ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 31 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông
và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây
dựng công trình mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
44/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo
cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ
khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 126/TTr-STNMT ngày 24 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/4/2022
và thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- LĐVP, P. KT;
- Lưu: VT(BH-41-QĐ-28/3).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung quản
lý, trách nhiệm và công tác phối hợp của các cấp, các ngành đối với công tác quản
lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản, đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý, bảo vệ và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó có phân
công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo Quy định
này.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ngoài việc chấp hành pháp luật về khoáng sản,
pháp luật khác có liên quan, các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và bộ, ngành liên quan còn phải chấp hành Quy định này.
3. Mọi hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh đều phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 82 Luật Khoáng sản cấp (trừ trường hợp khai thác khoáng sản trong khu
vực dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 64 Luật
Khoáng sản). Trường hợp giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao
giấy phép và bản đồ vị trí cấp phép gửi đến các sở, ngành, địa phương liên quan
để biết, phối hợp quản lý.
4. Khi phát hiện có tổ chức, cá nhân
đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn mình quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền yêu cầu xuất trình giấy phép hoạt động
khoáng sản, văn bản cho phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để kiểm tra. Trường hợp phát hiện không có giấy phép hoạt động khoáng sản
hoặc văn bản cho phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và báo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để biết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khoáng sản trên phạm vi toàn tỉnh. Cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
1. Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
2. Lập phương án thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định,
trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn
diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định trừ trường hợp cấp phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các khu vực đang hoạt động
khoáng sản và kiểm tra các khu vực đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để có ý kiến hoặc tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
giá tính thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
9. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch
khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hằng năm.
10. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
về khoáng sản theo quy định; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan trong quản lý, bảo vệ và hoạt động
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan và địa phương kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khoáng
sản theo giấy phép được cấp, việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt
động khoáng sản theo đề án được phê duyệt; hướng dẫn, giám
sát việc ký quỹ phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
12. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm,
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo tình hình quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh của năm trước đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở
Xây dựng để phối hợp quản lý. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo (báo cáo thực hiện theo Mẫu số 37 kèm theo Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa
mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ
sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự,
thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản - sau đây gọi là Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT).
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, quản lý về khoáng sản, cụ thể:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ,
an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh do
Bộ Công Thương ban hành.
b) Chủ trì, thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế, dự toán xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác,
chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại Luật Xây dựng và các
văn bản hướng dẫn có liên quan. Kiểm tra việc thực hiện thiết kế mỏ được phê
duyệt.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về kỹ
thuật an toàn trong hoạt động khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
d) Thực hiện công tác thống kê, báo
cáo định kỳ về công nghiệp khai thác khoáng sản và chế biến, xuất khẩu khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra các vấn đề liên quan đến
dây chuyền công nghệ, thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động
khai thác; về kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp.
4. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, phê duyệt quy hoạch khu vực có khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ (khi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố).
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định về thiết kế cơ sở, thiết kế khai thác mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng đối
với hoạt động thu hồi, vận chuyển khoáng sản từ các dự án xây dựng, dự án
chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của Cục Thuế tỉnh
1. Hướng dẫn kê khai nộp thuế, phí,
quyết toán thuế, phí cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo thu đúng, thu đủ và không để nợ đọng thuế.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan xác định đơn giá thuê đất và tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản;
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác xây dựng
giá tính thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng đối chiếu, kiểm tra khối lượng khoáng sản
do doanh nghiệp kê khai để tính các loại phí, thuế với khối lượng khai thác thực
tế ở mỏ phù hợp với bản đồ hiện trạng mỏ.
4. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường
tỉnh để kiểm tra, xử lý và truy thu các loại phí, thuế do việc mua bán khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền
phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông
báo (nếu có); đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp
thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp
phép khai thác khoáng sản để các đơn vị này biết và theo dõi; tổng hợp, báo cáo
số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
pháp luật hiện hành.
6. Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ
kê khai và nộp thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi gian lận,
trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
khoáng sản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ, công an các đơn vị địa phương phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành,
chính quyền các cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, chế biến, kinh doanh, tàng
trữ, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là những điểm nóng về hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép.
2. Phát hiện những bất cập, sơ hở,
thiếu sót, vi phạm trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản để đề xuất bổ sung, sửa đổi và tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra các hoạt
động vận chuyển tài nguyên khoáng sản đường thủy và đường bộ trên địa bàn tỉnh
theo các nội dung đảm bảo quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, các hóa đơn chứng từ mua bán khoáng sản.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm
từ hoạt động khai thác khoáng sản, khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng
cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai
thác theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 158/2016/NĐ-CP).
3. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
và các ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được
sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
4. Quản lý số tiền thu từ xử lý tang
vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính trong hoạt
động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định.
5. Thường xuyên rà soát, kịp thời cập
nhật giá các loại khoáng sản để điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh để phù hợp với giá biến động của thị trường.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản khu vực
hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất quy
hoạch trồng rừng phòng hộ; hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác trồng rừng thay thế theo đúng thiết kế, kỹ thuật, quy chuẩn theo quy định.
2. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ
trương nạo vét lòng hồ của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì, phối hợp với đơn vị
quản lý lòng hồ và các ngành liên quan tổ chức thẩm định, tham mưu phê duyệt
phương án nạo vét đảm bảo an toàn lòng hồ và công trình thủy lợi.
3. Tham gia, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động nạo vét vùng nước đường thủy
nội địa kết hợp thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát luồng, khu vực nạo vét được
bộ, ngành Trung ương phê duyệt khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác kiểm tra, thẩm định, yêu cầu thực hiện các quy định của
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với các dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản có liên quan đến đất lúa, đất rừng sản xuất, đất công trình thủy
lợi, đất sản xuất nông nghiệp và dự án chuyên ngành nông nghiệp khác.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng
khoáng sản đối với hoạt động khai thác, thu hồi, vận chuyển khoáng sản.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông; ngăn chặn, xử lý
các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, quá khổ gây ảnh hưởng công trình
giao thông.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định khối lượng, quản lý đối với hoạt động thu hồi, vận chuyển khoáng sản từ
các dự án giao thông và dự án chuyên ngành khác.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án, tổ chức thẩm định dự án đầu tư về
khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật
liên quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Quyết định chủ trương đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại
Quyết định chủ trương đầu tư được cấp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý các dự án vi phạm tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và thực hiện
chính sách cho người lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng trong khai thác, chế biến khoáng
sản.
2. Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các
cơ quan liên quan quản lý nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo
quy định pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của sở, ngành khác liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các
khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với các ngành liên quan chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm
trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại Quy định này và theo quy định
của Luật Khoáng sản. Cập nhật đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản
và về khai thác khoáng sản trái phép.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Bảo vệ
tài nguyên khoáng sản tại các khu vực đất quốc phòng đã được giao; tham gia kiểm
tra, thẩm định cho ý kiến đối với các hoạt động khoáng sản có liên quan đến quốc
phòng. Tham gia thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản, phối hợp xử lý các vấn
đề liên quan gây mất ổn định về quốc phòng - an ninh, chính trị xã hội trong
khai thác, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ tài nguyên khoáng sản.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan kiểm tra, kiểm soát việc xuất nhập
khẩu khoáng sản tại cửa khẩu của tỉnh... xử lý các trường hợp vi phạm các quy định
về khai thác, vận chuyển, buôn lậu, gian lận thương mại khoáng sản trên khu vực
biên giới. Tham gia kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các hoạt động thăm
dò, khai thác khoáng sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng trên khu vực biên
giới.
5. Cục Hải quan tỉnh: Giải quyết theo
thẩm quyền các hoạt động xuất, nhập khẩu khoáng sản theo quy định; chịu trách
nhiệm tuần tra kiểm soát để ngăn chặn, bắt giữ, xử lý theo thẩm quyền về hành
vi buôn lậu khoáng sản và xuất khẩu khoáng sản trái phép theo thẩm quyền.
6. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh: Tiếp
nhận, xác nhận, quản lý sử dụng tiền ký quỹ phục hồi môi trường của các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc hỗ trợ
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết vấn đề môi trường trong khai
thác, chế biến khoáng sản.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Phối
hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra việc vận chuyển, lưu thông
khoáng sản trên thị trường, các cơ sở mua, bán khoáng sản. Kịp thời phát hiện
và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật các
hành vi gian lận thương mại, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có
nguồn gốc hợp pháp, khoáng sản bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu
theo quy định.
8. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản,
xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
9. Giám đốc các sở, ngành chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của các sở,
ngành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản trên địa bàn; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an
toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Tham gia ý kiến về đề án thăm dò
khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động môi
trường và phương án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt
động khoáng sản theo giấy phép và quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền đối với
việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phổ biến và triển khai
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn mình và xây dựng quy chế
phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu vực giáp ranh các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh và ngoài tỉnh; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hàng quý báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương (thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
5. Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy
ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý trong
trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
6. Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp
thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với tập thể, cá nhân và người đứng
đầu đơn vị thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt
động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời hoặc để diễn ra kéo dài.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản đến từng người dân; vận động nhân dân địa phương không
khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố
giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản
theo giấy phép và quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Tham gia giải quyết đối với việc
thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của
pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền;
xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu vực giáp ranh;
căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa phương, có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện.
5. Phát hiện, kiểm tra, xử lý, ngăn
chặn ngay hoạt động khoáng sản vi phạm quy định của pháp luật; trường hợp để xảy
ra tình trạng khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép mà Ủy
ban nhân dân cấp xã không phát hiện, xử lý, ngăn chặn theo thẩm quyền và báo
cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đến khi các cơ quan chức năng kiểm
tra mới phát hiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách
nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó; trường hợp đã kiểm tra phát hiện
nhưng vượt thẩm quyền xử lý và có báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng Ủy
ban nhân dân cấp huyện chậm xử lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Chịu trách nhiệm bảo vệ hiện trường,
khu vực khai thác khoáng sản trái phép khi địa phương hoặc các cơ quan có thẩm
quyền phát hiện tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản
lý.
7. Định kỳ hàng quý, báo cáo tình
hình hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) trước
ngày 20 của tháng cuối quý, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai
thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại giấy phép thăm
dò, khai thác khoáng sản, văn bản cho phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp; đồng thời có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Khoáng sản và Điều 20 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP và Phương án bảo vệ khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản chỉ được khai thác trong ranh giới được cấp phép, thuê đất; khai thác tối
đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và bảo vệ tài nguyên khoáng sản; phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phương án phê duyệt, đảm bảo xử lý chất
thải phát sinh trong quá trình hoạt động đạt quy chuẩn hiện hành; thực hiện việc
khai thác, sử dụng nguồn nước, thu gom, xử lý nước thải trong quá trình khai
thác khoáng sản theo đúng quy định; bồi thường các thiệt hại do hoạt động
khoáng sản gây ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng; phục
hồi môi trường, đất đai, kết cấu hạ tầng giao thông trong khai thác khoáng sản
trong và sau khi khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản theo
giấy phép đã cấp; chấp hành các quy định về quản lý hành chính, xã hội; nộp lệ
phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường; ký quỹ
bảo vệ môi trường; nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản phí và
thuế khác theo quy định; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Trong quá trình khai thác khoáng sản,
phải áp dụng công nghệ đã được thẩm định, chấp nhận phù hợp với quy mô, đặc điểm
từng mỏ, loại khoáng sản; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho Sở
Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác:
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản phải cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong giấy phép trước khi hoạt động. Vật liệu
và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; đối với
trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn lĩnh vực giao thông thủy.
b) Sau khi hoàn thành việc cắm mốc, tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có
khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác
trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động
khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để kịp thời
xử lý.
d) Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng
chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi
trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm trong
quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi trong giấy phép khai thác
khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép loại
khoáng sản đó để quyết định.
4. Kết thúc khai thác:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định,
nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
nộp về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để thẩm định trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục
hồi môi trường, đất đai theo đề án đã được phê duyệt.
5. Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khoáng sản: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp đầy đủ báo cáo,
thông tin, tài liệu và các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của Đoàn thanh tra,
kiểm tra thi hành nhiệm vụ; cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm
tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ; chấp hành
quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra khoáng sản trong lĩnh vực hoạt động
khoáng sản.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
CẤP
Điều 19. Phối hợp
trong việc kiểm tra địa điểm, diện tích, hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động
khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có mỏ tiến hành kiểm tra địa điểm, diện tích, các vấn đề
liên quan khác đến khu vực mỏ do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động
khoáng sản.
2. Khi phối hợp kiểm tra thì cơ quan
phối hợp cử cán bộ đại diện có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời
phải gắn trách nhiệm của cá nhân tham gia.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp
kiểm tra phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn
vị liên quan đến diện tích và các vấn đề liên quan đến khu vực đề nghị cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải bảo đảm
chính xác, đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và trước
pháp luật về thông tin đã cung cấp.
4. Các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến
nghị tại buổi kiểm tra của đại diện các cơ quan phối hợp được thể hiện qua biên
bản kiểm tra là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để cơ quan
chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản.
5. Trường hợp phải lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nơi có mỏ), các cơ quan có liên quan trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động
khoáng sản của tổ chức, cá nhân, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi văn bản lấy
ý kiến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan. Văn bản này được
thông báo đến tổ chức, cá nhân để biết về quá trình giải quyết hồ sơ.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan được lấy
ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sau thời hạn nêu trên mà các cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời
thì được xem như đã đồng ý với việc cấp phép hoạt động khoáng sản và cơ quan phối
hợp phải chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
Điều 20. Phối hợp
trong việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất trong hoạt động khoáng sản
1. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
các sở, ngành, địa phương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ hoàn thành việc xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản, công tác
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, công tác cải tạo, phục hồi môi trường
và đóng cửa mỏ khoáng sản của năm kế tiếp và các hoạt động có liên quan trong
khai thác khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp,
theo dõi. Việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch chỉ thực hiện 01 lần/năm đối với
01 giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản gồm:
a) Việc chấp hành pháp luật khoáng sản
và các quy định pháp luật khác có liên quan trong hoạt động khoáng sản ở các địa
phương, đơn vị.
b) Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác.
c) Việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi
của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản.
d) Việc thực hiện các nội dung của giấy
phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản trong các khu vực hoạt
động khoáng sản.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh
tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các cùng các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương; Xây dựng; Giao
thông vận tải; Lao động, Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc
trước ngày dự kiến thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy
mời đến các cơ quan phối hợp; đồng thời, có văn bản thông báo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra kèm theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
kiểm tra chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan.
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra ngoài
kế hoạch (đột xuất):
a) Trong trường hợp cần tiến hành
thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do yêu cầu thực
tế phát sinh, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông tin ngay đến các cơ quan phối
hợp; đồng thời, có văn bản thông báo kế hoạch kèm theo những yêu cầu cụ thể để
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được thanh tra, kiểm tra chuẩn bị báo cáo và
các hồ sơ có liên quan
b) Trong trường hợp đặc biệt cần tiến
hành thanh tra, kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn ngay hoạt động khoáng sản trái
phép hoặc ngăn chặn ngay nguy cơ xảy ra mất an toàn, cảnh quan môi trường thì
lãnh đạo cơ quan chủ trì có trách nhiệm liên lạc với lãnh đạo các cơ quan đề
nghị phối hợp để thông báo về mục đích yêu cầu, nội dung, địa bàn, đối tượng,
thời gian và cách thức phối hợp thanh tra, kiểm tra;
c) Trường hợp thực hiện chức năng,
trách nhiệm được giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm
tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi
vi phạm pháp luật, kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, theo dõi.
5. Lãnh đạo cơ quan được mời phối hợp
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm kịp thời phân công, điều động cử cán bộ có
chuyên môn và vị trí công tác phù hợp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra. Cán bộ
được phân công tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung, hồ sơ có liên quan và tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra đầy đủ theo kế hoạch;
chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan chủ quản về chính kiến của mình. Thủ
trưởng của cơ quan được mời phối hợp thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về ý kiến tham gia của cán bộ trong đoàn thanh tra, kiểm tra và kết
luận của đoàn thanh tra, kiểm tra.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các phòng, ban liên quan trực thuộc thực
hiện kiểm tra trong các khu vực khoáng sản chưa khai thác và cấm, tạm thời cấm
khai thác; kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản đối với các khu vực đã được
các cấp có thẩm quyền cấp phép thuộc phạm vi địa phương quản lý; khi có đề nghị
thì cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra do Sở Tài nguyên và Môi trường
đề xuất.
Điều 21. Phối hợp
thẩm định cấp phép, quản lý hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề liên quan đến diện tích dự kiến cấp
phép hoạt động khoáng sản; khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trong trường
hợp quy định tại Điều 67 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và các nội dung liên quan
đến hoạt động khoáng sản tại địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt
động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kèm theo hồ sơ liên quan. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc
giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê
đất đã cấp.
Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình triển khai và kết thúc hoạt
động khoáng sản.
3. Trường hợp có chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của các ngành, đơn vị
sẽ giao cho một cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 22. Phối hợp
trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; xử lý việc khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản trên địa
bàn tỉnh chưa khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để có phương án quản lý,
bảo vệ.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế
biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra, ngăn
chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường, thông tin báo cáo phải đảm bảo
tính chính xác. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có
phương án đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo các lực lượng chức
năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bằng mọi biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp
thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm
vượt quá thẩm quyền giải quyết, kèm theo báo cáo phải có phương án đề xuất, kiến
nghị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết, có thể
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
5. Các sở, ngành có liên quan cử cán
bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã để xử lý, giải quyết ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép về khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo
kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý, giải quyết.
6. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, ngoài việc kiểm tra bảo vệ đối tượng được quản
lý còn phải kết hợp ngăn chặn, xử lý hoạt động xâm phạm do khai thác, mua, bán,
vận chuyển, tiêu thụ, tàng trữ khoáng sản trái phép.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CẤP
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 23. Thăm dò
khoáng sản
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ
sơ, quyền, nghĩa vụ, thu hồi, chấm dứt hiệu lực trong thăm dò khoáng sản quy định
từ Điều 34 đến Điều 50 Luật Khoáng sản và từ Điều 25 đến Điều 32, Điều 58 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP .
2. Các sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và Điều 22 Nghị định
số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước.
3. Các tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng sản; các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản khi thực
hiện hoạt động thăm dò khoáng sản phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.
Điều 24. Lập kế
hoạch, thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xét chọn tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản.
1. Lập kế hoạch, thông báo khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản:
Căn cứ Điều 14 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP), hàng năm Sở Tài nguyên
và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
của Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo, đăng tải công khai trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các nội dung về thông báo, đăng tải
thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp nhận hồ sơ tham gia
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân
được tham gia phiên đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 38
Luật Đấu giá tài sản và Điều 18, Điều 19 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
3. Tiến hành phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trình tự và nguyên tắc tiến hành
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật
Đấu giá tài sản và Điều 21, Điều 22 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ; việc phê duyệt
và thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Phương án đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều 25. Điều kiện
pháp lý triển khai khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành
khai thác khoáng sản phải có đầy đủ các hồ sơ pháp lý theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Giấy phép khai thác của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (kèm theo bản đồ vị trí cấp giấy phép theo quy định).
2. Quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc của Ủy ban nhân dân
tỉnh kèm theo hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với các mỏ khoáng sản
được cấp phép thăm dò).
3. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản
được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc Đăng ký môi trường theo quy định kèm theo Phương án cải tạo, phục hồi môi
trường của dự án đầu tư khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Hợp đồng thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động khoáng sản
không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất
hợp pháp) kèm theo biên bản cắm mốc, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong diện tích cho thuê và giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Giấy phép khai thác sử dụng nước;
Giấy phép môi trường hoặc Đăng ký môi trường.
7. Biên lai nộp tiền ký quỹ phục hồi
môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo quy định.
8. Văn bản thông báo về trình độ
chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép khai thác khoáng sản gửi kèm hồ sơ bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ
có tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 62 Luật Khoáng sản (trừ trường hợp
khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản,
khai thác cát sỏi ven sông, sét bùn, đất san lấp).
9. Văn bản thông báo ngày bắt đầu xây
dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác:
Trước khi bắt đầu tiến hành khai thác
05 ngày, ngoài việc phải có đầy đủ các hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8 Điều này, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với giấy phép khai thác do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp còn
phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã nơi có khoáng sản ngày bắt đầu xây dựng mỏ và khai thác; kế hoạch khai thác
để các cơ quan này phối hợp kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Đóng cửa
mỏ khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
phải lập đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác
khoáng sản nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một
phần trữ lượng.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản hết
hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã được cấp
phép.
Nội dung, hồ sơ, thủ tục phê duyệt,
nghiệm thu kết quả thực hiện; thẩm quyền lập, tổ chức thực hiện đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản được quy định tại Mục 3 Chương VIII, từ Điều 73 đến Điều 75 của
Luật Khoáng sản; Điều 45, Điều 46, Điều 56 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ; Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ; Luật Bảo vệ Môi
trường.
Điều 27. Phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản phải cải tạo, phục hồi môi trường theo nội dung của Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Dự án/Đề án/Phương án cải tạo, phục hồi
môi trường đã được phê duyệt theo quy định. Việc lập Phương án cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo Luật Bảo vệ
Môi trường.
2. Khi chấm dứt hoạt động khoáng sản,
chủ giấy phép phải hoàn phục môi trường theo quy định,
hoàn trả lại mặt bằng, cảnh quan theo Dự án/Đề án/Phương án cải tạo phục hồi
môi trường được phê duyệt.
3. Chủ giấy phép sau khi đã hoàn
thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương
án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt thì lập hồ sơ hoàn thành phương án hoặc
phương án bổ sung đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành, làm
cơ sở để Quỹ Bảo vệ môi trường hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ
sung được thực hiện trong quá trình nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa
mỏ; trường hợp xác nhận hoàn thành từng phần phương án hoặc phương án bổ sung
(không liên quan đến thủ tục đóng cửa mỏ) thực hiện theo trình tự, thủ tục xác
nhận hoàn thành từng phần phương án hoặc phương án bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong đó:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức hội nghị phổ biến quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các
phòng, ban chuyên môn thuộc địa phương mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực.
b) Giám đốc các sở, ban, ngành phổ biến
Quy định này đến các phòng, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực;
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp các Luật, Nghị định, Thông
tư được trích dẫn trong Quy định này được thay thế bởi các văn bản khác thì áp
dụng theo văn bản mới.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc; các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.