QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN
CÙ LAO CHÀM TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2005
/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nội dung quản lý nhà nước đối với Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái, tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá - lịch sử, phục vụ
phát triển bền vững tại xã Tân Hiệp, Hội An, Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên
quan đến Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, trừ trường hợp luật pháp và/hoặc Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Khu Bảo tồn
biển: Là vùng biển được thiết lập nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên
thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử liên quan và được quản lý bằng luật
pháp hoặc bằng các phương thức hữu hiệu khác .
- Phát triển
bền vững: Là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh
thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó.
- Đa dạng sinh
học : Là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự
nhiên.
- Hệ sinh
thái: Là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi
trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
Điều 4. Vị trí địa lý, phạm vi tự nhiên của Khu Bảo tồn biển
Cù Lao Chàm
Khu Bảo tồn biển
Cù Lao Chàm gồm 7 đảo: Hòn Lao, Hòn Cụ, Hòn Khô, Hòn Lá, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn
Tai và vùng biển xung quanh các đảo có toạ độ địa lý nằm trong phạm vi:
- Vĩ độ Bắc: 150 52’ 30” đến 160 00’ 00” N
- Kinh độ
Đông: 1080 24’ 00” đến 1080 33’ 30” E
Tổng diện tích
Khu Bảo tồn biển: 23.500 ha (235km2)
Điều 5. Phân vùng quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm:
I. Vùng bảo
vệ nghiêm ngặt (Vùng lõi): Là vùng
có hệ sinh thái rạn san hô và đa dạng sinh học biển được bảo toàn nguyên vẹn,
được quản lý và bảo vệ chặt chẽ, hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực đến sinh
cảnh, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo. Vùng bảo
vệ nghiêm ngặt được giới hạn bởi đưòng bờ tính từ mực thuỷ triều thấp nhất chân
các đảo ra phía biển đến đường giới hạn bởi các điểm ứng với từng khu vực như
sau:
1. Hòn Tai:
(Đá Đen, Mũi Cạy, Hục Thùng)
RT1 , RT2 , RT3 ,
RT4 , RT5 .
2. Hòn Lao:
2.1. Khu vực
1: (Bãi Tra, Bãi Nần)
RL1 , RL2 ,
RL3 , RL4 .
2.2. Khu vực
2: (Rạn Mè)
RL5 , RL6,
RL7.
2.3. Khu vực
3: (Mũi Thờ, Bãi Núc, Mũi Kỳ Lân)
RL8, RL9,
RL10.
2.4. Khu vực
4: (Mũi Đá Xéo)
RL11, RL12,
RL13, RL14.
2.5. Khu vực
5: (Hục Đá Trắng)
Giới hạn bởi
đường thẳng nối điểm RL15 với 2 vách bờ đảo 2 bên bằng đường thẳng song
song với đường vĩ tuyến
3. Hòn Dài: (Giếng
Mát, Đá Bạc, Mũi Giữa, Đá Cách, Đá Ba tầng)
RD1, RD2, RD3, RD4,
RD5.
4. Hòn Mồ:
4.1. Khu vực
1: (Lố Gai)
RM1 , RM2.
4.2. Khu vực 2: (Cây
Chanh)
RM3 , RM4 .
5. Hòn Lá:
5.1. Khu vực 1: (Rán, Sụp
Lá)
RHL1, RHL2.
5.2. Khu vực 2: (Đá Đứng,
Bao Gạo)
RHL3, RHL4.
6. Hòn Khô, Hòn Cụ:
(Khô con, Hang Yến)
RK1 , RK2 , RK3 ,
RK4 , RK5 .
II. Vùng phục hồi
sinh thái: Là vùng được quản lý, bảo vệ và
tổ chức các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học và nguồn lợi
thủy sản tự nhiên nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng. Một số diện tích
trong khu vực này có thể sẽ được bổ sung cho Vùng bảo vệ nghiêm ngặt trong
tương lai. Vùng phục hồi sinh thái bao gồm 3 vùng:
1. Khu vực I: Khu vực
giữa Hòn Lao và Hòn Dài (Kinh Thờ)
Được giới hạn bởi các
điểm: RL8, RL9, RD2, RD3, RD4.
2. Khu vực
II: Khu vực giữa Hòn Dài và Hòn Mồ:
Được giới hạn
bởi các điểm: RD1 , RM1 , RM4, RM3 , RD8.
3. Khu vực III: Khu vực
giữa Hòn Lao và Hòn Tai (Kinh Tai)
Được giới hạn bởi các
điểm: RL1, RT1 , điểm cực Đông Mũi Đông Tai (Hòn Tai) và điểm cực Đông Mũi Dứa
(Hòn Lao).
III.
Vùng phát triển: Bao gồm:
1. Vùng
phát triển du lịch :
Là vùng tập
trung các hoạt động du lịch tạo thu nhập cho nhân dân địa phương có sự kiểm
soát của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển như lặn có bình khí thở, tham quan, xem
san hô bằng tàu đáy kính, lướt ván, đua thuyền buồm, bơi, lặn xem cá và cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, vui chơi giải trí mang tính giáo dục
cộng đồng.
Vùng phát triển
du lịch bao gồm:
1.1. Khu vực
I: Bãi Ông ( Hòn Lao):
Được giới hạn
bởi các điểm : RL5, TL1, TL2, TL3.
1.2. Khu vực
II: Bãi Xếp, Bãi Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hương (Hòn Lao):
Được giới hạn
bởi các điểm: TL4, TL5 , TL6 , TL7, TL8, TL9, RL4.
1.3. Khu vực
III: Rạn Mành:
Được giới hạn
bởi các điểm: TRM1, TRM2, TRM3, TRM4.
2. Vùng phát
triển cộng đồng:
Bao gồm phần đất
trên cạn có dân cư sinh sống tại các thôn Bãi Làng, thôn Cấm, Bãi Ông và Bãi
Hương thuộc Hòn Lao - Cù Lao Chàm.
3. Vùng khai thác hợp
lý:
Đây là vùng được xác định
để tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành nghề phù hợp (
khai thác, nuôi trồng thủy sản và các nghề phù hợp khác) nhằm tăng thu nhập,
nâng cao đời sống, cải thiện sinh kế cộng đồng dân cư Khu Bảo tồn biển.
Vùng khai thác hợp lý
bao bọc các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái, vùng phát triển của
Khu Bảo tồn biển và được giới hạn bởi những đường thẳng nối các điểm : SE1 ,
SE2 , SE3 , SE4 , SE5 và SE6.
Quy mô các vùng của
Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thể hiện tại bản đồ tỷ lệ 1/25.000, tọa độ vị
trí các điểm giới hạn của từng vùng được thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
Điều
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương:
1. Sở Thuỷ sản:
Giúp UBND Tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ sản tại Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm
theo luật Thuỷ sản và hướng dẩn của Bộ Thuỷ sản
Tổ chức thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuỷ sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ sinh thái,
tái tạo nguồn lợi thủy sản trong Khu Bảo tồn biển.
Tổ chức tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai thác, nuôi trồng,
chế biến thuỷ sản có hiệu quả tại các khu vực đã qui định để góp phần nâng cao
đời sống người dân trong Khu Bảo tồn biển.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ:
Tổ chức triển khai và
quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phục hồi và bảo vệ đa dạng sinh
học tại Khu bảo tồn biển; triển khai các chương trình, dự án chuyển giao ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của cộng đồng
cư dân trong Khu Bảo tồn biển, giảm thiểu tác động có hại đến tài nguyên, sinh
cảnh Khu Bảo tồn.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Triển khai các quy định
và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ môi trường tại Khu Bảo
tồn biển Cù Lao Chàm. Phối hợp với Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển và các cơ quan
liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi trường Khu Bảo tồn biển.
Tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân cận của Khu Bảo
tồn biển nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
Khu Bảo tồn biển.
4. Sở Du lịch:
Tổ chức xây dựng kế hoạch,
quy hoạch, quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý trong Khu Bảo tồn
biển trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện các chương trình đào tạo
ngành nghề phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý cho cộng
đồng ngư dân Cù Lao Chàm; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
quy định tỷ lệ trích hỗ trợ kinh phí từ hoạt động kinh doanh du lịch để phục vụ
cho công tác quản lý, phát triển Khu Bảo tồn biển; hướng dẫn Ban Quản lý Khu Bảo
tồn biển xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành qui định về mức thu
phí và lệ phí các hoạt động du lịch trong Khu Bảo tồn biển; phối hợp với Ban Quản
lý Khu Bảo tồn biển tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn biển cho các đơn
vị kinh doanh, dịch vụ du lịch và khách du lịch.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo thực hiện và
phối hợp thực hiện công tác quản lý an ninh, trật tự trên biển, trên đảo, ven đảo
và các vùng nước trong Khu Bảo tồn biển. Phối hợp với địa phương và các cơ quan
liên quan quản lý việc thực hiện các qui định hiện hành về biên giới, hải đảo
và các qui định khác có liên quan; hỗ trợ lực lượng cho các ngành chức năng và
Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã ven biển :
Căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, các cơ quan liên quan
có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển tổ chức quản
lý và khai thác có hiệu quả Khu Bảo tồn biển. Phối hợp với các ngành liên quan
triển khai thực hiện qui chế quản lý Khu Bảo tồn biển và các qui định pháp luật
khác liên quan đến Khu Bảo tồn biển.
Chương
III
CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM
Điều
7. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm
1. Đối với
toàn bộ Khu Bảo tồn biển:
a) Các hành vi
xâm hại đến cảnh quan môi trường, huỷ hoại bãi đá ngầm, rạn san hô, các thảm thực
vật và hệ sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của
các loài động thực vật;
b) Dùng chất nổ,
xung điện, chất độc và các hình thức huỷ diệt khác để khai thác, đánh bắt nguồn
lợi thuỷ sản;
c) Săn bắt động
,thực vật thuộc đối tượng bảo vệ của khu bảo tồn động thực vật hoang dã thuỷ
sinh;
d) Khai thác
các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm, kể cả cấm có thời hạn trừ trường hợp phục
vụ mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thuỷ sản nhỏ
hơn kích cỡ qui định trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng;
đ) Nuôi trồng
thuỷ sản công nghiệp;
e) Khai thác khoáng sản
dưới mọi hình thức;
g) Các hoạt đông làm
xói lở các bờ biển ven đảo;
h) Lấn chiếm, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, mặt nước trái pháp luật;
i) Du nhập động vật,
thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn biển;
k) Gây ô nhiễm môi trường,
kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
2. Đối với Vùng phục
hồi sinh thái:
Ngoài các hoạt động bị
nghiêm cấm ở khỏan 1 Điều 7, các hoạt động sau đây cũng bị nghiêm
cấm:
a) Xây dựng công
trình, nhà ở; neo tàu thuyền trên các rạn san hô;
b) Khai thác lâm sản,
thuỷ sản dưới mọi hình thức.
3. Đối với Vùng bảo
vệ nghiêm ngặt (Vùng lõi):
Ngoài các hoạt động bị
nghiêm cấm ở khỏan 1 và 2 Điều 7, tại vùng này các hoạt động sau cũng bị nghiêm
cấm:
a) Thu thập mẫu khoáng
sản, san hô, động vật hoang dã, động thực vật thuỷ sinh, mẫu vi sinh vật;
b) Tham quan, du lịch,
bơi, lặn dưới mọi hình thức;
4. Đối với Vùng
phát triển:
Bao gồm vùng khai thác
hợp lý, vùng phát triển du lịch và vùng phát triển cộng đồng:
Chế độ pháp lý liên
quan đến các hoạt động trong vùng này được thực hiện theo quy định của Luật Thuỷ
sản và các qui định khác của pháp luật hiện hành.
Điều
8. Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi
Khuyến khích các hoạt
động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ và tăng cường
tính đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn biển. Các hoạt động này phải được sự cho
phép của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
Điều
9. Hoạt động nuôi trồng, khai thác thuỷ sản
a) Hằng năm, căn cứ kết
quả đánh giá diễn biến tài nguyên môi trường, Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển có
có trách nhiệm đề xuất xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác nguồn
lợi thủy sản trong Khu Bảo tồn biển một cách hợp lý; xác định các khu vực ưu
tiên dành riêng cho cộng đồng ngư dân Cù Lao Chàm để nuôi trồng, khai thác thuỷ
sản.
b) Các hoạt động nuôi
trồng, khai thác thủy sản tiến hành trong khu bảo tồn phải tuân thủ đầy đủ những
quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản
sinh thái theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt và không gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của các loài thuỷ sinh vật.
Điều
10. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khảo sát, khảo cổ:
a) Khuyến khích các hoạt
động nghiên cứu khoa học nhằm mục đích bảo vệ và phát triển Khu Bảo tồn biển; tổ
chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để nâng
cao năng suất sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề giúp cộng đồng dân cư Khu Bảo tồn
biển lựa lựa chọn phù hợp.
b) Hoạt động thăm dò
tài nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo cổ dưới nước trong Khu Bảo tồn
biển phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các qui định
pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường và các qui định pháp luật khác có liên
quan.
Điều
11. Hoạt động sản xuất nông nghiệp:
a) Hạn chế sử dụng
phân bón hoá học, các hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp;
chăn nuôi gia súc phải nhốt chuồng và xử lý chất thải để không ảnh hưởng đến
môi trường.
b) Khuyến khích sử dụng
các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh, canh tác theo chương trình quản lý tổng
hợp cây trồng, không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học Khu
Bảo tồn biển
Điều
12. Hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại:
a) Việc tổ chức các hoạt
động du lịch, văn hoá, thương mại không được làm ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi,
sinh cảnh của Khu Bảo tồn biển. Các dự án phát triển du lịch trong Khu Bảo tồn
biển phải được Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển thống nhất trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Khuyến khích cộng đồng
cư dân tham gia các hoạt động du lịch, thương mại, văn hoá và các hoạt động
khác không bị cấm trong Khu Bảo tồn biển.
c) Tất cả các hoạt động
du lịch, văn hoá, thương mại trong Khu Bảo tồn biển đều phải tuân thủ sự kiểm
soát của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển.
Điều
13. Hoạt động giao thông đường thủy:
a) Các phương tiện
giao thông đường thủy phải có thiết bị phòng chống sự cố; phải có dụng cụ thu
gom rác thải, chất thải, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định. Không được
xả chất thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường
ra, xuống nguồn nước
b) Các dự án nạo vét
luồng lạch thuộc Khu Bảo tồn biển phải được lập và được sự thống nhất của Ban
Quản lý Khu Bảo tồn biển, phải được đánh giá tác động môi trường, thực hiện
nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo tác động môi trường
Điều
14. Bảo tồn các loài sinh vật và hệ sinh thái trên cạn:
Đối với phần trên cạn
thuộc Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, mọi hoạt động phải tuân thủ các qui định tại
Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Chương
IV
QUẢN LÝ KHU
BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
15. Vai trò tham gia quản lý của cộng đồng dân cư đối với Khu Bảo tồn biển Cù
Lao Chàm
1. Cộng đồng tham gia
xây dựng kế hoạch:
Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân hay hộ gia đình có các hoạt đông dân sinh trong Khu Bảo tồn biển tham
gia vào tất cả các bước của quá trình xây dựng kế hoạch quản lý khu bảo tồn.
Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển thống nhất với Ủy ban Nhân dân Xã Tân hiệp quyết định
hình thức, nội dung và thành phần cộng đồng tham gia.
2. Cộng đồng tham gia
quản lý Khu Bảo tồn biển:
Các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình tự nguyện tham gia đồng quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được
thực hiện dưới sự giám sát, hướng dẫn của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao
Chàm thông qua người đại diện (Ủy ban nhân dân xã, Ban Nhân dân thôn, các Hội,
Đoàn thể, Câu lạc bộ,…). Ngược lại, cộng đồng có quyền giám sát các hoạt động của
Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm theo quy định của pháp luật.
3. Cộng đồng tham gia
tuần tra, giám sát, bảo vệ Khu Bảo tồn biển
Ban Quản lý Khu Bảo tồn
biển có trách nhiệm khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người
dân các thôn trên đảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia các hoạt động tuần
tra, giám sát, bảo vệ Khu Bảo tồn biển theo kế hoạch hàng năm.
4. Phối hợp giữa chính
quyền địa phương, Ban Quản lý và cộng đồng
Các thoả thuận giữa cộng
đồng với Ban Quản lý và các hoạt động của các nhóm cộng đồng phải được chính
quyền tham gia để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện, giải quyết các tranh
chấp, mâu thuẩn và hỗ trợ trong việc thi hành pháp luật.
Chương
V
TÀI CHÍNH
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM
Điều
16. Nguồn kinh phí
Kinh phí hoạt động của
Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà
nước;
2. Các khoản thu từ
phí tham quan, dịch vụ du lịch, và các khoản trích từ họat động kinh doanh du lịch
trong Khu Bảo tồn biển;
3. Nguồn kinh phí liên
doanh liên kết;
4. Kinh phí tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động quản lý, phát triển
Khu Bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí:
Việc quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
18. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân
có thành tích giữ gìn, bảo vệ Khu Bảo tồn biển hoặc phát hiện, khắc phục sự cố
môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển
trong Khu Bảo tồn biển thì được khen thưởng theo qui định của pháp luật.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các qui định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà xử lý; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
20. Tổ chức thực hiện
Trưởng ban Ban Quản lý
Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các cá nhân có
các hoạt động liên quan đến Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm trong quá trình thực
hiện, nếu có những điểm chưa phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời bằng văn bản về Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
TỌA ĐỘ VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM GIỚI HẠN
CÁC VÙNG CHỨC NĂNG, VÙNG SỬ DỤNG CHUNG KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. Vùng bảo vệ
nghiêm ngặt:
1. Hòn Tai:
(Đá Đen, Mũi Cạy, Hục Thùng)
RT1: 150 54’ 34” N;
1080 32’ 00” E, RT2: 150 54’ 26” N; 1080 31’ 55” E
RT3: 150 54’
14” N; 1080 31’ 54” E, RT4: 150 54’ 09” N; 1080 32’ 00” E
RT5: 150 54’
11” N; 1080 32’ 24” E
2. Hòn Lao:
2.1. Khu vực
1: (Bãi Tra, Bãi Nần)
RL1: 150 55’ 20” N;
1080 32’ 01” E, RL2: 150 55’ 25” N; 1080 31’ 59” E
RL3: 150 55’ 32” N;
1080 31’ 50” E, RL4: 150 55’ 45” N; 1080 31’ 45” E
2.2. Khu vực 2: (Rạn
Mè)
RL5: 150 57’ 25” N;
1080 29’ 49” E, RL6: 150 57’ 20” N; 1080 29’ 44” E
RL7: 150 57’ 20” N;
1080 29’ 38” E
2.3. Khu vực 3: (Mũi Thờ,
Bãi Núc, Mũi Kỳ Lân)
RL8: 150 57’ 20” N;
1080 29’ 32” E, RL9: 150 57’ 34” N; 1080 29’ 23” E
RL10: 150 57’ 43” N;
1080 29’ 17” E
2.4. Khu vực 4: (Mũi Đá Xéo)
RL11: 150 57’ 43” N;
1080 29’ 16”E RL12:150 57’ 42” N; 1080 29’ 09” E, RL13: 150 57’ 50” N; 1080 29’
00”E RL14: 150 58’ 02” N; 1080 28’ 56” E
2.5. Khu vực 5: (Hục Đá
Trắng)
RL15: 150 58’ 08” N;
1080 29’ 21” E
3. Tại Hòn Dài: (Giếng
Mát, Đá Bạc, Mũi Giữa, Đá Cách, Đá Ba tầng)
RD1: 150 56’ 42” N;
1080 28’ 35” E, RD2: 150 56’ 57” N; 1080 28’ 48” E, RD3: 150 57’ 00” N; 1080
29’ 03”E RD4: 150 56’ 51” N; 1080 29’ 09” E, RD5: 150 56’ 39” N; 1080 29’ 04” E
4. Tại Hòn
Mồ:
4.1. Khu vực
1: (Lố Gai)
RM1: 150 55’
56” N; 1080 28’ 16” E, RM2: 150 55’ 51” N; 1080 28’ 20” E
4.2. Khu vực 2: (Cây
Chanh)
RM3: 150 55’ 56” N;
1080 28’ 37” E, RM4: 150 56’ 00” N; 1080 28’ 32” E
5. Tại Hòn
Lá:
5.1. Khu vực
1: (Rán, Sụp Lá)
RHL1: 150 58’ 47” N;
1080 26’ 55” E, RHL2: 150 58’ 30” N; 1080 26’ 36” E
5.2. Khu vực
2: (Đá Đứng, Bao Gạo)
RHL3: 150 58’ 14” N;
1080 26’ 33” E, RHL4: 150 57’ 58” N; 1080 26’ 51” E,
6. Tại Hòn Khô, Hòn
Cụ:
RK1: 150 58’ 30” N;
1080 25’ 19” E, RK2: 150 58’ 24” N; 1080 25’ 02” E
RK3: 150 58’ 16” N;
1080 25’ 02” E, RK4: 150 58’ 16” N; 1080 25’ 30” E
RK5: 150 58’ 24” N;
1080 25’ 30” E
II. Vùng phục hồi
sinh thái:
1. Khu vực I: Khu vực
giữa Hòn Lao và Hòn Dài (Kinh Thờ)
Được giới hạn bởi các
điểm: RL8, RL9, RD2, RD3, RD4(Xem toạ độ trên)
2. Khu vực II:
Khu vực giữa Hòn Dài và Hòn Mồ:
Được giới hạn
bởi các điểm: RD1 , RM1 , RM4, RM3 (Xem toạ độ trên) và RD8: 150
56’ 19’’ N; 1080 28’ 45’’ E
3. Khu vực III: Khu
vực giữa Hòn Lao và Hòn Tai (Kinh Tai)
Được giới hạn bởi các
điểm: RL1, RT1 (Xem toạ độ trên), Điểm cực Đông Mũi Đông Tai (Hòn
Tai) và Điểm cực Đông Mũi Dứa (Hòn Lao).
III. Vùng phát triển:
1. Vùng
phát triển du lịch:
1.1. Khu vực
I: (Bãi Ông)
RL5(Xem toạ độ
trên) TL1: 150 57’ 34” N; 1080 29’ 51” E
TL2: 150 57’
34” N; 1080 30’ 04” E TL3: 150 57’ 28” N; 1080 30’ 08” E
1.2. Khu vực
II: (Bãi Xếp, Bãi Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hương)
TL4: 150 57’
12” N; 1080 30’ 22” E, TL5: 150 56’ 51” N; 1080 30’ 25” E
TL6: 150 56’
39” N; 1080 30’ 22” E, TL7: 150 56’ 36” N; 1080 30’ 37” E
TL8: 150 56’
20” N; 1080 30’ 45” E, TL9: 150 56’ 12” N; 1080 31’ 06” E
RL4: (Xem toạ
độ trên)
1.3. Khu vực
III: (Đá Rạn Mành)
TRM1: 150 54’
12” N; 1080 30’ 57” E, TRM2: 150 54’ 12” N; 1080 31’ 24” E
TRM3: 150 53’
54” N; 1080 31’ 24” E, TRM4: 150 53’ 54” N; 1080 30’ 57” E
2. Vùng
phát triển cộng đồng:
Bao gồm phần đất
liền có dân cư sinh sống tại Bãi Làng và Bãi Hương thuộc Hòn Lao - Cù Lao Chàm.
3. Vùng khai thác hợp
lý:
SE1: 150 59’
30” N; 1080 30’ 00” E, SE2: 150 57’ 00” N; 1080 33’ 00” E
SE3: 150 53’
30” N; 1080 33’ 00” E, SE4: 150 53’ 00” N; 1080 31’ 00” E
SE5: 150 57’
30” N; 1080 24’ 30” E, SE6: 150 59’ 00” N; 1080 24’ 30” E