ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
17 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM, THÀNH
PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 07 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 26 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Theo đề nghị của Chủ tịch
UBND thành phố Hội An tại Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày 08/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Khu
bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2020. Bãi
bỏ Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của UBND tỉnh về ban hành Quy
chế quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm tỉnh Quảng Nam; Quyết định số
1351/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quy chế
Quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của UBND tỉnh, Quyết định số 2494/QĐ-UBND
ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy chế quản lý và tổ
chức các hoạt động du lịch, thể thao giải trí trên biển trong Khu bảo tồn biển
Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Hội
An, Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Bộ VHTT&DL, Bộ NN&PTNT;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: TPháp, GTVT, TN&MT, VHTT&DL, KH&CN, KH&ĐT,
TChính, BCH QS tỉnh, NN&PTNT, BCH BĐBP tỉnh, Nội vụ, CAn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình,
Tam Kỳ, Núi Thành;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- BQL Khu bảo tồn biển CLC;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, NC, TH, KGVX.
D:\Thanh a 2020\khac\QD Ban hanh QChe - QL KBT bien CLC.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM, THÀNH PHỐ
HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động;
quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan; nội dung quản lý nhà nước
đối với Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam (sau đây
gọi tắt là Khu bảo tồn biển) nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ và sử dụng
hợp lý các hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phục vụ phát triển
bền vững xã Tân Hiệp, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến Khu bảo tồn
biển, trừ trường hợp các quy định pháp luật khác và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các cụm từ
dưới đây được hiểu là:
Khu bảo tồn biển: là loại
hình khu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm vùng biển, bãi cát, đảo được thiết lập nhằm
bảo vệ đa dạng sinh học biển.
Nguồn lợi thủy sản: là
tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch,
giải trí.
Khai thác thủy sản: là
hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
Hoạt động thủy sản: là
hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
nuôi trồng thủy sản; khai thác
thủy sản; chế biến, mua, bán thủy sản.
Tái tạo nguồn lợi thủy sản: là
quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
Hệ sinh thái: là hệ thống
các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định,
quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
Phát triển bền vững: là
các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và bảo vệ môi
trường vùng biển đó.
Đa dạng sinh học: là sự
phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên.
Du lịch sinh thái: là loại
hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự
tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
Nuôi trồng thủy sản bền vững:
là hoạt động nuôi trồng thủy sản mà không làm nguy hại đến môi trường và
nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Khai thác thủy sản bền vững:
là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản mà
không làm nguy hại đến môi trường và sự sinh sản, phát triển, bổ sung của nguồn
lợi thủy sản trong tương lai.
Phương tiện khai thác thủy sản:
là phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh
bắt nguồn lợi thủy sản và tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
Phương tiện thủy nội địa: là
tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên
hoạt động trên đường thủy nội địa (bao gồm phương tiện hoạt động du lịch).
Tàu biển: là tàu hoặc cấu
trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển và các vùng nước liên
quan đến biển.
Ký hiệu các phân vùng chức
năng: S - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; R - Phân khu Phục hồi sinh thái; AS
- Phân khu Dịch vụ hành chính; B - Vùng đệm.
Ký hiệu điểm giới hạn các
phân khu chức năng: SL - Điểm giới hạn phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại Hòn
Lao; SHL - Điểm giới hạn phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại Hòn Lá; SK - Điểm giới
hạn phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại Hòn Khô; SM - Điểm giới hạn phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt tại Hòn Mồ; ST - Điểm giới hạn phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tại Hòn
Tai; RL - Điểm giới hạn phân khu Phục hồi sinh thái tại Hòn Lao; RT - Điểm giới
hạn phân khu Phục hồi sinh thái tại Hòn Tai; RM - Điểm giới hạn phân khu Phục hồi
sinh thái tại Rạn Mành; RD - Điểm giới hạn phân khu Phục hồi sinh thái tại Hòn
Dài.
Điều 4. Vị
trí địa lý của Khu bảo tồn biển
Khu Bảo tồn biển gồm 7 đảo: Hòn
Lao, Hòn Cụ, Hòn Khô, Hòn Lá, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Tai và vùng biển xung quanh
các đảo có tọa độ địa lý nằm trong phạm vi:
Vĩ độ Bắc: 150 52’
30” đến 160 00’ 00” N
Kinh độ Đông: 1080 24’
00” đến 1080 33’ 30” E
Tổng diện tích Khu Bảo tồn biển:
23.500 ha (235 km2)
Điều 5. Phân
vùng quản lý Khu bảo tồn biển
Khu bảo tồn biển được phân
thành các phân khu, vùng sau đây:
1. Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là
vùng biển, bãi cát được xác định để bảo toàn nguyên vẹn, giữ nguyên hiện trạng
và theo dõi diễn biến tự nhiên của các loài động vật, thực vật thủy sinh và các
hệ sinh thái tự nhiên trên biển. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được giới hạn bởi
các điểm với từng khu vực như sau:
a) Hòn Tai
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: ST1,
ST2, ST3, ST4, ST5,
ST6.
b) Bãi Tra - Hòn Lao
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: RL4,
RL3, SL1, SL2, SL3.
c) Bắc Hòn Lao
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: SL4,
SL5, SL6, SL7, SL8, SL9,
SL10, SL11 và vùng bãi cát được
giới hạn bởi đường thẳng nối các điểm: SL12, SL13,
SL14, SL15, SL16
ra phía biển đến mực thủy triều cao nhất.
d) Hòn Mồ
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: SM1,
SM2, SM3, SM4, SM5,
SM6, SM7
đ) Hòn Lá
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: SHL1,
SHL2, SHL3, SHL4, SHL5,
SHL6, SHL7, SHL8.
e) Hòn Cụ, Hòn Khô
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: SK1,
SK2, SK3, SK4, SK5.
2. Phân khu phục hồi
sinh thái:
Phân khu phục hồi sinh thái là
vùng biển được xác định để triển khai hoạt động phục hồi, tái tạo các loài động
vật, thực vật thủy sinh và các hệ sinh thái tự nhiên biển. Phân khu phục hồi
sinh thái bao gồm:
a) Khu vực Rạn Mành
Vùng biển được giới hạn bởi những
đường thẳng nối các điểm: RM1, RM2, RM3,
RM4.
b) Khu vực Hòn Tai
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: ST6,
ST5, RT1, RT2,
RT3, RT4.
c) Khu vực Bãi Nần - Hòn Lao
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: RL1,
RL2, RL3, RL4.
d) Khu vực Rạn Mè - Bãi Ông -
Hòn Lao
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: SL4,
SL5, RL5, RL6, RL7,
RL8.
đ) Hòn Dài
Từ mực thủy triều cao nhất ở
chân đảo ra phía biển đến những đường thẳng nối các điểm: RD1,
RD2, RD3, RD4, RD5,
RD6, RD7, RD8.
3. Phân khu dịch vụ hành
chính
Phân khu dịch vụ - hành chính
là vùng biển, đảo, được xác định để triển khai hoạt động dịch vụ, du lịch, hành
chính, hoạt động thủy sản có kiểm soát. Phân khu dịch vụ - hành chính được giới
hạn bởi những đường thẳng nối các điểm: AS1, AS2,
AS3, AS4, AS5, AS6.
Ngoại trừ các vùng quy định ở Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.
4. Vùng đệm
Vùng đệm là vùng biển bao quanh
ranh giới ngoài của Phân khu dịch vụ - hành chính, được xác định nhằm ngăn ngừa,
giảm nhẹ tác động gây hại từ bên ngoài đối với khu bảo tồn biển.Vùng đệm được
xác định giới hạn bởi những đường thẳng nối các điểm: B1,
B2, B3,
B4. Ngoại trừ các vùng quy định ở Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều
này.
Quy mô các phân khu/vùng của
Khu bảo tồn biển được thể hiện tại bản đồ tỷ lệ 1/25.000, tọa độ vị trí các điểm
giới hạn của từng phân khu/vùng được thể hiện tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế
này.
Chương II
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU
BẢO TỒN BIỂN
Điều 6. Quản
lý hoạt động trong Khu bảo tồn biển
Tổ chức, cá nhân được phép thực
hiện các hoạt động theo quy định cụ thể ở từng khu vực theo Điều này; các hoạt
động không được quy định ở Điều này là hoạt động bị nghiêm cấm.
1. Hoạt động được thực
hiện trong Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, bao gồm:
a) Thả phao đánh dấu ranh giới
vùng biển;
b) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu
khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự giám
sát của Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
c) Tuyên truyền, giáo dục môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Hoạt động được thực
hiện trong Phân khu phục hồi sinh thái, bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Phục hồi, tái tạo các loài động
vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển;
c) Hoạt động du lịch sinh thái
nhưng không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái biển;
d) Phương tiện khai thác thủy sản,
phương tiện thủy nội địa và tàu biển được đi qua không gây hại.
3. Hoạt động được thực
hiện trong Phân khu dịch vụ - hành chính, bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Nuôi trồng thủy sản, khai
thác thủy sản bền vững khi đảm bảo các yêu cầu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, thuộc
Điều 8 của Quy chế này;
c) Tổ chức hoạt động du lịch
sinh thái theo Đề án phát triển tổng thể du lịch sinh thái trong Khu bảo tồn biển;
d) Xây dựng công trình hạ tầng
phục vụ hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn biển; công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nuôi trồng thủy sản;
đ) Đối với các hoạt động nằm
trong phạm vi rừng tự nhiên phải tuân thủ quy định theo Luật Lâm nghiệp.
4. Hoạt động được thực
hiện trong Vùng đệm, bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại Khoản
3 Điều này;
b) Xây dựng công trình cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các hoạt động trong
Khu bảo tồn biển được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 của Điều này phải
tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan, nội quy, hướng dẫn và có sự thống
nhất của Ban quản lý Khu bảo tồn biển.
Điều 7. Phục
hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ và tăng cường tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn biển. Các hoạt
động này phải được sự chấp thuận của Ban quản lý Khu bảo tồn.
Điều 8. Hoạt
động nuôi trồng, khai thác thủy sản bền vững
1. Căn cứ kết quả đánh
giá trữ lượng nguồn lợi và môi trường biển, Ban quản lý Khu bảo tồn biển có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác nguồn lợi thủy sản
trong Khu bảo tồn biển một cách hợp lý; xác định các khu vực ưu tiên cho cộng đồng
ngư dân xã Tân Hiệp để nuôi trồng, khai thác thủy sản bền vững.
2. Hoạt động nuôi trồng
thủy sản bền vững:
a) Có đăng ký nuôi trồng thủy sản
và đối tượng nuôi với UBND xã Tân Hiệp và Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
b) Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định.
3. Khai thác thủy sản bền
vững tại Phân khu dịch vụ - hành chính:
a) Có đăng ký khai thác thủy sản
với Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
b) Phương tiện khai thác thủy sản
của ngư dân xã Tân Hiệp, thành phố Hội An hoạt động các nghề: lưới rê 1 lớp, lưới
rê 3 lớp, câu tay, câu vàng, lặn, lồng, bẫy/rập;
c) Phương tiện khai thác thủy sản
có chiều dài lớn nhất dưới 9 mét;
d) Có ghi, nộp báo cáo khai
thác thủy sản theo hướng dẫn của Ban quản lý Khu bảo tồn biển.
đ) Không khai thác đối tượng
thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài có nguy cơ đe dọa tuyệt
chủng cục bộ được quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này.
4. Khai thác thủy sản bền
vững tại Vùng đệm:
a) Phù hợp với Điểm a, Điểm đ,
Khoản 3 Điều này;
b) Phương tiện khai thác thủy sản
có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
5. Các hoạt động nuôi trồng,
khai thác thủy sản thực hiện trong Khu bảo tồn biển phải tuân thủ đầy đủ những
quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thủy sản
sinh thái theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt và không gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của các loài thuỷ sinh vật.
6. Phương tiện khai thác
thủy sản khi neo đậu trong Khu bảo tồn biển phải tuân thủ theo nội quy, hướng dẫn
của Ban quản lý Khu bảo tồn biển.
Điều 9. Hoạt
động du lịch
Tổ chức, cá nhân được thực hiện
các hoạt động quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Hoạt động du lịch trong Khu
bảo tồn biển phải tuân thủ các quy định sau:
1. Có sự thống nhất của
Ban quản lý Khu bảo tồn biển trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Có ký và thực hiện
cam kết bảo vệ môi trường biển với Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
3. Hướng dẫn viên tại điểm,
tài công phải có chứng nhận bồi dưỡng kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học,
môi trường biển do Ban quản lý Khu bảo tồn biển cấp;
4. Phương tiện hoạt động
du lịch phải đón, trả khách, đậu, đỗ đúng nơi quy định; không hoạt động, thả
neo trên rạn san hô, thảm cỏ biển;
5. Các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Điều 10.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo sát, xây dựng
1. Khuyến khích các hoạt
động nghiên cứu khoa học nhằm mục đích bảo vệ và phát triển Khu bảo tồn biển; tổ
chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để nâng
cao năng suất sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề giúp cộng đồng dân cư trong và
xung quanh Khu bảo tồn biển.
2. Hoạt động thăm dò tài
nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo cổ dưới nước, xây dựng trong Khu bảo
tồn biển phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên
quan, chịu sự giám sát của Ban quản lý Khu bảo tồn biển.
Điều 11.
Hoạt động giao thông đường thủy
1. Các phương tiện thủy
nội địa hoạt động trong Khu bảo tồn biển phải tuân thủ quy định về phương tiện
thủy nội địa theo Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014;
2. Các phương tiện thủy
nội địa phải có thiết bị phòng chống sự cố, dụng cụ thu gom rác thải, chất thải,
nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định. Không được xả chất thải, dầu cặn
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường xuống biển;
3. Các phương tiện thủy
nội địa chỉ được hoạt động trong phạm vi đường thủy, neo, đậu trong vùng nước
thuộc cảng/bến (trừ trường hợp bất khả kháng) theo quy định;
4. Các dự án nạo vét luồng
lạch thuộc Khu bảo tồn biển khi thực hiện phải được sự thống nhất của Ban quản
lý Khu bảo tồn biển, phải được thẩm định, đánh giá tác động môi trường, thực hiện
nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 12. Bảo
tồn các loài sinh vật và hệ sinh thái trên cạn
Tài nguyên thiên nhiên trên phần
cạn thuộc các đảo trong Khu bảo tồn biển được quản lý theo quy định pháp luật của
Luật Lâm nghiệp, Luật Tài nguyên biển và Hải đảo và các quy định pháp luật
khác.
Chương
III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN KHU BẢO TỒN BIỂN
Điều 13.
Quyền của tổ chức, cá nhân
1. Tham gia các hoạt động
truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức; tuần tra, giám sát; phục hồi, tái tạo
động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái; lập kế hoạch và giám sát hoạt động
của Ban quản lý Khu bảo tồn biển.
2. Phối hợp với Ban quản
lý Khu bảo tồn biển triển khai hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục,
đào tạo; tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái trong Khu bảo tồn biển theo Quy chế
này, nội quy, hướng dẫn của Ban quản lý Khu bảo tồn biển và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Liên doanh, liên kết
với Ban quản lý Khu bảo tồn biển trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh,
các hệ sinh thái biển và các hoạt động dịch vụ khác trong Khu bảo tồn theo quy
định của pháp luật.
4. Nuôi trồng thủy sản,
khai thác thủy sản theo Quy chế này, nội quy, hướng dẫn của Ban quản lý Khu bảo
tồn biển và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại Khu bảo tồn biển
có nghĩa vụ sau đây:
a) Gửi kế hoạch điều tra,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban quản lý Khu
bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày làm việc;
b) Thực hiện điều tra, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật, Quy chế này và hướng dẫn,
giám sát của Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
c) Thông báo cho Ban quản lý
Khu bảo tồn biển kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo; tài
liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);
d) Chi trả chi phí dịch vụ cho
Ban quản lý Khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra, khảo sát.
2. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái liên quan đến Khu bảo tồn biển có nghĩa vụ
sau đây:
a) Triển khai hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo Đề án tổng thể phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Khu bảo tồn biển đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tuân thủ Quy chế này, nội
quy, hướng dẫn của Ban quản lý Khu bảo tồn biển, chịu giám sát của Ban quản lý
Khu bảo tồn biển;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học và
môi trường; tham gia hoạt động làm sạch môi trường, phục hồi, tái tạo các loài
động vật, thực vật thủy sinh và hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn;
d) Phổ biến quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học cho khách du lịch;
đ) Chi trả chi phí dịch vụ cho
Ban quản lý Khu bảo tồn biển theo quy định.
3. Cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển có nghĩa vụ:
a) Chấp hành Quy chế này, nội
quy, hướng dẫn của Ban quản lý Khu bảo tồn biển và quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học trong Khu bảo tồn biển;
c) Tham gia hoạt động tái tạo,
phục hồi các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển trong khu bảo
tồn.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn,
phối hợp với UBND thành phố Hội An về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản
tại Khu bảo tồn biển; hướng dẫn địa phương triển khai mô hình nuôi thủy sản,
khai thác thủy sản bền vững; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ
sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản trong Khu bảo tồn biển.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, phối hợp với
thành phố Hội An về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý
đất đai, bảo vệ đa dạng sinh học trong Khu bảo tồn biển; thực hiện chức năng kiểm
tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, phối hợp với
UBND thành phố Hội An về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch trong Khu bảo
tồn biển; phối hợp thẩm định cấp giấy chứng nhận kinh doanh du lịch có điều kiện;
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
trong Khu bảo tồn biển tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ: Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Hội An trong việc quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong Khu bảo tồn biển; triển khai các chương
trình, dự án chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giám sát,
đánh giá diễn biến tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn UBND thành phố
Hội An trong việc quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biển, đảo; trật tự an toàn
xã hội; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng của thành phố Hội An, Ban quản lý Khu bảo tồn biển thực hiện công tác tuần
tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Quy chế này.
6. Sở Giao thông vận tải
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải đường thủy nội địa, hướng dẫn
các đơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
7. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính chủ trì hướng dẫn, phối hợp với UBND thành phố Hội An trong việc
thực hiện các nội dung:
a) Cấp giấy phép đầu tư các dự
án phát triển liên quan đến Khu bảo tồn biển;
b) Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu
tư cho các hạng mục quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững Khu bảo tồn biển;
c) Vận động các thành phần kinh
tế, các tổ chức quốc tế tài trợ công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
Khu bảo tồn biển;
d) Thực hiện thu phí dịch vụ
môi trường biển theo quy định của nhà nước;
8. Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố ven biển: phối hợp với Ban quản lý Khu bảo tồn biển tổ
chức công tác truyền thông về bảo vệ môi trường biển, các quy định của Quy chế
này.
9. UBND thành phố Hội An
chỉ đạo Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm thực hiện các nội dung:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các nội dung của
Quy chế này;
b) Tổ chức đăng ký hoạt động
nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản bền vững, hoạt động du lịch sinh thái;
c) Xây dựng Đề án tổng thể du lịch
sinh thái trong Khu bảo tồn biển trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện; xây dựng nội quy, hướng dẫn đối với những hoạt động quy định tại Quy chế
này;
d) Tổ chức tuyên truyền, thông
báo cho các tổ chức, cá nhân biết về nội quy, hướng dẫn và quy định của Quy chế
này;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan thực hiện công tác quản lý, tuần tra, kiểm soát; lập biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối với hành vi vi phạm trong Khu bảo tồn
biển, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
e) Tổ chức và hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân ký cam kết bảo vệ môi trường khi hoạt động trong Khu bảo tồn biển.
Điều 16.
Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành
tích giữ gìn, bảo vệ Khu bảo tồn biển; phát hiện, khắc phục sự cố môi trường, bảo
vệ các hệ sinh thái, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển trong Khu bảo tồn
biển thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Giao UBND thành phố Hội An chủ
trì, phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những văn bản quy phạm
pháp luật mới liên quan đến nội dung của Quy chế này thì các cơ quan, đơn vị,
cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về UBND thành phố Hội An để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
PHỤ LỤC I
TỌA ĐỘ VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM GIỚI HẠN CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CỦA KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM
(Kèm theo Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội
An,tỉnh Quảng Nam ban hành theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của
UBND tỉnh)
1. Phân Khu Bảo vệ nghiêm ngặt:
a) Hòn Tai
ST1: 15° 54'
10" N; 108° 32' 29" E
ST2: 15° 54'
06" N; 108° 32' 09" E
ST3: 15° 54'
07" N; 108° 32' 00" E
ST4: 15° 54'
14" N; 108° 31' 53" E
ST5: 15° 54'
26" N; 108° 31' 53" E
ST6: 15° 54'
25" N; 108° 31' 56" E
b) Bãi Tra
SL1 : 15° 55'
30" N; 108° 31' 48" E
SL2 : 15° 55'
42" N; 108° 31' 41" E
SL3 : 15° 55'
46" N; 108° 31' 47" E
RL4: 15° 55'
32" N; 108° 31' 55" E
RL3: 15° 55'
28" N; 108° 31' 52" E
c) Bắc Hòn Lao
SL4: 15° 57'
33" N; 108° 29' 48" E
SL5: 15° 57'
22" N; 108° 29' 50" E
SL6: 15° 57'
19" N; 108° 29' 44" E
SL7: 15° 57'
16" N; 108° 29' 33" E
SL8: 15° 57'
22" N; 108° 29' 24" E
SL9: 15° 57'
47" N; 108° 29' 00" E
SL10: 15° 58'
02" N; 108° 28' 53" E
SL11: 15° 58'
02" N; 108° 29' 00" E
SL12: 15° 57'
48" N; 108° 29' 17" E
SL13: 15° 57'
48" N; 108° 29' 19" E
SL14: 15° 57'
46" N; 108° 29' 22" E
SL15: 15° 57'
30" N; 108° 29' 31" E
SL16: 15° 57'
24" N; 108° 29' 33" E
d) Hòn Mồ
SM1: 15° 55'
49" N; 108° 28' 19" E
SM2: 15° 56'
00" N; 108° 28' 11" E
SM3: 15° 56'
04" N; 108° 28' 13" E
SM4: 15° 56'
05" N; 108° 28' 23" E
SM5: 15° 56'
02" N; 108° 28' 34" E
SM6: 15° 55'
56" N; 108° 28' 39" E
SM7: 15° 55'
49" N; 108° 28' 34" E
đ) Hòn Lá
SHL1: 15° 58'
01" N; 108° 26' 50" E
SHL2: 15° 57'
52" N; 108° 26' 50" E
SHL3: 15° 58'
15" N; 108° 26' 22" E
SHL4: 15° 58'
30" N; 108° 26' 30" E
SHL5: 15° 58'
54" N; 108° 26' 54" E
SHL6: 15° 58'
54" N; 108° 27' 15" E
SHL7: 15° 58'
32" N; 108° 27' 15" E
SHL8: 15° 58'
32" N; 108° 27' 09" E
e) Hòn Khô, Hòn Cụ
SK1: 15° 58'
25" N; 108° 25' 30" E
SK2: 15° 58'
16" N; 108° 25' 30" E
SK3: 15° 58'
16" N; 108° 24' 58" E
SK4: 15° 58'
25" N; 108° 24' 58" E
SK5: 15° 58'
30" N; 108° 25' 15" E
2. Phân Khu Phục hồi sinh
thái:
a) Rạn Mành
RM1: 15° 53'
41" N; 108° 31' 22" E
RM2: 15° 54'
00" N; 108° 30' 47" E
RM3: 15° 54'
18" N; 108° 31' 00" E
RM4: 15° 54' 00"
N; 108° 31' 34" E
b) Hòn Tai
ST5: 15° 54'
26" N; 108° 31' 53" E
ST6: 15° 54'
25" N; 108° 31' 56" E
RT1: 15° 54'
34" N; 108° 31' 28" E
RT2: 15° 54'
45" N; 108° 32' 15" E
RT3: 15° 54'
54" N; 108° 32' 32" E
RT4: 15° 54'
51" N; 108° 32' 32" E
c) Bãi Nần
RL1: 15° 55'
21" N; 108° 32' 03" E
RL2: 15° 55'
24" N; 108° 31' 58" E
RL3: 15° 55'
28" N; 108° 31' 52" E
RL4: 15° 55'
32" N; 108° 31' 55" E
d) Rạn Mè - Bãi Ông
RL5: 15° 57'
28" N; 108° 29' 59" E
RL6: 15° 57'
33" N; 108° 29' 59" E
RL7: 15° 57'
36" N; 108° 29' 57" E
RL8: 15° 57'
37" N; 108° 29' 57" E
SL4: 15° 57'
33" N; 108° 29' 48" E
SL5: 15° 57'
22" N; 108° 29' 50" E
đ) Hòn Dài
RD1: 15° 56'
39" N; 108° 28' 34" E
RD2: 15° 56'
39" N; 108° 28' 25" E
RD3: 15° 57'
00" N; 108° 28' 42" E
RD4: 15° 57'
04" N; 108° 29' 00" E
RD5: 15° 57'
00" N; 108° 29' 15" E
RD6: 15° 56'
45" N; 108° 29' 15" E
RD7: 15° 56'
17" N; 108° 29' 00" E
RD8: 15° 56'
17" N; 108° 28' 46" E
3. Phân Khu Dịch vụ - Hành
chính
AS1: 15° 53'
00" N; 108° 31' 00" E
AS2: 15° 57'
30" N; 108° 24' 30" E
AS3: 15° 59'
45" N; 108° 24' 30" E
AS4: 15° 59'
30" N; 108° 30' 00" E
AS5: 15° 57'
00" N; 108° 33' 00" E
AS6: 15° 53'
30" N; 108° 33' 00" E
4. Vùng đệm
B1: 15° 52' 30"
N; 108° 33' 30" E
B2: 15° 52' 30"
N; 108° 24' 00" E
B3: 16° 00' 00"
N; 108° 24' 00" E
B4: 16° 00' 00"
N; 108° 33' 30" E
PHỤ LỤC II
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ HIẾM
(Kèm theo Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội An,tỉnh
Quảng Nam ban hành theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Thời gian cấm khai thác trong năm
|
Kích thước khai thác (Tổng chiều dài/đường kính tính theo mm)
|
1
|
Tất cả các loài Sao biển (trừ
Sao biển gai)
|
Asteroidea (trừ Acanthaster
planci)
|
Cả năm
|
|
2
|
Bào ngư bầu dục
|
Haliotis ovina
|
01/3 - 30/4
|
≥ 44
|
3
|
Bào ngư dài
|
Haliotis varia
|
01/4 - 31/5
|
≥ 34
|
4
|
Bàn mai
|
Atrina vexillum
|
01/4 - 31/7
|
|
5
|
Cầu gai sọ dừa
|
Tripneustes gratilla
|
|
≥ 50
|
6
|
Cầu gai đen
|
Diadema setosum
|
1/9 - 31/10
|
|