ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ NỘI DUNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM
DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG,
ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể
nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và hạ tầng kỹ thuật khác
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Tổng cục PCTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT, KT, XD
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ
NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2022/QĐ-UBND ngày 26
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô
thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân
cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và hạ tầng
kỹ thuật khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước có hoạt động liên
quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận hành, sử
dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu
đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và hạ
tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các
khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
2. Hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai phải được chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu
quả nhằm đảm bảo an toàn về người, tài sản, công trình, hạng mục công trình hạ
tầng và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.
3. Thực hiện đồng bộ, hài hòa các biện
pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”: Chỉ
huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
NỘI DUNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG
CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU
LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN VÀ CÔNG
TRÌNH
Điều 4. Quy định
cụ thể nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành,
sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô
thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn
và công trình
1. Xây dựng, kiện toàn, đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp đầy đủ dụng cụ,
trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn đối với lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên
tai.
2. Rà soát, xây dựng và ban hành nội
quy, quy chế hoạt động trong việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, khu đô thị, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và
công trình phải đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
3. Hướng dẫn, phổ biến, huấn luyện,
diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai cho cán bộ, công nhân, người lao động
và cộng đồng để nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ, chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
4. Xây dựng, mở rộng, nâng cấp hạng mục
cơ sở hạ tầng; bảo trì, bảo dưỡng công trình, hạng mục công trình hạ tầng và kiểm
soát các hoạt động củng cố, nâng cấp công trình bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai và phát sinh thiên tai mới.
5. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai của công
trình, hạng mục công trình hạ tầng: Kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn, xử lý kịp
thời các tình huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố hoặc nguy
cơ xảy ra sự cố đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng; các khu vực trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm,
xung yếu đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng trên địa bàn trước mùa
lũ hàng năm, nhằm kịp thời ứng phó các sự cố.
6. Xây dựng, thực hiện phương án ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai: Xây dựng, rà soát, trình phê duyệt phương
án ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Chủ
động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo
phương châm "04 tại chỗ" và tổ chức diễn tập phù hợp với phương án ứng
phó thiên tai được phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện phương án ứng phó
thiên tai phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra; khắc phục kịp thời hậu
quả do thiên tai gây ra.
Điều 5. Trách nhiệm
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
b) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu
khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị;
điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư
nông thôn và công trình.
c) Rà soát, đánh giá, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các trọng điểm
xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống
thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
d) Tham mưu về kỹ thuật đối với việc
xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và
khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng và
khu vực lân cận thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên
quan, các tổ chức, cá nhân trong quản lý, vận hành, sử dụng
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình thuộc phạm vi quản lý.
b) Xây dựng, kiện toàn lực lượng,
phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; rà soát, xây dựng, ban
hành nội quy, quy chế hoạt động trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc
phạm vi quản lý phải có nội dung bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
c) Xử lý hoặc phối hợp xử lý các tình
huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố
và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng
trong phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền để giải quyết.
d) Thực hiện báo cáo theo quy định hoặc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống thiên tai.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện việc thông tin,
truyền thông về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành,
sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô
thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn
và công trình thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn.
b) Kiểm tra việc thực hiện đảm bảo
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng
mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
c) Xác định nội dung các nhiệm vụ cụ
thể và phân công trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình
thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức việc xử lý các tình huống,
hoạt động làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và
khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng
phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để được giải quyết.
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm
các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống
thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trước mùa mưa bão.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định tại Quy định này.
2. Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc
thực hiện các quy định tại Quyết định này tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.