ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2017/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 16 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số
16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu
hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án bảo vệ môi trường chi tiết,
đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số
40/2015/TT-BTNMT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quy trình, kỹ thuật quan trắc khí thải;
Căn cứ Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Căn cứ Thông tư số
43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu
quan trắc môi trường;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung,
làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng
3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-VP. Chính phủ
(HN-TP. HCM);
- Bộ: TNMT, XD, NN&PTNT, CT,YT;
- Bộ KH&ĐT, TC;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT. HH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; bảo vệ
môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác; quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Quản lý chất thải nguy hại là các
hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái
sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
2. Khu nhà xưởng cho thuê là khu vực
bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chủ đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước đồng bộ với nhà xưởng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản
lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
4. Dự án là tập hợp các đề xuất để
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào
đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
5. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất
bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ không phải lập dự án đầu tư trong Quy định này là những trường hợp không phải
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của các văn bản pháp luật về đầu tư. Dự
án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh
doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô
nhiễm hoặc cải thiện môi trường. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc
dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Chương II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG, KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Thực
hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Các dự án được quy định tại Mục
1 đến Mục 111 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP);
b) Các dự án cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động,
có tổng công suất phần hiện hữu và phần cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công
suất tương đương với các dự án được quy định tại Phụ lục II Nghị định số
18/2015/NĐ-CP .
2. Việc đánh giá tác động môi trường
phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
3. Cấu trúc và nội dung của báo
cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ
lục 2.3 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT).
4. Chủ dự án của các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn
thực hiện đánh giá tác động môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực
hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
5. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh
giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về
kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu do
mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 5. Lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có một
trong những thay đổi dưới đây phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Không triển khai dự án trong thời
gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự
án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Bổ sung những hạng mục đầu tư
có quy mô, công suất tương đương với đối tượng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ;
d) Có thay đổi về quy mô, công suất,
công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn đến các công trình bảo vệ môi trường
không có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng;
đ) Theo đề nghị của chủ dự án.
2. Chủ dự án chỉ được thực hiện những
thay đổi nêu tại Khoản 1 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
lại báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 8 Quy định này.
3. Việc lập lại báo cáo đánh giá
tác động môi trường được thực hiện như quy định về thực hiện đánh giá tác động
môi trường.
Điều 6. Quy định
về tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong quá trình lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều
này) phải tổ chức tham vấn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, các tổ
chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp
thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được
tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự
nhiên, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
2. Các tổ chức chịu tác động trực
tiếp bởi dự án bao gồm: Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cộng
đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án là tổ dân cư; việc thực hiện quyền
tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của các tổ chức, cá
nhân thông qua ý kiến tại cuộc họp do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện dự án đồng chủ trì.
3. Chủ dự án đầu tư vào khu, cụm
công nghiệp không phù hợp với quy hoạch trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
của khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Việc tham vấn ý kiến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động
trực tiếp bởi dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT .
5. Các văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại phải được sao chụp và đính
kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Các dự án sau đây không phải thực
hiện việc tham vấn ý kiến:
a) Dự án đầu tư vào khu, cụm công
nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết với
điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết của khu, cụm công nghiệp đã được
phê duyệt;
b) Dự án đầu tư có yếu tố bí mật
quốc gia.
Điều 7. Hồ sơ
đề nghị thẩm định và quy trình, thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT .
2. Quy trình và thời hạn thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT .
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Trách
nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư được
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc
sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự
án đối với dự án có sử dụng đất của khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, dự án có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường trong trường hợp pháp luật quy định dự án
phải quyết định chủ trương đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm
dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng
đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép
xây dựng;
d) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối
với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
Điều 9. Trách
nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Trong trường hợp cần thiết, điều
chỉnh nội dung dự án đầu tư để bảo đảm các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường
theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Lập kế hoạch quản lý môi trường
của dự án trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề xuất
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác
động môi trường.
3. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu
quy định tại các Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo
vệ môi trường, xây dựng các công trình xử lý chất thải theo nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành thử nghiệm. Tổ chức
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận
hành thử nghiệm dự án. Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành
tham vấn, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng
giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất
10 ngày làm việc (mẫu thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử
lý chất thải thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2.12 Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT). Thời gian vận hành thử nghiệm không quá 06 tháng; việc kéo
dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trường hợp gây ra sự cố môi trường
thì phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn giải quyết; chịu trách nhiệm
khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo bằng văn bản và chỉ được
thực hiện những thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản
xuất, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến
chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Trường hợp có thay đổi tên dự
án, thay đổi chủ dự án nhưng không thay đổi về quy mô, công suất dự án thì chủ
dự án mới có trách nhiệm thông báo và cam kết sử dụng lại hồ sơ báo cáo đánh
giá tác động môi trường, tiếp tục thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã phê duyệt.
7. Đối với các trường hợp quy định
tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP , chủ dự án phải báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các văn bản
đề nghị điều chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự
án vào vận hành chính thức. Trường hợp dự án có nhiều phân kỳ đầu tư hoặc có
các hạng mục, công trình xử lý chất thải độc lập, chủ dự án được lập hồ sơ báo
cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành cho từng phân kỳ đầu tư; hoặc cho từng hạng mục, công trình xử lý chất thải
độc lập của dự án.
a) Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ;
b) Số lần đo đạc, lấy mẫu phân
tích kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải phải đảm bảo tối
thiểu 3 lần ở các thời điểm khác nhau của mẫu trước khi xử lý và sau khi xử lý
(ngoại trừ công trình xử lý bụi, khí thải chỉ đo đạc, lấy mẫu sau khi xử lý).
Các thông số đo đạc, phân tích theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường riêng cho loại hình dự án (trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường riêng cho loại hình dự án thì đo đạc, phân tích các thông số
ô nhiễm đặc trưng loại hình dự án);
c) Dự án được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993
hoặc Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 nhưng không thuộc danh mục quy định tại cột
4 phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP chủ dự án được
miễn trừ trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
1. Gửi quyết định phê duyệt và báo
cáo đánh giá tác động môi trường sau khi xác nhận đến các cơ quan liên quan
theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. Phương thức
thực hiện là cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến thay cho việc gửi,
sao lục để các cơ quan chia sẻ, tra cứu.
2. Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án.
3. Kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công
xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết.
4. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề
xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Đối với dự án được đầu tư theo
nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng mục công trình đã đầu
tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công xây dựng của dự án kết
thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các
hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự án.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5
Điều này theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường là các dự án mới, các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng
công suất không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này và
không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng được quy định tại Phụ lục 5.1
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này, trừ các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường đối với phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn 1 (một) xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
ủy quyền bằng văn bản.
3. Thời điểm đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường: Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại
Khoản 1 Điều này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 12. Đối
tượng phải đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Các dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đã được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường nhưng chưa triển
khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây phải lập và đăng ký lại kế
hoạch bảo vệ môi trường:
a) Thay đổi địa điểm;
b) Không triển khai thực hiện
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
2. Việc đăng ký lại kế hoạch bảo vệ
môi trường được thực hiện như quy định về đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 13. Nội
dung, hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cấu trúc và nội dung theo mẫu
quy định tại Phụ lục 5.6 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT .
2. Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường được quy định tại Điều 33 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT .
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu được
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền bằng văn bản).
Điều 14.
Trách nhiệm của chủ dự án sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Trường hợp xảy ra sự cố môi trường
phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang, cơ quan
có liên quan.
3. Hợp tác và cung cấp mọi thông
tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra,
thanh tra.
4. Báo cáo bằng văn bản và chỉ được
thực hiện những thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản
xuất, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến
chấp thuận của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định tại
Khoản 2 Điều 11 Quy định này.
5. Trường hợp có thay đổi tên;
thay đổi chủ dự án nhưng không thay đổi về quy mô, công suất sản xuất; chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chủ dự án, chủ cơ sở mới có trách nhiệm thông
báo và cam kết sử dụng lại hồ sơ kế hoạch bảo vệ môi trường và tiếp tục thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
6. Trường hợp dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại Điều 4 Quy định này và gửi cho cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được đăng
ký
1. Cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ
liệu trực tuyến thay cho việc gửi, sao lục để các cơ quan chia sẻ, tra cứu. Đồng
thời, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi giấy xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
2. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
3. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị về bảo
vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức,
cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và những
thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án.
4. Phối hợp với chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi
trường xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.
Mục 3. ĐỀ ÁN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Đối
tượng lập đề án bảo vệ môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 nhưng không có quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận hoặc thông
báo chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường,
giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đã có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy
xác nhận hoặc thông báo chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận
đề án bảo vệ môi trường nhưng trong quá trình hoạt động đã thay đổi về quy mô,
công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác so với ban đầu trước ngày 01
tháng 4 năm 2015 dẫn đến các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng giải
quyết được các vấn đề môi trường gia tăng.
3. Lập đề án bảo vệ môi trường phải
thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2018.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 4
Quy định này;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại Khoản 2 Điều này khi cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất
có tổng công suất phần hiện hữu và phần cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công
suất tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng
lập kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy định này;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại Khoản 2 Điều này khi cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất
có tổng công suất phần hiện hữu và phần cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công
suất tương đương với đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định tại
Khoản 1 Điều 11 Quy định này.
Điều 17. Nội
dung, hồ sơ, quy trình lập, thẩm định và phê duyệt, thời hạn thẩm định và phê
duyệt đề án bảo vệ môi trường
1. Đối với đề án bảo vệ môi trường
chi tiết:
a) Nội dung đề án bảo vệ môi trường
chi tiết được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản (sau đây gọi là Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT);
b) Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê
duyệt được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ;
c) Quy trình lập, thẩm định và phê
duyệt được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ;
d) Thời hạn thẩm định và phê duyệt
được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ;
đ) Nơi tiếp nhận hồ sơ đề án bảo vệ
môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh là Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với đề án bảo vệ môi trường
đơn giản:
a) Nội dung đề án bảo vệ môi trường
đơn giản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 14a Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
đối với cơ sở đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phụ lục 14b Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT đối với cơ sở đăng ký tại Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ đề nghị đăng ký được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ;
c) Thời hạn xác nhận đăng ký được
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ;
d) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu được
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền bằng văn bản).
Điều 18. Quy
định về tham vấn ý kiến trong quá trình lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Trong quá trình lập đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, chủ đầu tư phải tổ chức tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban
nhân dân cấp xã yêu cầu chủ cơ sở tổ chức đối thoại với đại diện cộng đồng dân
cư trên địa bàn về nội dung đề án chi tiết; chủ cơ sở có trách nhiệm cử đại diện
có thẩm quyền tham gia đối thoại.
3. Các tổ chức và cộng đồng dân cư
chịu tác động trực tiếp bởi cơ sở bao gồm: Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã; Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cấp xã; đại diện tổ dân cư, thực hiện quyền tư vấn, phản biện, giám sát việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình lập đề án bảo vệ
môi trường của các tổ chức, cá nhân thông qua ý kiến tại cuộc họp do chủ cơ sở
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì.
4. Các trường hợp không phải thực
hiện tham vấn bao gồm:
a) Cơ sở nằm trong khu, cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
b) Cơ sở thuộc bí mật an ninh, quốc
phòng.
Điều 19.
Trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường quy định như
sau
1. Đối với đề án bảo vệ môi trường
chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
của cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Đối với đề án bảo vệ môi trường
đơn giản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường xác
nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản của cơ sở có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục
5.1 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác
nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản của cơ sở có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều
11 Quy định này, trừ các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
đăng ký đề án đơn giản khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền bằng văn bản.
Điều 20.
Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đề án bảo vệ
môi trường chi tiết được phê duyệt
1. Đầu tư, xây lắp, cải tạo công
trình bảo vệ môi trường bảo đảm xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường trong thời hạn đã được quy định tại quyết định phê duyệt đề án
chi tiết.
2. Báo cáo bằng văn bản tiến độ thực
hiện đề án chi tiết theo thời hạn quy định tại quyết định phê duyệt đến cơ quan
thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT để theo dõi, kiểm tra.
3. Sau khi hoàn thành toàn bộ các
công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết,
gửi văn bản báo cáo hoàn thành toàn bộ các công trình đến cơ quan thẩm định,
phê duyệt để kiểm tra theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT. Mẫu báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 12 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT .
Số lần đo đạc, lấy mẫu phân tích kết
quả vận hành công trình xử lý chất thải phải đảm bảo tối thiểu 3 lần ở các
thời điểm khác nhau của mẫu trước khi xử lý và sau khi xử lý (ngoại trừ công
trình xử lý bụi, khí thải chỉ đo đạc, lấy mẫu sau khi xử lý). Các thông số đo đạc,
phân tích theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường riêng cho
loại hình cơ sở (trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
riêng cho loại hình cơ sở thì đo đạc, phân tích các thông số ô nhiễm đặc trưng
loại hình cơ sở).
4. Trường hợp có thay đổi về nội
dung so với đề án đã được phê duyệt nhưng chưa tới mức phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc lập lại đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy
định hiện hành, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt đề án chi tiết
được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này để xem xét và có ý kiến chấp thuận
trước khi triển khai thực hiện.
5. Trường hợp có thay đổi tên cơ sở,
thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi về quy mô, công suất của cơ sở thì chủ
cơ sở mới có trách nhiệm thông báo và cam kết sử dụng lại hồ sơ đề án bảo vệ
môi trường, tiếp tục thực hiện đề án bảo vệ môi trường đã phê duyệt.
Điều 21.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước sau khi đề án bảo vệ môi trường chi tiết được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt
1. Gửi quyết định phê duyệt và đề
án chi tiết đã được phê duyệt và xác nhận đến các cơ quan liên quan theo quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT. Phương thức thực hiện là
cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến thay cho việc gửi, sao lục để
các cơ quan chia sẻ, tra cứu. Sao lục quyết định phê duyệt đề án môi trường chi
tiết do các Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cơ sở hoạt động.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
đề án chi tiết do mình phê duyệt theo nội dung và tiến độ quy định tại quyết định
phê duyệt đề án chi tiết.
3. Trên cơ sở báo cáo hoàn thành
các công trình bảo vệ môi trường của chủ cơ sở hoặc đến thời hạn hoàn thành các
công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết,
cơ quan thẩm định, phê duyệt tiến hành kiểm tra việc thực hiện đề án chi tiết
thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Nội dung kiểm tra bao gồm: việc
đầu tư xây lắp, cải tạo, vận hành, hiệu quả xử lý của các công trình bảo vệ môi
trường và các biện pháp bảo vệ môi trường; tiến độ thực hiện theo quy định tại
quyết định phê duyệt đề án.
5. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề
xuất, kiến nghị của chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực
hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4
Điều này theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22.
Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đề án bảo vệ
môi trường đơn giản được xác nhận
1. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo các nội dung của đề án đơn giản đã được xác nhận đăng ký.
2. Trường hợp xảy ra sự cố môi trường,
phải dừng hoạt động, thực hiện các biện pháp khắc phục và thông báo ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động và các cơ
quan có liên quan.
3. Trường hợp có thay đổi về nội
dung so với đề án đã được xác nhận nhưng chưa tới mức phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc lập lại đề án bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan xác nhận đề án được quy định tại
Khoản 2 Điều 19 Quy định này để xem xét và có ý kiến chấp thuận trước khi triển
khai thực hiện.
4. Trường hợp có thay đổi tên cơ sở,
thay đổi chủ cơ sở thì chủ cơ sở mới có trách nhiệm thông báo và cam kết sử dụng
lại hồ sơ đề án bảo vệ môi trường, tiếp tục thực hiện đề án bảo vệ môi trường
đã xác nhận.
Điều 23.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản được
xác nhận
1. Gửi bản giấy xác nhận đến các
cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT. Phương thức thực hiện là cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu
trực tuyến thay cho việc gửi, sao lục để các cơ quan chia sẻ, tra cứu.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các yêu cầu bảo vệ môi trường theo đề án đơn giản đã được xác nhận.
3. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề
xuất, kiến nghị của chủ cơ sở hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
4. Phối hợp với chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi
trường xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
SÔNG
Điều 24. Quy
định chung về bảo vệ môi trường nước sông
1. Bảo vệ môi trường nước sông là
một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch tài nguyên nước mặt.
2. Nguồn thải đổ vào lưu vực sông
phải được quản lý phù hợp với khả năng tiếp nhận của sông.
3. Chất lượng nước sông, trầm
tích, phải được theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi trường lưu vực sông
phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước
sông.
5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm xử lý chất thải đạt quy
chuẩn, trước khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của pháp luật.
6. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi xả nước thải ra sông không được
xây dựng cửa xả ngầm, phải xây dựng điểm quan trắc nguồn nước thải theo quy định
tại Điều 69 của Quy định này.
Điều 25. Nội
dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu
và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá
chất lượng nước sông và trầm tích.
3. Điều tra, đánh giá khả năng tiếp
nhận của sông; công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất
thải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào sông.
4. Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi
trường dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Quan trắc và đánh giá chất lượng
môi trường nước, trầm tích sông trên địa bàn tỉnh và chia sẻ thông tin theo quy
định của pháp luật.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
7. Công khai thông tin về môi trường
nước và trầm tích của lưu vực sông cho các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng
nước sông.
Điều 26.
Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước đối với bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Công khai thông tin các nguồn
thải vào lưu vực sông;
b) Tổ chức các hoạt động phòng ngừa
và kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông;
c) Tổ chức đánh giá khả năng tiếp
nhận của sông nội tỉnh; ban hành hạn ngạch xả nước thải vào sông; công bố thông
tin về những đoạn sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải;
d) Tổ chức đánh giá thiệt hại do ô
nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông;
e) Chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nguồn nước phải lập hành lang
bảo vệ, phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
chất lượng tài nguyên nước, nguồn nước tại địa phương;
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
trên địa bàn, xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch,
hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn
và thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được
phê duyệt.
Mục 2. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 27. Bảo
vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương,
rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa
nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong
đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch để cải tạo, bảo vệ.
3. Tổ chức, cá nhân không được lấn
chiếm, xây dựng trái phép công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp
giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao
trong đô thị, khu dân cư.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ,
điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải
tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch
gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước
và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 28. Bảo
vệ môi trường nước dưới đất
1. Chỉ được sử dụng các loại hóa
chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò,
khai thác nước dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất. Cơ sở
khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò,
khai thác. Các giếng khoan thăm dò, giếng khoan khai thác không còn sử dụng phải
được trám lấp theo đúng quy định.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để
rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử lý,
khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có
biện pháp ngăn cách hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước
dưới đất phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất và bồi thường cho các
tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
Mục 3. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 29. Quy
định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Các nguồn phát thải khí vào môi
trường phải được đánh giá và kiểm soát.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có trách
nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định
của pháp luật.
3. Nguồn phát thải khí phải được
xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.
4. Việc xem xét, phê duyệt dự án
và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không
khí, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và công bố
công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì
phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Điều 30. Đăng
ký, kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp
1. Chủ dự án, chủ cơ sở thuộc danh
mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu (sau đây gọi là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) phải thực hiện đăng ký chủ nguồn
thải khí thải công nghiệp để được Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trừ trường
hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo
vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn
công nghiệp thông thường.
2. Việc đăng ký chủ nguồn thải khí
thải công nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi cơ sở sản xuất vận hành chính thức hoặc khi cơ sở có kế hoạch thay đổi nguồn
thải khí thải công nghiệp (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải).
3. Trường hợp có sự thay đổi về
nguồn thải khí thải (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải), cơ sở
phải lập hồ sơ đề nghị xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí thải công nghiệp.
4. Việc cấp Giấy phép xả thải khí
thải công nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
5. Chủ nguồn thải khí thải công
nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều này phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí
thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục về Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
Mục 1. QUY ĐỊNH
BỐ TRÍ CÁC NGÀNH NGHỀ CÔNG NGHIỆP
Điều 31.
Nguyên tắc bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp
1. Khuyến khích các dự án sản xuất
công nghiệp đầu tư mới vào các khu, cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật phù hợp
với ngành nghề sản xuất.
2. Các dự án sản xuất công nghiệp
khi đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch về xây dựng, quy hoạch
ngành đã được phê duyệt;
b) Vị trí đặt dự án sản xuất công
nghiệp phải có hạ tầng kỹ thuật cấp và thoát nước đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
c) Các ngành nghề sản xuất quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 37 Quy định này không được đặt trong khu đô
thị, khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường.
Điều 32. Quy
định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp và ngành nghề sản xuất có điều
kiện
1. Việc bố trí dự án sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo quy định bố trí các ngành
nghề sản xuất công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đang hoạt động nếu nằm trong khu đô thị, khu dân cư và không
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch về xây dựng, quy hoạch ngành của địa phương hoặc không đảm bảo khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu đô thị, khu dân cư thì phải tiến
hành di dời theo định hướng quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 33. Yêu
cầu bảo vệ môi trường đối với khu, cụm công nghiệp
1. Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng
thể đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch, bố trí các khu chức
năng, các loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường.
3. Tách riêng hệ thống thoát nước
mưa và nước thải. Các điểm đấu nối nước thải của các doanh nghiệp trong khu, cụm
công nghiệp vào hệ thống thoát nước thải của khu, cụm công nghiệp phải thực hiện
theo đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Quy định này.
4. Có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung, đảm bảo toàn bộ nước thải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Vị trí đặt trạm
xử lý nước thải tập trung phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo
quy định hiện hành.
5. Hệ thống thu gom, thoát nước
mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn
trong điều kiện vận hành bình thường.
6. Cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải
rắn đăng ký hoạt động trong khu, cụm công nghiệp phải có đầy đủ các thiết bị, dụng
cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng
các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở hoạt động
trong khu, cụm công nghiệp.
7. Diện tích đất dành cho mục đích
trồng cây xanh không thấp hơn mức tối thiểu theo các quy chuẩn xây dựng hiện
hành, tạo cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và người lao động.
8. Có thiết bị quan trắc và giám
sát nước thải tự động và điểm quan trắc nước thải theo quy định tại Điều 68 và
Điều 69 Quy định này; có bộ phận chuyên môn phù hợp, đủ năng lực để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
9. Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa; trường hợp đặc biệt
được phép xả thải vào môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét từng trường hợp
cụ thể nhưng phải đảm bảo xây dựng đường thoát nước thải riêng từ cơ sở đến nguồn
tiếp nhận, lắp đặt thiết bị quan trắc và giám sát nước thải tự động và điểm
quan trắc nước thải theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 Quy định này.
10. Chủ dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 37 và Điều 38 Quy định này
trong trường hợp khu, cụm công nghiệp chưa thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng.
Điều 34.
Trách nhiệm của chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp
1. Chỉ tiến hành thi công xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp sau khi dự án được phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Các dự án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ bên trong chỉ được sản xuất sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định
tại Điều 33 Quy định này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác
nhận.
3. Chỉ thu hút các dự án có ngành
nghề trong danh mục ngành nghề định hướng thu hút đầu tư đã được phê duyệt
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp thu hút ngành nghề khác
thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
4. Thực hiện đầy đủ các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các quy định pháp luật
khác.
5. Xây dựng phương án bảo vệ môi
trường, kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của khu, cụm công nghiệp.
6. Đầu tư, xây dựng hệ thống thu
gom; xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
7. Bố trí nhân sự phụ trách về bảo
vệ môi trường.
8. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu, cụm công nghiệp đấu nối nước
thải vào hệ thống thoát nước thải; theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo
đúng hợp đồng đã ký kết; đảm bảo toàn bộ nước thải phải được thu gom về trạm xử
lý nước thải tập trung.
9. Phối hợp với cơ sở sản xuất
thuộc đối tượng được phép xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa xây dựng, lắp
đặt thiết bị quan trắc và giám sát nước thải tự động và điểm quan trắc nước thải
để giám sát theo quy định tại Khoản 9 Điều 33 Quy định này.
10. Hệ thống thu gom, thoát nước
mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn
trong điều kiện vận hành bình thường.
11. Quản lý các hoạt động của điểm
tạm lưu giữ và trung chuyển, các hoạt động của các cở sở thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn trong khu, cụm công nghiệp; thu gom, xử lý bùn thải từ nhà máy
xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước của khu, cụm công nghiệp theo
quy định. Định kỳ hàng năm, thống kê danh sách các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với báo cáo giám sát
môi trường định kỳ.
12. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện
trạng môi trường định kỳ ba tháng/lần và tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi
về cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với tần suất là 2 lần/năm. Mẫu báo
cáo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi là Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT).
13. Nộp thuế môi trường và phí bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 35.
Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu, cụm công
nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ các công
trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường được
phê duyệt, xác nhận.
2. Tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ
môi trường của khu, cụm công nghiệp.
3. Thực hiện đấu nối nước thải vào
hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám
sát của chủ đầu tư khu công nghiệp.
4. Xử lý cục bộ nước thải đạt quy
chuẩn do chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp quy định, đấu nối vào hệ thống thoát
nước thải của khu, cụm công nghiệp; nghiêm cấm việc xả nước thải vào hệ thống
thoát nước mưa của khu công nghiệp.
5. Có hệ thống, điểm quan trắc khí
thải theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Quy định này.
6. Phải phân loại, bố trí điểm lưu
giữ chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại cơ sở trước khi được vận
chuyển đi xử lý; ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị có
điều kiện theo quy định; quản lý chất thải nguy hại và quản lý chất thải rắn
thông thường theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Quy định này.
7. Về quan trắc, đánh giá hiện trạng
môi trường
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết phải tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường nguồn thải định
kỳ 3 tháng/lần và tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường tần suất là 2 lần/năm.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và thuộc đối tượng quản lý của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường cấp tỉnh phải tổ chức quan trắc, đánh giá
hiện trạng môi trường nguồn thải định kỳ 6 tháng/lần và tổng hợp báo cáo giám
sát môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tần suất 01 lần/năm.
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước về môi trường cấp huyện, cấp
xã không bắt buộc tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường.
8. Nộp thuế môi trường và phí bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành.
9. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được miễn trừ thực hiện Khoản 3 Điều này trong trường hợp khu, cụm công nghiệp
không thực hiện đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Điều 36. Bảo
vệ môi trường đối với hoạt động đầu tư khu nhà xưởng cho thuê
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
a) Địa điểm xây dựng nhà xưởng phải
phù hợp với quy hoạch và quy định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Tách riêng hệ thống thoát nước
mưa và nước thải;
c) Có khoảng cách an toàn về môi
trường phù hợp với khu đô thị, khu dân cư;
d) Diện tích đất dành cho mục đích
trồng cây xanh không thấp hơn mức tối thiểu theo các quy chuẩn xây dựng hiện
hành, tạo cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và người lao động.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư khu
nhà xưởng cho thuê
a) Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án và gửi hồ sơ về cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng sau khi dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường;
b) Chỉ thu hút các dự án có ngành
nghề trong danh mục ngành nghề định hướng thu hút đầu tư đã được phê duyệt
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện đầy đủ các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt và các quy định pháp luật khác;
d) Chủ dự án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ bên trong khu nhà xưởng cho thuê chỉ được sản xuất sau khi đã đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu quy định tại Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều này được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận;
đ) Xây dựng phương án bảo vệ môi
trường, kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cho khu nhà xưởng;
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào mạng lưới thoát nước thải
của khu nhà xưởng cho thuê;
g) Hệ thống thu gom, thoát nước
mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn
trong điều kiện vận hành bình thường.
3. Chủ cho thuê nhà xưởng đã đi
vào hoạt động không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường, giấy xác nhận hoặc thông báo chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường,
giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
phải lập đề án bảo vệ môi trường và gửi về cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận. Thời hạn thực hiện là 12 tháng kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực; đồng thời, thực hiện đầy đủ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này và các nội dung theo đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuê nhà xưởng sản xuất thực hiện các quy định tại Khoản 4, Khoản 8,
Khoản 9 Điều 33; Khoản 5 Điều 35 và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 38 Quy định
này.
Mục 3. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ KHÔNG NẰM TRONG KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều 37. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Có vị trí phù hợp với quy hoạch
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch xây dựng và quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh. Các trường hợp sau đây không được đặt trong khu đô
thị, khu dân cư, điểm dân cư tập trung hoặc phải có khoảng cách an toàn, cách
ly theo quy định của các bộ chuyên ngành, trường hợp không có khoảng cách an
toàn chuyên ngành thì phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường ít nhất
100 m, gồm:
a) Cơ sở có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh; có chất độc hại đối với sức khỏe người và
sinh vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, chất thải và phế liệu;
b) Cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước;
cơ sở phát tán bụi, mùi, tiếng ồn, khí thải ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
cơ sở nuôi chim yến, động vật hoang dã; điểm thu mua mủ cao su thiên nhiên;
c) Các cơ sở quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều này đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chủ trương, cấp phép
đăng ký kinh doanh, xây dựng, môi trường phải thực hiện đầy đủ quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này và Điều 38 Quy định này
và tiến hành di dời theo định hướng quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường
hợp chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp chủ trương, cấp phép đăng ký kinh
doanh, xây dựng, môi trường phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện di dời trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Có biện pháp giảm thiểu và xử
lý bụi, khí thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để
rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn,
phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người
lao động.
3. Có kết cấu hạ tầng thoát nước
mưa và nước thải; hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường. Trường hợp cơ sở nằm trong khu vực có hệ thống xử lý nước thải
tập trung thì tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải
tập trung.
4. Phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất
thải rắn tại cơ sở trước khi được vận chuyển đi xử lý. Có đủ phương tiện, thiết
bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại
nguồn.
5. Có trang thiết bị và nguồn lực
đảm bảo đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
6. Có hệ thống, điểm quan trắc nước
thải đúng theo quy định tại Điều 68 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 69 Quy định
này.
7. Có hệ thống, điểm quan trắc khí
thải đúng theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Quy định này.
Điều 38.
Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Thực hiện đầy đủ các công
trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường được
phê duyệt, xác nhận.
2. Phải phân loại, bố trí điểm lưu
giữ chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại cơ sở trước khi được vận
chuyển đi xử lý; ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị có
điều kiện theo quy định; quản lý chất thải nguy hại và quản lý chất thải rắn
thông thường theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Quy định này.
3. Về quan trắc, đánh giá hiện trạng
môi trường
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết phải tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường nguồn thải định
kỳ 3 tháng/lần và tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường với tần suất là 2 lần/năm;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và thuộc đối tượng quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh phải tổ chức quan trắc, đánh giá
hiện trạng môi trường nguồn thải định kỳ 6 tháng/lần và tổng hợp báo cáo giám
sát môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường với tần suất là 01 lần/năm;
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước về môi trường cấp huyện, cấp
xã không bắt buộc tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường.
4. Nộp thuế môi trường và phí bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 39. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
a) Có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn
theo quy định về quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế
phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị thu
gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
đ) Có phương án phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường;
e) Phải có kế hoạch cải tạo, phục
hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và
tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác và chế
biến khoáng sản;
g) Phải thực hiện ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm của chủ cơ sở
a) Thực hiện đầy đủ các công
trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo như báo cáo đánh
giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt hoặc xác nhận;
b) Lưu giữ, vận chuyển khoáng sản
bằng các thiết bị chuyên dùng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường;
c) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản;
d) Phải lập phương án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung khi có thay đổi về diện tích, độ sâu, công suất khai
thác khoáng sản;
đ) Thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường theo dự án đã được phê duyệt; tổ chức đóng cửa mỏ sau khi kết thúc thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản;
e) Nộp đầy đủ phí tài nguyên;
phí và thuế môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 40. Bảo
vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực
hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế tại
nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử lý
sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi lưu giữ, xử
lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
2. Chất thải từ hoạt động y tế phải
được quản lý theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư
liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
3. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị
y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn bức
xạ, an toàn hạt nhân.
4. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y tế
có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu
gom, lưu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Người đứng đầu bệnh biện, cơ sở
y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này và quy định pháp luật liên quan.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Chương V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 41. Yêu
cầu bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư
1. Quy hoạch đô thị, khu dân cư phải
có nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường.
2. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo vệ môi trường đô thị thực
hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự
nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch;
b) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ
môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị;
c) Có thiết bị, phương tiện, địa
điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được
phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong đô thị;
d) Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô
thị, vệ sinh môi trường, tổ chức không gian, công trình ngầm đô thị được kết nối
hợp lý; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng.
3. Việc xây dựng mới cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc kho tàng tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường
trong đô thị, khu dân cư phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Quy định
này.
Điều 42. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động xây dựng đô thị
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Trong thiết kế xây dựng và dự
toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải tác động
xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định của
pháp luật.
3. Việc thi công công trình xây dựng
phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Công trình xây dựng trong khu
đô thị phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng
phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ,
rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Tránh tập trung vận chuyển vật tư
tại cùng một thời điểm, bố trí các phương tiện vận chuyển hợp lý;
d) Nước thải xây dựng, nước thải
sinh hoạt, nước mưa chảy tràn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử
lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; chất thải nguy hại phải được quản lý
theo đúng quy định tại Điều 59 Quy định này; chất thải rắn thông thường phải được
quản lý theo đúng quy định tại Điều 60 Quy định này.
Điều 43. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động giao thông đô thị
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch hệ thống
giao thông trong các đô thị trên địa bàn tỉnh đảm bảo các quy chuẩn và yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông cơ giới
phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được
đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi
trường trong khi tham gia giao thông.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao
thông vận tải hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật
liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện
chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng
tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
6. Các phương tiện tham gia vận
chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định
tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi là Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT).
7. Các phương tiện vận chuyển gia
súc, gia cầm phải có biện pháp che chắn, có thiết bị thu gom lưu trữ phân, nước
tiểu, nước thải, không được để rò rỉ, phát tán ra môi trường.
8. Các phương tiện chở chất thải
sinh hoạt, phế thải phải là các loại xe chuyên dùng, được che phủ kín, không để
rơi vãi chất thải xuống đường. Thời gian hoạt động trong đô thị từ 18 giờ đến 5
giờ sáng, việc vận chuyển từ 5 giờ đến 18 giờ phải được sự cho phép của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 44. Thu
gom, xử lý và thoát nước thải đô thị
1. Các khu đô thị, khu dân cư trên
địa bàn tỉnh phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hệ thống thu gom và xử
lý nước thải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Thu gom và xử lý toàn bộ nước thải
phát sinh từ các khu đô thị, khu dân cư thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước thải;
b) Có quy trình công nghệ phù hợp
với loại nước thải đô thị cần xử lý, đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường; các công trình của hệ thống thoát nước (trạm bơm, trạm xử lý
nước thải,...) phải đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Hệ thống xử lý nước thải
phải được lắp đặt hệ thống quan trắc theo quy định tại Điều 68 Quy
định này;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống
tiêu thoát nước phải được thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều
69 Quy định này.
2. Các dự án khu đô thị, khu dân
cư:
a) Trường hợp không thuộc phạm vi
phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị: Chủ đầu tư phải xây dựng hoàn chỉnh
mạng lưới thu gom, công trình xử lý nước thải và đấu nối vào hệ thống thoát nước
mưa theo đúng quy hoạch và dự án đã được phê duyệt. Quản lý và vận hành hệ thống
xử lý nước thải, đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
chuyển giao hệ thống xử lý nước thải theo quy định;
b) Trường hợp thuộc phạm vi phục vụ
của hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước thải đô thị đang thi công hoặc có kế hoạch thi công: Chủ đầu tư được
phép đấu nối hệ thống thoát nước thải của dự án vào hệ thống thoát nước thải đô
thị.
3. Các đơn vị thoát nước phải có
trách nhiệm:
a) Quản lý tài sản được đầu tư từ
nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo cho các hộ thoát nước nằm trong phạm vi phục vụ của hệ thống
thoát nước thải đô thị để thực hiện đấu nối; cung cấp thông tin thỏa thuận đấu
nối cho các đối tượng có nhu cầu;
d) Xây dựng các điểm đấu nối, cơ sở
dữ liệu và quản lý các hộ thoát nước thuộc phạm vi phục vụ;
đ) Lập và trình phê duyệt Quy chế
đấu nối nước thải, phương án phí thoát nước;
e) Phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc
trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước, các khoản phí khác nếu có và được
hưởng chi phí dịch vụ thu phí;
g) Quản lý các điểm đấu nối, các tuyến
cống thu gom, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải và điểm xả thải ra môi trường;
h) Thực hiện quan trắc định kỳ nước
thải trước và sau xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm
tra, giám sát hiệu quả hoạt động của hệ thống thoát nước thải đô thị;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Các hộ thoát nước thải nằm trên
địa bàn không thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị, khu
dân cư có trách nhiệm:
a) Phải xử lý sơ bộ nước thải sinh
hoạt bằng bể tự hoại ba ngăn đúng quy cách trước khi xả thải vào hệ thống thoát
nước mưa hoặc môi trường; thực hiện đấu nối khi có hệ thống thoát nước thải đô
thị;
b) Thu gom và xử lý các loại nước
thải khác (không phải là nước thải sinh hoạt) đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường trước khi thải ra môi trường;
c) Nộp phí bảo vệ môi trường theo
quy định.
4. Các hộ thoát nước thải nằm trên
địa bàn thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị có trách nhiệm:
a) Đầu tư đường ống thoát nước
trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình và đấu nối vào hộp đấu nối;
b) Xả nước thải vào hệ thống thoát
nước đúng quy định. Các hộ thoát nước được phép xả nước thải sinh hoạt trực tiếp
vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối. Đối với các loại nước thải khác, các
hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối;
c) Đấu nối hệ thống thoát nước của
công trình vào hệ thống thoát nước chung theo đúng các quy định của thỏa thuận
đấu nối;
d) Thanh toán tiền dịch vụ thoát
nước và các khoản phí khác (nếu có) đầy đủ, đúng thời hạn.
5. Dịch vụ thoát nước đô thị tập
trung là loại hình hoạt động công ích, được Nhà nước quan tâm, ưu tiên và khuyến
khích đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước và xử lý nước thải, bảo đảm phát
triển bền vững.
Điều 45. Quản
lý và xử lý chất thải rắn
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, chất thải nguy hại có trách nhiệm
quản lý theo đúng quy định tại Điều 59, Điều 60 Quy định này.
2. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động
đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển tại các khu dân cư, điểm dân cư nông
thôn chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
đổ chất thải rắn ra môi trường mà không đưa đi xử lý đúng quy định.
Điều 46. Bảo
vệ môi trường đối với nhà cho người lao động thuê để ở
1. Nhà cho người lao động thuê để ở
phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường tối thiểu sau đây:
a) Diện tích mỗi phòng ở không được
nhỏ hơn 10 m2; chiều rộng thông thủy của phòng tối thiểu không dưới
2,4 m; chiều cao thông thủy của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,7 m; diện
tích bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3 m2;
b) Bảo đảm cung cấp nước sạch tối
thiểu 100 lít/người/ngày đêm và phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống
thoát nước của khu vực;
c) Phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và
chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích tối thiểu 0,4 m2/người;
d) Khu vệ sinh bao gồm xí, tiểu, tắm
nếu được xây dựng khép kín trong phòng ở phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và
phải đảm bảo hợp vệ sinh; nếu sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh
cho nam riêng, nữ riêng và mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho mười người;
đ) Phải bố trí thùng rác, có chỗ tập
kết rác thải hợp vệ sinh và rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô
nhiễm môi trường;
e) Nhà cho thuê có từ 10 phòng trở
lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người phải bảo đảm diện tích cây xanh hoặc
khoảng trống tối thiểu 01 m2/người.
2. Tổ chức, cá nhân có nhà cho người
lao động thuê để ở phải có trách nhiệm:
a) Thực hiện đánh giá tác động môi
trường và gửi cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đối với các dự án có quy
mô từ 50 phòng trở lên;
b) Lập và đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường và gửi cơ quan thẩm quyền xem xét, xác nhận đối với các dự án có
quy mô từ 10 phòng đến dưới 50 phòng;
c) Tách riêng hạ tầng thu gom nước
mưa, nước thải;
d) Xử lý nước thải theo quy định
sau:
- Đối với các dự án nhà cho người lao
động thuê để ở thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc
thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị đang thi công hoặc có
kế hoạch thi công: Chủ đầu tư được phép đấu nối toàn bộ nước thải phát sinh từ
khu nhà cho thuê vào hệ thống thoát nước thải đô thị;
- Đối với các dự án nhà cho người
lao động thuê để ở không thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô
thị:
+ Nếu có quy mô từ 50 phòng trở
lên phải đầu tư xây dựng bể tự hoại 3 ngăn đúng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước
thải tập trung, đảm bảo toàn bộ nước thải phát sinh từ khu nhà cho thuê được xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường;
+ Nếu có quy mô từ 30 phòng đến dưới
50 phòng phải xây dựng bể tự hoại 3 ngăn đúng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước
thải tập trung hoặc xây dựng bể tự hoại 3 ngăn đúng kỹ thuật và hồ sinh học (thời
gian lưu nước tại hồ tối thiểu 07 ngày), đảm bảo toàn bộ nước thải phát sinh từ
khu nhà cho thuê được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước
khi thải ra môi trường;
+ Nếu có quy mô dưới 30 phòng hoặc
dưới 500 m2 sàn phải xây dựng bể tự hoại 3 ngăn đúng kỹ thuật.
đ) Chỉ được cho người lao động
thuê ở sau khi thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường (nếu có) và các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định
tại Khoản 1 Điều này;
e) Tổ chức thu dọn, thu gom toàn bộ
rác thải phát sinh và chuyển giao cho đơn vị thu gom; vệ sinh nhà tắm và các
công trình vệ sinh; bảo trì và sửa chữa thường xuyên nhà ở để đảm bảo nhà ở cho
thuê an toàn, sạch đẹp;
g) Xây dựng nội quy bảo vệ môi trường
của khu nhà cho thuê và phổ biến đến người thuê để thực hiện.
3. Trách nhiệm của người thuê nhà
để ở:
a) Tuân thủ hợp đồng thuê nhà ở và
các nội quy về bảo vệ môi trường do chủ nhà quy định;
b) Giữ gìn vệ sinh trong phòng ở
và các công trình công cộng trong khu nhà thuê để ở; không đổ rác thải và nước
thải ngoài nơi quy định; tham gia dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng trong khu nhà
thuê để ở.
Điều 47. Bảo
vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ
sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc
đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi
công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công
viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến
phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải,
làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh công
cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh
môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ
sinh nơi công cộng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường nơi công cộng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác.
Điều 48. Bảo
vệ môi trường trong lễ tang, mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng, nhà
tang lễ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng
yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước và
môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn
cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch
bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ mai táng phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về
vệ sinh phòng dịch.
5. Khuyến khích việc hỏa táng,
chôn cất phải được thực hiện trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục
gây ô nhiễm môi trường; không rải, đốt vàng mã trong đô thị, khu dân cư.
Chương VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
Mục 1. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 49. Bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường,
tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê,
kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi
trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý
chất thải. Các bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được làm sạch
các thành phần nguy hại thì được quản lý như đối với chất thải thông thường.
4. Bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc
sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải
được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Điều 51 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
5. Nghiêm cấm xả, đổ nước thải, chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, dầu mỡ vào nguồn
nước, kênh, rạch phục vụ nông nghiệp.
Điều 50. Quy
định về tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu
1. Các dự án, cơ sở nếu có nhu cầu
tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu phải đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu sau:
a) Nước thải phải được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu và quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải tương ứng với cơ sở, dự án (cột B);
b) Nước thải sau xử lý phải được
thu gom lại trong hồ, bể chứa dành riêng cho mục đích tưới tiêu. Hồ chứa phải đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật về môi trường;
c) Có hệ thống trang thiết bị,
phương tiện, mạng lưới phân phối nước tưới, loại cây trồng phù hợp và phương án
phòng chống sự cố;
d) Vị trí khu vực vườn cây tưới phải
gắn liền với công trình xử lý nước thải; có diện tích vườn cây phù hợp với lưu
lượng nước thải phát sinh và có khoảng cách an toàn về môi trường với dân cư
xung quanh;
đ) Chỉ được tưới tiêu trong phạm
vi thuộc quyền sử dụng của chủ dự án, chủ cơ sở phát sinh nước thải.
2. Các chủ dự án nếu có nhu cầu tái
sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại Khoản 1 Điều này và được xem xét đồng thời khi thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Các cơ sở đã đi vào hoạt động,
nếu có nhu cầu tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này và có báo cáo bằng văn bản về phương
án tái sử dụng gửi về cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường để xem xét theo quy định tại Khoản
5 Điều 9 hoặc Khoản 4 Điều 14 Quy định này.
Điều 51. Bảo
vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải
thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Không được sử dụng thuốc thú y
thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi
trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y thủy sản, hóa chất
dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y thủy
sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức
ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý
theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập
trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Chất thải phải được thu gom, xử
lý theo quy định của pháp luật;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng
hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi
trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc
tích tụ độc hại.
5. Các dự án xây dựng cơ sở nuôi
trồng thủy sản có diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, dự án nuôi trồng thủy sản
quảng canh có diện tích mặt nước từ 50 ha trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường trước khi triển khai dự án. Cơ sở nuôi trồng thủy sản có diện
tích mặt nước từ 0,5 ha đến dưới 10 ha, cơ sở nuôi trồng thủy sản quảng canh có
diện tích mặt nước từ 0,5 ha đến dưới 50 ha phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi triển khai dự án. Nuôi trồng thủy
sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 0,5 ha mặt nước không phải đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường.
Mục 2. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI
Điều 52. Yêu
cầu về vị trí đối với cơ sở chăn nuôi
1. Các cơ sở chăn nuôi không được
xây dựng trong đô thị, khu dân cư, điểm dân cư tập trung, phải được xây dựng trong
vùng quy hoạch khuyến khích phát triển chăn nuôi và phải được chấp thuận của
chính quyền địa phương.
2. Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi
phải ở dưới nguồn nước, cách điểm thu nước vào các nhà máy nước phục vụ sinh hoạt
trên 1km; cách nguồn nước mặt tối thiểu 100m; cách cơ sở giết mổ, nhà máy chế
biến, gia súc, gia cầm, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tối thiểu 1km.
3. Địa điểm xây dựng cơ sở chăn
nuôi phải cách xa trường học, công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải
trí, nhà máy, xí nghiệp, điểm dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường
giao thông chính, khoảng cách tối thiểu:
a) Cơ sở chăn nuôi tập trung quy
mô lớn: 500 m. Cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô lớn là cơ sở chăn nuôi thường
xuyên có số lượng động vật như sau: trâu, bò, ngựa với mục đích nuôi sinh sản,
phối giống, lấy sữa từ 100 con trở lên, với mục đích nuôi lấy thịt từ 400 con
trở lên; heo với mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 200 con trở lên, với mục
đích nuôi lấy thịt từ 1.000 con trở lên; dê, cừu, chó từ 1.000 con trở lên; thỏ
từ 10.000 con trở lên; gia cầm từ 20.000 con trở lên (đối với chim cút từ
100.000 con trở lên);
b) Cơ sở chăn nuôi tập trung quy
mô nhỏ; cơ sở chăn nuôi hộ gia đình, cá nhân: 300 m. Cơ sở chăn nuôi tập trung
quy mô nhỏ là cơ sở chăn nuôi thường xuyên có số lượng động vật như sau: trâu,
bò, ngựa với mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 10 con đến dưới 100
con, với mục đích nuôi lấy thịt từ 50 con đến dưới 400 con; heo với mục đích
nuôi sinh sản, phối giống từ 20 con đến dưới 200 con, với mục đích nuôi lấy thịt
từ 100 con đến dưới 1.000 con; dê, cừu, chó từ 200 con đến dưới 1.000 con; thỏ
từ 5.000 con đến dưới 10.000 con; gia cầm từ 2.000 con đến dưới 20.000 con (đối
với chim cút từ 20.000 con đến dưới 100.000 con). Cơ sở chăn nuôi hộ gia đình,
cá nhân là cơ sở chăn nuôi có số động vật ít hơn số lượng chăn nuôi tập trung
quy mô nhỏ.
4. Nơi xây dựng trang trại phải có
nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn nuôi; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải
theo quy định.
Điều 53. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi
1. Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên; dự án
chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung có quy mô chuồng trại từ 500 m2
trở lên phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành hoạt động
chăn nuôi, chăm sóc.
2. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
có quy mô chuồng trại từ 50 m2 trở lên đến dưới 1.000 m2;
chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung có quy mô chuồng trại từ 50 m2
trở lên đến dưới 500 m2 phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành hoạt động chăn nuôi, chăm sóc.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động
vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50 m2 không phải đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường.
4. Phải đảm bảo vệ sinh môi trường
đối với khu dân cư, điểm dân cư xung quanh.
5. Có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, đường thoát nước thải từ
chuồng nuôi đến trạm xử lý nước thải phải kín, đảm bảo dễ thoát nước; mạng lưới
thoát nước thải và nước mưa phải tách riêng.
6. Chất thải rắn phải được thu gom
hàng ngày và xử lý đúng theo quy định hiện hành về môi trường và của thú y,
tránh phát tán ra môi trường.
7. Chuồng, trại phải được vệ sinh
định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh.
8. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh
phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng
bệnh. Các chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình vệ sinh chuồng trại
phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
9. Cơ sở chăn nuôi phải có hàng
rào bao quanh. Từ hàng rào vào khu chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai
xung quanh, trên diện tích của vành đai không được phép đổ phân và các chất thải
khác. Vành đai xung quanh có chiều rộng tối thiểu là 20 m đối với cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên; 10
m đối với cơ sở chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung có quy mô chuồng
trại từ 500 m2 trở lên.
10. Trên các phần diện tích không
xây dựng của cơ sở cần tạo mặt bằng thuận tiện cho việc thoát nước, trồng cây
xanh, trồng cỏ hoặc lát bằng vật liệu xây dựng để đảm bảo vệ sinh, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Điều 54. Yêu
cầu về xử lý chất thải trong cơ sở chăn nuôi
1. Phải có đủ diện tích để bố trí
nơi chứa chất thải, hệ thống xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh.
2. Nghiêm cấm thải trực tiếp chất
thải chưa xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định ra môi trường
xung quanh.
3. Trong quá trình chăn nuôi, các
chủ cơ sở phải thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo đúng các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Tùy theo quy mô, diện tích của cơ sở
chăn nuôi mà lựa chọn biện pháp xử lý chất thải cho phù hợp.
4. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại
chăn nuôi sạch sẽ, hệ thống thoát nước phải luôn được nạo vét, không để ứ đọng,
tránh phát sinh mùi hôi, ruồi, muỗi.
5. Phải định kỳ kiểm tra chất lượng
xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo quy chuẩn quy định thì phải sửa chữa hệ
thống xử lý. Trong thời gian sửa chữa phải có biện pháp nhằm đảm bảo việc xử lý
lượng chất thải phát sinh đúng quy định.
6. Chất thải rắn phát sinh trong
quá trình chăn nuôi phải được thu gom, bố trí nơi lưu chứa chất thải rắn, thùng
chứa, bể chứa phải làm bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không rò rỉ, thấm
hút, chảy tràn. Thường xuyên dùng các hóa chất khử trùng, tiêu độc, vôi bột để
sát trùng nơi chứa chất thải rắn, xung quanh chuồng trại.
7. Không tồn trữ chất thải rắn có
phát sinh mùi hôi tại cơ sở quá 24 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phương
tiện vận chuyển chất thải phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không thoát mùi hôi,
không gây rơi vãi.
8. Khuyến khích bổ sung vào thức
ăn, nước uống, chất thải các hóa chất, hoạt chất, chế phẩm sinh học được phép sử
dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để giảm thiểu mùi hôi, khí độc
sinh ra từ phân, chất thải.
9. Trong trường hợp phát sinh dịch
bệnh, mọi hoạt động chăn nuôi, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi phải được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan thú y và cơ quan y tế cấp
tỉnh, không để dịch bệnh lây lan và lây truyền bệnh cho con người.
10. Việc xử lý, thiêu đốt, chôn vật
nuôi trong trường hợp dịch bệnh phải được thực hiện ở vị trí xa khu dân cư, điểm
dân cư, xa nguồn nước, các công trình văn hóa, lịch sử, điểm du lịch và phải được
tiến hành theo hướng dẫn của cơ quan môi trường hoặc cơ quan thú y của tỉnh.
Mục 3. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 55. Yêu
cầu về vị trí đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Vị trí xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm phải phù hợp với quy hoạch.
2. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm không được đặt trong đô thị, khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn,
cách ly về môi trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Quy định này.
3. Vị trí xây dựng phải đảm bảo
khoảng cách bảo vệ vệ sinh đối với trường học, công sở, bệnh viện, công viên,
khu vực vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư, điểm dân cư ít nhất
là 200 m, cách trục đường giao thông chính ít nhất là 100 m và cách nhà máy sản
xuất các chất gây nhiễm bẩn, hóa chất có mùi hôi, hóa chất độc, bụi, bãi rác ít
nhất 500 m.
4. Được xây dựng ở nơi có nguồn
cung cấp điện và nước ổn định; thuận tiện đường giao thông, cách xa nguồn cung
cấp nước sinh hoạt, có nguồn tiếp nhận nước thải.
Điều 56. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
1. Các dự án giết mổ gia súc có
công suất từ 200 con/ngày trở lên; gia cầm từ 3.000 con/ngày trở lên phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi triển khai thực hiện. Các dự án
giết mổ gia súc có công suất nhỏ hơn 200 con/ngày; gia cầm nhỏ hơn 3.000
con/ngày phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước khi triển khai thực hiện.
2. Hoạt động giết mổ gia súc, gia
cầm phải thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y và
không để lây nhiễm cho gia cầm, gia súc và con người.
3. Các chất thải phát sinh từ hoạt
động giết mổ gia súc, gia cầm phải được phân loại, thu gom và xử lý đúng quy định
và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường.
Nghiêm cấm thải trực tiếp chất thải chưa xử lý đạt quy chuẩn quy định ra môi
trường xung quanh.
4. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
phải có tường rào bao quanh hoặc cách biệt với khu vực xung quanh; khu vực nuôi
nhốt gia súc, gia cầm, khu vực giết mổ và hệ thống thoát nước phải được vệ
sinh, nạo vét thường xuyên, không để ứ đọng nước và chất thải làm phát sinh mùi
hôi, ruồi, muỗi.
5. Không giết mổ, tiêu thụ gia
súc, gia cầm bị bệnh. Trong trường hợp phát hiện gia súc, gia cầm bị bệnh phải
nhanh chóng tổ chức tiêu hủy theo phương pháp và tại vị trí do cơ quan thú y
quy định.
Chương VII
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
VÀ PHẾ LIỆU
Điều 57.
Nguyên tắc chung về quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng
tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân
thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải
và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng
xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo
vệ môi trường có liên quan.
4. Khuyến khích việc xã hội hóa
công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi
năng lượng từ chất thải; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý chất thải trên địa bàn
tỉnh theo hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng,
hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải.
5. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất
thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải theo quy định của pháp luật.
6. Khuyến khích áp dụng các công
nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học
trong xử lý chất thải phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Quản
lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom, xử
lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để tái sử dụng
hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường.
2. Cơ sở phát sinh nước thải phải
có trách nhiệm đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trước khi thải ra môi trường.
3. Việc tái sử dụng nước thải được
thực hiện theo quy định sau:
a) Khuyến khích việc tái sử dụng
nước thải trực tiếp cho quy trình, công nghệ sản xuất, giúp tiết kiệm nước, giảm
phát sinh nước thải ra môi trường;
b) Việc tái sử dụng nước thải sau
xử lý cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều
50 Quy định này;
c) Khuyến khích việc tái sử dụng
nước thải sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi
trường cho các mục đích khác như: tưới cây, phòng cháy chữa cháy, rửa đường, vệ
sinh nhà xưởng.
4. Đơn vị tiếp nhận nước thải được
chuyển giao phải có đủ năng lực và phương tiện vận chuyển nước thải đồng bộ từ
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng hoặc xử lý. Phương tiện vận chuyển nước thải
phải là phương tiện chuyên dụng theo quy định.
Điều 59. Quản
lý chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được quản
lý theo quy định sau:
a) Phân định theo quy định tại Phụ
lục 1 của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng
chất thải nguy hại;
b) Phân loại bắt đầu khi đưa vào
khu vực lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh chất thải nguy hại; khi
chuyển giao chất thải nguy hại đi xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực
lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh chất thải nguy hại. Trường hợp
chất thải nguy hại được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử
lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ, kỹ
thuật hiện có, chủ nguồn thải chất thải nguy hại được lựa chọn phân loại hoặc
không phân loại;
c) Thu gom, lưu giữ trong các bao
bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy
định tại Phụ lục 2 (A) của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
d) Việc vận chuyển chất thải nguy
hại phải theo đúng lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo
đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của
cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại có trách nhiệm:
a) Đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có phát sinh chất thải nguy hại
theo quy định;
b) Có biện pháp giảm thiểu phát
sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác
định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý;
c) Bố trí khu vực lưu giữ chất thải
nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) của
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
d) Ký hợp đồng để chuyển giao chất
thải nguy hại với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc
Giấy phép quản lý chất thải nguy hại phù hợp trong trường hợp không tự tái sử dụng,
tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở;
sử dụng chứng từ chất thải nguy hại mỗi lần chuyển giao chất thải nguy hại theo
quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng về việc
lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường
bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ
khi chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi; chưa tìm được chủ xử lý chất
thải nguy hại phù hợp;
e) Báo cáo quản lý chất thải nguy
hại định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của
năm tiếp theo;
g) Lập, sử dụng, lưu trữ (thời hạn
lưu trữ là 5 năm) và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất
thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến
công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
h) Khi chấm dứt hoạt động phát
sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 6 tháng;
i) Trường hợp tự tái sử dụng, sơ
chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại thì
phải phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trường; trường hợp chưa nằm trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế
hoạch bảo vệ môi trường thì phải trình phương án và được sự chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền; đồng thời đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại trước khi thực hiện việc tái sử dụng; đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật,
quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) của Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT .
Điều 60. Quản
lý chất thải rắn thông thường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông
thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận lợi
cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
2. Chất thải rắn thông thường phải
được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện, thiết bị
chuyên dụng.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn
thông thường trên địa bàn quản lý.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn thông thường
có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn
thông thường. Trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng
lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức
năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 61. Bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các điều kiện về kho lưu giữ,
bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ;
b) Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác
nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất có trách nhiệm:
a) Nhập khẩu đúng chủng loại, khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong Giấy xác nhận;
b) Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại cơ sở của mình;
c) Lấy mẫu, phân tích để xác định
chủng loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có
phương án xử lý hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp;
d) Định kỳ báo cáo về việc nhập khẩu
và sử dụng phế liệu trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13a của Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
(sau đây gọi là Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT), gửi cơ quan cấp Giấy xác nhận
trước ngày 15 tháng 02 của năm tiếp theo.
3. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác
nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm:
a) Nhập khẩu đúng chủng loại, khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong Giấy xác nhận;
b) Chuyển giao toàn bộ phế liệu nhập
khẩu cho tổ chức, cá nhân ủy thác nhập khẩu theo đúng hợp đồng ủy thác;
c) Định kỳ báo cáo về việc nhập khẩu
phế liệu trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13b của Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT , gửi cơ quan cấp Giấy xác nhận trước ngày 15 tháng 02 của năm
tiếp theo.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất:
a) Nhập khẩu đúng chủng loại, khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong văn bản cho phép của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Sử dụng toàn bộ khối lượng phế
liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất tại cơ sở của mình;
c) Lấy mẫu, phân tích để xác định
chủng loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có
phương án xử lý hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp;
d) Báo cáo về việc nhập khẩu và sử
dụng phế liệu thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục
13a của Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT , gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thời
hạn quy định tại văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 62. Thu
hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ. Các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ được hưởng các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP .
2. Danh mục sản phẩm thải bỏ và thời
điểm thực hiện thu hồi, xử lý được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số
16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu
hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ (sau đây goi là Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg).
3. Phương thức thu hồi, xử lý sản
phẩm thải bỏ:
a) Các sản phẩm thải bỏ được thu hồi
thông qua các hình thức sau: nhà sản xuất trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với
nhau thực hiện thông qua điểm thu hồi hoặc hệ thống các điểm thu hồi; nhà sản
xuất phối hợp hoặc ủy quyền cho đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng
phù hợp thực hiện; đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp trực
tiếp thực hiện việc thu hồi theo quy định về quản lý chất thải mà không có sự
phối hợp, ủy quyền của nhà sản xuất;
b) Điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ
được thực hiện thống nhất theo loại sản phẩm, có thể không phụ thuộc vào nhãn
hiệu hoặc nhà sản xuất;
c) Việc chuyển giao, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại phát sinh từ người tiêu
dùng chuyển đến các điểm thu hồi không yêu cầu Giấy phép xử lý chất thải nguy hại
nhưng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển
sản phẩm thải bỏ;
d) Sản phẩm thải bỏ sau khi thu hồi
phải được quản lý và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Trách nhiệm, quyền lợi của nhà
sản xuất, người tiêu dùng, cơ sở phân phối, đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải
và tổ chức, cá nhân thu gom trong việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ được quy
định tại Chương II Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg .
Chương VIII
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA, QUAN TRẮC, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 63. Áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Đối với các chỉ tiêu, thông số,
phương pháp không có trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Việt
Nam, tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia khác.
Điều 64. Quy
định về xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm
trong khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Công thức tính nồng độ tối
đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp:
Cmax
= C x Kp x Kv
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối
đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng miligam trên mét
khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3);
C là giá trị các thông số ô nhiễm
làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép;
Kp là hệ số lưu
lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng khí thải của các ống khói, ống thải
khi cơ sở hoạt động đạt công suất tối đa hoặc hệ số công suất ứng với tổng công
suất theo thiết kế của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải quy định hệ số lưu lượng nguồn thải ứng
với lưu lượng khí thải của từng ống khói, ống thải khi cơ sở hoạt động đạt công
suất tối đa thì áp dụng theo quy chuẩn hiện hành;
Kv là hệ số vùng,
khu vực ứng với địa điểm đặt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh
khí thải vào môi trường không khí.
2. Quy định về áp dụng hệ số
vùng (Kv):
a) Các phường thuộc thành phố, thị
xã áp dụng giá trị hệ số Kv = 0,8;
b) Các xã thuộc thị xã, các thị trấn,
các khu, cụm công nghiệp áp dụng giá trị hệ số Kv = 1,0;
c) Các xã thuộc các huyện áp dụng
giá trị hệ số Kv = 1,2;
d) Trường hợp địa điểm đặt các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được chuyển đổi loại đô thị (từ xã chuyển sang
phường, từ huyện chuyển sang thị xã) sẽ áp dụng giá trị hệ số Kv tương
ứng sau năm năm kể từ ngày có quyết định chuyển đổi để tạo điều kiện cho các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cải tiến công nghệ hoặc nâng cấp các hệ thống
xử lý chất thải.
Điều 65. Quy
định về xả thải nước thải công nghiệp vào các thủy vực trên địa
bàn tỉnh
1. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tái sử dụng nước thải sau khi xử
lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép vào các mục đích khác nhằm tiết kiệm tài
nguyên.
2. Nghiêm cấm việc xả nước thải
vào hồ sinh thái, hồ trữ nước phục vụ cho sinh hoạt.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xả nước thải vào các thủy vực trên địa bàn tỉnh phải xử lý nước
thải đạt quy định chất lượng nước xả thải theo quy định phân vùng môi trường tiếp
nhận nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu cụm
công nghiệp chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung phải xử lý nước thải theo
quy định Khoản 3 Điều này.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập
trung phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định của đơn vị quản lý và vận
hành nhà máy xử lý nước thải tập trung.
6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đặt tại các khu vực không có hệ thống thoát nước, nước thải được chứa
trong các hồ, mương tự thấm phải xử lý đạt quy chuẩn quy định tại cột A của
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Điều 66. Quy
định về xác định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm
trong nước thải trên địa bàn tỉnh
1. Công thức tính nồng độ tối
đa cho phép của các chất ô nhiễm trong nước thải:
Cmax
= C x Kq x Kf
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối
đa cho phép của chất ô nhiễm trong nước thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xả ra nguồn tiếp nhận, tính bằng miligam trên lít nước
thải (mg/L);
C là giá trị các thông số ô nhiễm
làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép;
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thải nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu cụm công
nghiệp chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung phải xử lý nước thải theo quy
định tại Khoản 3 Điều 65 Quy định này.
Kq là hệ số lưu
lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải;
Kf là hệ số lưu
lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khi hoạt động đạt công suất tối đa.
2. Quy định về áp dụng hệ số lưu
lượng/dung tích nguồn tiếp nhận (Kq):
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ xả nước thải vào thủy vực trên địa bàn tỉnh áp dụng giá trị hệ số Kq
theo quy định phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang;
b) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập
trung áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,0;
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ xả nước thải vào các ao, hồ chứa nước áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6;
d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đặt tại các khu vực không có hệ thống thoát nước, nước thải được chứa
trong các ao, hồ, mương tự thấm phải áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6; hệ số
tương đương với quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Mục 2. QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Điều 67. Quan
trắc môi trường
1. Hoạt động quan trắc môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện quan trắc môi trường xung quanh;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ không thuộc danh mục chịu trách nhiệm quan trắc chất phát thải phải bảo đảm
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành phần môi trường và chất
phát thải cần được quan trắc
a) Môi trường nước gồm nước mặt lục
địa, nước dưới đất;
b) Môi trường không khí gồm không
khí trong nhà, không khí ngoài trời;
c) Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh
sáng;
d) Môi trường đất, trầm tích.
đ) Phóng xạ;
e) Nước thải, khí thải, chất thải
rắn;
g) Hóa chất nguy hại phát thải và
tích tụ trong môi trường;
h) Đa dạng sinh học.
3. Chương trình quan trắc môi trường
a) Chương trình quan trắc môi trường
cấp tỉnh gồm các chương trình quan trắc thành phần môi trường trên địa bàn;
b) Chương trình quan trắc môi trường
của khu, cụm công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm
quan trắc chất phát thải và quan trắc các thành phần môi trường theo quy định của
pháp luật.
4. Hệ thống quan trắc môi trường
a) Hệ thống quan trắc môi trường gồm:
Quan trắc môi trường quốc gia; quan trắc môi trường cấp tỉnh; quan trắc môi trường
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Các tổ chức tham gia hệ thống
quan trắc môi trường gồm: Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện trường;
phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi trường; tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết
bị quan trắc môi trường; tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả
quan trắc môi trường;
c) Hệ thống quan trắc môi trường
phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất
và toàn diện.
5. Trách nhiệm quan trắc môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường;
b) Khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện chương trình quan trắc phát thải và
các thành phần môi trường; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý số liệu quan trắc môi
trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan trắc môi trường của tỉnh;
b) Khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết
quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Các đối tượng được quy định tại
Điểm b Khoản 5 Điều này khi tổ chức quan trắc phải phối hợp với đơn vị tổ chức
hoạt động dịch vụ quan trắc có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (sau đây gọi là Nghị định
số 127/2014/NĐ-CP).
Điều 68. Quy
định về quan trắc và giám sát nước thải tự động
1. Quy định về việc lắp đặt thiết
bị quan trắc và giám sát nước thải tự động tại cơ sở.
a) Chủ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi là chủ
nguồn thải) phải lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tại đầu ra của công
trình xử lý nước thải hoặc cống thải của cơ sở;
b) Chủ nguồn thải có công suất thiết
kế với lưu lượng tối đa từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên (không bao gồm
nước làm mát) nằm ngoài khu, cụm công nghiệp hoặc nằm trong khu, cụm công nghiệp
nhưng không đấu nối vào hệ thống xử lý tập trung của khu, cụm công nghiệp, chủ
đầu tư các khu, cụm công nghiệp phải lắp đặt đồng thời máng đo lưu lượng, thiết
bị đo lưu lượng tự động; thiết bị quan trắc nước thải tự động; thiết bị lấy mẫu
tự động và camera giám sát;
c) Chủ nguồn thải có công suất
thiết kế với lưu lượng tối đa từ 200 m3/ngày.đêm đến dưới 1.000 m3/ngày.đêm
phải lắp đặt đồng thời đồng hồ đo lưu lượng và máng đo lưu lượng.
2. Quy định về thời gian lắp đặt
thiết bị quan trắc và giám sát nước thải tự động tại cơ sở.
a) Các dự án mới thuộc đối tượng lắp
đặt thiết bị quan trắc và giám sát nước thải tự động theo quy định tại Khoản 1
Điều này, phải hoàn thành việc lắp đặt trước khi đi vào hoạt động;
b) Các nguồn thải đã đi vào hoạt động
thuộc đối tượng lắp đặt thiết bị quan trắc và giám sát nước thải tự động theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, phải khẩn trương hoàn thành việc lắp đặt
theo quy định.
3. Chủ các dự án mới có công suất
thiết kế với lưu lượng nước thải tối đa nhỏ hơn 1.000 m3/ngày.đêm
(không bao gồm nước làm mát) nhưng có ngành nghề sản xuất ô nhiễm cao, có nguy
cơ gây ô nhiễm như: nhuộm vải, sợi; xi mạ; sản xuất giấy; thuộc da, tái chế da;
hóa chất cơ bản hoặc xả nước thải vào các thủy vực mà Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố không còn khả năng tiếp nhận thì tùy từng trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu phải lắp đặt thiết bị quan
trắc và giám sát nước thải tự động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm ban hành quy định yêu cầu kỹ thuật, kết nối dữ liệu hệ thống quan
trắc nước thải tự động.
Điều 69. Quy
định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn nước thải
1. Chủ các nguồn thải khi xây
dựng cửa xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung phải lắp đặt
điểm quan trắc nước thải ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám
sát; điểm quan trắc phải được đặt cạnh hàng rào bên ngoài cơ sở sản
xuất để cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương giám sát
việc xả thải. Nghiêm cấm việc xây dựng các cửa xả thải ngầm.
2. Điểm quan trắc nước thải
phải được thiết kế và lắp đặt sao cho dễ quan sát được nước thải,
đồng thời dễ dàng thao tác mở nắp khi cần thiết. Đường kính hoặc chiều
rộng điểm quan trắc tối thiểu là 0,7m; ống thoát nước vào điểm quan trắc phải
cách mặt đáy 0,5 m, ống thoát nước ra khỏi điểm quan trắc phải đặt cách mặt
đáy 0,3 m để thuận lợi cho việc giám sát và lấy mẫu.
3. Quy định về thời gian lắp đặt
điểm quan trắc nước thải
a) Các dự án mới thuộc đối tượng lắp
đặt điểm quan trắc nước thải theo quy định tại Khoản 1 Điều này, phải hoàn
thành việc lắp đặt trước khi đi vào hoạt động;
b) Các nguồn thải đã đi vào hoạt động
thuộc đối tượng lắp đặt điểm quan trắc nước thải theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, phải hoàn thành việc lắp đặt sau 3 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực.
Điều 70. Quy
định hệ thống quan trắc và việc lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động
liên tục
1. Chủ nguồn thải khí thải công
nghiệp thải khí thải có lưu lượng lớn thuộc danh mục quy định tại Phụ lục của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động
liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy định về thời gian lắp đặt
thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục:
a) Các dự án mới thuộc đối tượng lắp
đặt điểm quan trắc khí thải theo quy định tại Khoản 1 Điều này, phải hoàn thành
việc lắp đặt trước khi đi vào hoạt động;
b) Các nguồn thải đã đi vào hoạt động
thuộc đối tượng lắp đặt điểm quan trắc khí thải theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, phải khẩn trương hoàn thành việc lắp đặt theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm ban hành quy định yêu cầu kỹ thuật, kết nối dữ liệu hệ thống quan
trắc khí thải tự động.
Điều 71. Quy
định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn khí thải
1. Chủ các nguồn thải trong quá
trình hoạt động có phát sinh khí thải và phát thải công nghiệp, các
lò đốt chất thải phải xây dựng, lắp đặt điểm quan trắc khí thải theo đúng
quy định kỹ thuật quy định tại Thông tư số 40/2015/TT-BTNMT ngày 17 tháng 8 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy trình, kỹ thuật quan trắc
khí thải.
2. Hệ thống thu gom, xử lý khí thải
phải được thiết kế là hệ thống kín, không được pha loãng khí thải. Ống khói, ống
thải phát tán khí thải phải được thiết kế có thang leo, có rào chắn an toàn bảo
vệ lên đến sàn thao tác tại điểm quan trắc khí thải.
Điều 72. Quy
định về lập báo cáo và nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Quy định về lập báo cáo hiện
trạng môi trường
a) Định kỳ năm năm một lần Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường
theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để trình Hội đồng nhân dân tỉnh và
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Thời điểm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường là 6 tháng trước kỳ họp cuối cùng của
nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh để làm cơ sở đề ra các quyết định cho nhiệm kỳ
tiếp theo;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện không
phải lập báo cáo hiện trạng môi trường định kỳ.
2. Quy định về lập báo cáo chuyên
đề về môi trường
Hàng năm hoặc khi cần thiết, Sở
Tài nguyên và Môi trường có thể lập báo cáo chuyên đề về môi trường để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương.
3. Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện
trạng môi trường
a) Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện
trạng môi trường thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số
liệu quan trắc môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT);
b) Cấu trúc, nội dung báo cáo
chuyên đề về môi trường thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ;
c) Trong quá trình lập báo cáo,
trên cơ sở thực tế, áp dụng toàn bộ hoặc lược bỏ những nội dung không liên
quan; giữ nguyên hoặc sắp xếp lại trật tự cấu trúc nhưng phải bảo đảm đầy đủ
các nội dung quy định tại Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Mục 3. THÔNG
TIN MÔI TRƯỜNG
Điều 73. Thu
thập, quản lý thông tin môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thu thập, quản lý thông tin cơ sở dữ liệu môi trường và tích hợp với cơ sở dữ
liệu môi trường của tỉnh.
2. Khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ lập hồ sơ môi trường, quản lý thông tin về tác động đối
với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 74. Công
khai thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường phải được
công khai gồm:
a) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tin về nguồn thải, chất
thải, xử lý chất thải;
c) Khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường;
d) Các báo cáo về môi trường;
đ) Kết quả thanh tra, kiểm tra về
bảo vệ môi trường;
Các thông tin quy định tại Khoản
này mà thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không được công khai.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm
thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin môi
trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
Điều 75. Chỉ
thị môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông số
cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ chỉ thị môi trường, quy định về thống
kê, cập nhật và quản lý chỉ thị môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Khoản 3 Điều 14, Khoản 2 Điều 15, Khoản 3 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 và Điều 18
Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT .
Điều 76. Thống
kê môi trường, lưu trữ cơ sở dữ liệu môi trường
1. Thống kê môi trường, cơ sở dữ
liệu môi trường
a) Thống kê môi trường là hoạt động
điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các chỉ tiêu cơ bản phản ánh
bản chất và diễn biến của các vấn đề môi trường theo không gian và thời gian;
b) Cơ sở dữ liệu môi trường là số liệu
về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường, hồ sơ quản lý môi trường
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục
vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh thống kê, lưu trữ cơ sở dữ liệu
về môi trường trong địa bàn tỉnh; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về số
liệu môi trường;
d) Các sở, ban, ngành tỉnh; Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố, có trách nhiệm thống kê,
lưu trữ, nhập cơ sở dữ liệu về các nguồn thải, chất lượng môi trường, tác động
môi trường hoạt động của các nguồn thải do ngành, địa phương quản lý.
2. Trách nhiệm quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu môi trường
a) Quản lý cơ sở dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xây dựng, quản trị và bảo trì hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến, khởi
tạo và cung cấp tài khoản cho các sở, ban, ngành tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện để thực hiện việc cập nhật, tra cứu, tham khảo thông tin dữ liệu;
b) Nội dung cập nhật cơ sở dữ liệu
gồm: Thông tin chung của cơ sở; thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ;
thông tin về quản lý ô nhiễm (khối lượng nước thải, khối lượng chất thải rắn);
thông tin về báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường; các loại giấy phép về môi trường (giấy xác nhận các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành, giấy xác nhận công
trình xử lý chất thải, văn bản chấp thuận điều chỉnh nội dung trong hồ sơ môi
trường); thông tin về tình hình sử dụng nước dưới đất;
c) Trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ
liệu
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hậu Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh có trách nhiệm cập nhật
các thông tin cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này. Định kỳ hàng quý, lập danh sách gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để rà
soát, thống kê;
d) Thời gian cập nhật cơ sở dữ liệu
sau 30 ngày kể từ ngày phê duyệt, xác nhận hồ sơ hoặc kết thúc cuộc thanh tra,
kiểm tra.
3. Trách nhiệm quản lý hồ sơ, số
liệu về môi trường và báo cáo thông tin về môi trường
a) Chủ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trách nhiệm quản lý nội bộ số liệu về môi trường và giao cho
cơ quan quản lý môi trường và chính quyền địa phương khi có yêu cầu;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của
mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cấp huyện;
c) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa
bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 77.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, cơ chế, chính sách, chương
trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
b) Các chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường của tỉnh;
d) Định kỳ tổ chức đánh giá hiện
trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường thuộc thẩm quyền theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Hướng dẫn và thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
h) Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định
tại Phụ lục III Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường (sau
đây gọi là Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT).
Điều 78.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
3. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
4. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
5. Truyền thông, phổ biến, giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định
của pháp luật có liên quan.
7. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
9. Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các
khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về môi trường của cấp huyện.
10. Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn trước ngày
01 tháng 01 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục II Thông tư số
19/2016/TT-BTNMT .
Điều 79.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; thành lập
tổ tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo
vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường
vào đánh giá ấp, khu phố, khu dân cư và gia đình văn hóa.
2. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
4. Hòa giải tranh chấp về môi trường
phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
5. Quản lý hoạt động của ấp, khu
phố, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
6. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ
môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư.
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
9. Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục I Thông tư số
19/2016/TT-BTNMT .
Điều 80.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của các sở, ngành tỉnh liên
quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật
về bảo vệ môi trường.
2. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
gắn kết chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, thiết kế, xây dựng
đô thị. Thực hiện đúng quy định bảo vệ môi trường của ngành xây dựng do Chính
phủ và Bộ Xây dựng ban hành;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá ô nhiễm không khí, nước,
đất, độ ồn, độ rung tại các công trình xây dựng và hướng dẫn các công ty xây dựng
triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
c) Phối hợp triển khai các chương
trình cải tạo các kênh rạch, các trục thoát nước công nghiệp, đô thị; trạm xử
lý nước thải tập trung cho các đô thị;
d) Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
đối với hoạt động thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn, cây xanh và
nghĩa trang.
3. Sở Công Thương
a) Tổ chức thực hiện đề án phát
triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp; các chương trình đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công
Thương;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi
trường ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm, 05 năm;
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý môi trường cụm công nghiệp; ứng phó sự cố môi trường.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về hướng dẫn và giám sát các đơn vị, cá nhân trong thực hiện các
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến bảo vệ môi
trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo
vệ môi trường ở các công trình thủy lợi, cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn,
chống xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, quản lý sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông. Tổ chức đăng kiểm
về khí thải, độ ồn, độ rung đối với các phương tiện giao thông cơ giới để đảm bảo
đạt quy chuẩn. Thiết kế, xây dựng các tuyến đường bộ, đường thủy, bến xe, bến
tàu gắn với bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải
ở khu vực đô thị;
b) Hướng dẫn thực hiện Quy chế bảo
vệ môi trường ngành giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Phối hợp với Công an tỉnh trong
thanh tra, kiểm tra trong việc xả khí thải, độ ồn, độ rung do các phương tiện
giao thông gây ra;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc thực hiện ứng phó sự cố môi trường.
6. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động khám, chữa bệnh trên địa bàn
tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện quy định về
quản lý chất thải y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
c) Chủ trì thực hiện Chương trình
thu gom và xử lý nước thải trong các cơ sở y tế;
d) Hướng dẫn và kiểm tra bảo vệ
môi trường trong hoạt động mai táng;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong hướng dẫn xây dựng các hệ thống kiểm soát ô nhiễm và giám sát
chất lượng môi trường tại các cơ sở y tế; ứng phó sự cố môi trường.
7. Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Hậu Giang
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi
trường đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy chế bảo vệ môi trường khu, cụm công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
d) Phát hiện và kịp thời báo cáo với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy
ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
công tác bảo vệ môi trường của khu công nghiệp tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT .
8. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và đấu tranh
chống các tội phạm trong lĩnh vực môi trường; ứng phó sự cố môi trường;
b) Điều tra, khởi tố, xử lý
hình sự các hành vi vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường theo
quy định của Bộ Luật Hình sự.
Điều 81.
Trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý cấp tỉnh; kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý cấp huyện. Tổ chức rà soát, thống kê và lập
danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong quá trình hoạt động
tăng quy mô, công suất và thuộc thẩm quyền quản lý môi trường cấp tỉnh gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để quản lý theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cá nhân
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nhiều dự án tại cùng một địa điểm thuộc thẩm quyền quản lý của
các cấp khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao hơn có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở để đảm bảo nguyên tắc một
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chỉ chịu sự kiểm tra, thanh tra của một cơ
quan quản lý.
5. Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải thực hiện trưng cầu
giám định với đơn vị được chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường theo quy định để đảm bảo tính pháp lý, độc lập và khách quan.
Điều 82. Quy
định về trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi
trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho
người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố.
2. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở
tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì người đứng đầu cơ sở, chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân
lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.
3. Sự cố môi trường xảy ra trong
phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự
cố có trách nhiệm phối hợp ứng phó.
4. Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó sự cố của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải khẩn cấp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời huy động các cơ sở,
địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu
huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả
năng của mình.
5. Quy trình ứng phó sự cố rò rỉ,
tràn đổ chất thải; sự cố hệ thống xử lý chất thải nguy hại và sự cố hệ thống xử
lý nước thải thực hiện theo quy định phương án ứng phó sự cố tràn đổ chất thải
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
6. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc
biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
7. Nhân lực, vật tư, phương tiện
được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí
theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương X
NỘI DUNG PHỐI HỢP
CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI,
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 83. Nội
dung phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện tuyên
truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ
môi trường; thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng, ký kết và
thực hiện chương trình, kế hoạch liên tịch về bảo vệ môi trường để thực hiện
các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 84. Nội
dung phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 85. Quyền
và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân cư thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
146 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư theo quy định
tại Điều này.
3. Đại diện cộng đồng dân cư thực
hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua tổ dân cư.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 86.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.