng bước xây dựng hệ thống phân phối xanh thông qua hệ thống
các trung tâm thương mại, siêu thị nhằm thúc đẩy hoạt động quảng bá và phát triển
thị trường các sản phẩm thân thiện với môi trường, phát thải các-bon thấp. Đáp ứng
nhu cầu của thị trường và thỏa mãn sự quan tâm của khách hàng đối với các sản
phẩm mới, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
Xây dựng văn hóa tiêu dùng văn
minh, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên. Từng bước thực hiện dán nhãn sinh
thái, mua sắm xanh. Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng
đồng về sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tham mưu những chính sách điều chỉnh những
hành vi tiêu dùng không hợp lý.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất việc tổ chức các chương trình đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực về mua sắm công xanh, dịch vụ công xanh. Nghiên cứu
đề xuất ban hành quy chế mua sắm công xanh cho chi đầu tư.
d) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
về mua sắm công xanh, dịch vụ công xanh. Nghiên cứu đề xuất ban hành quy chế
công xanh cho chi thường xuyên.
8.10. Y tế
a) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số trong ngành
y tế; nghiên cứu xây dựng, hình thành và phát triển nền y tế thông minh (gồm
các nội dung chính: phòng bệnh thông minh, khám chữa bệnh thông minh, quản trị
y tế thông minh). Đề xuất triển khai thực hiện các dự án/đề án/chương trình
thúc đẩy nền y tế thông minh.
Trên cơ sở hướng dẫn của Trung
ương, đề xuất các quy chuẩn, tiêu chuẩn và lộ trình triển khai cơ sở y tế xanh,
bền vững, có khả năng chống chịu với BĐKH và sự cố môi trường.
Xây dựng hệ thống quản lý, giám
sát các hoạt động phân loại, tiêu hủy và xử lý chất thải y tế đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
Thực hiện giám sát dịch bệnh,
các bệnh không lây nhiễm tại các vùng dễ bị ảnh hưởng trước các tác động của
BĐKH và ô nhiễm không khí đến sức khỏe; hướng dẫn về xử lý nước sạch thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về sử dụng nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ,
giải pháp về an toàn thực phẩm lĩnh vực do ngành quản lý trên địa bàn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ giám sát, thanh tra, kiểm tra giấy
tờ, hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải như: giấy đăng ký hoạt động, hồ sơ
quan trắc môi trường... thực hiện định kỳ và thường xuyên, đảm bảo các công ty
hoạt động đúng theo hướng dẫn.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ xanh, sử
dụng năng lượng sạch, trong xử lý chất thải y tế.
d) UBND các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường quản lý, giám sát
các hoạt động phân loại, tiêu hủy và xử lý chất thải y tế; xử lý các cơ quan y
tế không có hệ thống xử lý chất thải hoặc có nhưng xả thải trái phép hoặc xả chất
thải không đúng tiêu chuẩn.
8.11. Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai phương án
phát triển du lịch trong Quy hoạch tỉnh, trọng tâm là thu hút đầu tư phát triển
du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch mạo hiểm đảm bảo các
tiêu chí xanh, phát triển sản phẩm du lịch xanh.
Nghiên cứu việc xây dựng và áp
dụng mô hình phát triển du lịch theo hướng TTX tại các khu, điểm du lịch; xây dựng
tiêu chí và triển khai dán nhãn du lịch xanh cho các cơ sở kinh doanh du lịch.
9. Nhóm giải
pháp về ứng phó với những diễn biến phát sinh đột xuất
Các sở, ngành, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ứng phó với
những diễn biến phát sinh đột xuất xảy ra (có những tác động tiêu cực đến khả
năng chống chịu của nền kinh tế của tỉnh cũng như ảnh hưởng đến đời sống Nhân
dân, đặc biệt là các vấn đề về thiên tai, dịch bệnh, xung đột chính trị trên thế
giới…) thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn phụ trách, để đảm bảo khi xảy ra các “cú
sốc” bên ngoài, tỉnh có thể chủ động được các biện pháp ứng phó.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo
của tỉnh về TTX do 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng ban; các thành viên là đại diện lãnh đạo
các sở, ngành liên quan, các địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
Trên cơ sở Kế hoạch hành động
TTX của tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức triển
khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể như sau:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo TTX của tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động TTX;
- Hướng dẫn, giám sát, đánh
giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động TTX báo cáo UBND
tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết
vào năm 2030;
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố bổ sung, hoàn thiện danh mục chương
trình, dự án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động.
2.2. Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thực hiện
quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động TTX của tỉnh; lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển
hàng năm, 5 năm của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Xây dựng các chỉ tiêu TTX của
ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành, địa phương; tổ chức
giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu TTX thuộc lĩnh vực, khu vực quản lý.
Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất
các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến TTX đang và dự kiến tiến
hành;
- Định kỳ thu thập, tổng hợp
thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá TTX của
tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh những giải pháp, biện pháp cụ thể
để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu TTX của tỉnh;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, công chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về TTX và Kế
hoạch hành động TTX của tỉnh và của ngành, địa phương;
- Định kỳ hàng năm, báo cáo nội
dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện
TTX lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo với UBND tỉnh.
2.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch hành động TTX của tỉnh;
- Phối hợp tuyên truyền, vận động,
huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động TTX của tỉnh và của ngành, địa
phương.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các sở, ngành, địa phương và
các cơ quan liên quan định kỳ tổ chức rà soát tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động được giao tại Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm điều phối việc thực hiện TTX, thường xuyên theo dõi, giám sát tình
hình thực hiện, tổng hợp thông tin, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, báo
cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch hành động
TTX tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc phát sinh về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTX
|
Tăng trưởng xanh
|
KNK
|
Khí nhà kính
|
PTBV
|
Phát triển bền vững
|
KT - XH
|
Kinh tế - xã hội
|
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
KHCN
|
Khoa học công nghệ
|
VA
|
Giá trị gia tăng
|
GO
|
Giá trị sản xuất
|
KCN
|
Khu công nghiệp
|
CCN
|
Cụm công nghiệp
|
CN-XD
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
GTSX
|
Giá trị sản xuất
|
PTR0
|
Phát thải ròng bằng “0”
|
TFP
|
Năng suất nhân tố tổng hợp
|
ICOR
|
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|