ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số
29/CTr-TU ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
19 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh Ủy về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 102/TTr-STNMT ngày 14 tháng 01 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Đề án).
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai Đề án và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận
tải, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức triển khai thực hiện các nhóm giải pháp của Đề án có hiệu quả, tiết kiệm.
Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì trình bổ
sung danh mục dự án đầu tư công trung hạn theo quy định. Sở Tài chính phối hợp
cân đối bố trí nguồn vốn đảm bảo ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ của đề án trong
khả năng cân đối ngân sách hằng năm.
Căn cứ danh mục các nhiệm vụ, dự
án ưu tiên phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoàn thành đến năm 2025 đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định này, các đơn vị được giao nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch, tổng hợp kinh phí thực hiện hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm
2020
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Khoa học
và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên Giáo, Ban Dân vận - Tỉnh ủy;
- Báo Đồng Khởi; Đài Truyền hình Bến Tre;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- NC: TH, KT, TCĐT, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
ĐỀ ÁN
ĐỀ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp
thiết xây dựng Đề án
Cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội, kèm theo lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày một tăng gây sức ép
cho công tác bảo vệ môi trường. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XI (2015 - 2020) đưa
ra quan điểm phát triển bền vững: phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
là ba nhân tố để đạt đến phát triển bền vững. Theo đó, môi trường cần được bảo
vệ để đáp ứng nhu cầu về chất lượng cuộc sống của nhân dân, nên cần giải quyết
các vấn đề môi trường, đặc biệt là quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Tuy nhiên, nguồn lực đầu tư chưa
đáp ứng được bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt (phân loại,
thu gom, vận chuyển và xử lý); rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn;
thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo kỹ thuật gây mất vệ
sinh; hầu hết các bãi chôn lấp rác đều quá tải, gây ô nhiễm; không còn quỹ đất
để tiếp tục quy hoạch chôn lấp rác với lượng rác phát sinh ngày một tăng; chưa
áp dụng được công nghệ xử lý rác đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; kêu gọi đầu
tư xã hội hóa xử lý rác thải chưa hiệu quả; ý thức chấp hành pháp luật của người
dân bảo vệ môi trường về rác thải, phân loại, bỏ rác đúng nơi quy định chưa tốt.
Nếu không có biện pháp hiệu quả và tăng cường công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt thì vấn đề ô nhiễm rác thải sẽ trầm trọng hơn trong thời gian tới.
Để giải quyết các vấn đề môi trường
về chất thải rắn sinh hoạt, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành "Đề án Quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre" làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế,
chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện và triển khai các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên để tăng cường công tác quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định pháp luật.
2. Căn cứ
xây dựng Đề án
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường;
- Chương trình hành động số
29/CTr-TU ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 19
tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 12
tháng 11 năm 2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị
Khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường có liên quan.
3. Phạm vi,
giới hạn của Đề án
- Nội dung nghiên cứu: Đánh
giá thực trạng về tình hình phát sinh, công tác quản lý, phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) trên địa
bàn tỉnh; đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo các đơn vị
thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường; đảm bảo kinh tế, hiệu quả và dễ quản lý theo đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đối tượng nghiên cứu: lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh; cơ sở hạ tầng, thiết bị thu gom, vận chuyển
và xử lý; các điểm trung chuyển và bãi, nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang áp dụng; nguồn lực đầu tư cho công tác
quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn sinh hoạt:
được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Tình hình thực hiện quy hoạch
quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Thực hiện Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn, Sở Xây dựng đã tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 về
phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bến Tre đến năm 2030,
theo hướng quy hoạch thành các khu xử lý tập trung để kêu gọi đầu tư gồm 4 khu:
01 khu liên hợp xử lý cấp tỉnh tại Châu Thành với diện tích 20 - 30ha, 3 khu xử
lý liên huyện đặt tại Chợ Lách, Ba Tri, Thạnh Phú, với diện tích mỗi khu từ 5 -
10ha; riêng các bãi rác hiện hữu cải tạo, nâng cấp xử lý hợp vệ sinh trong giai
đoạn ngắn hạn, về lâu dài khi đầu tư hoàn chỉnh các nhà máy xử lý sẽ chuyển
thành các trạm trung chuyển hoặc đóng cửa hình thành các khu công viên cây
xanh. Trên cơ sở đó, tỉnh giao Sở Xây dựng thực hiện vai trò đầu mối xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện theo quy hoạch; trong đó có việc đôn đốc chủ đầu tư
triển khai dự án nhà máy xử lý rác thải của tỉnh tại xã Hữu Định, huyện Châu
Thành.
Tuy nhiên, tình hình kêu gọi đầu tư thực hiện theo
quy hoạch đến nay còn nhiều khó khăn, bất cập; một số địa phương có chủ động
kêu gọi đầu tư, nhưng thực tế chưa có nhà đầu tư triển khai dự án. Bến Tre có
08 bãi chôn lấp rác tập trung với tổng diện tích là 13,14 ha, chủ yếu được xử
lý bằng phương pháp chôn lấp và kết hợp với đốt. Hầu hết các bãi chôn lấp hở,
chưa có hệ thống xử lý nước rỉ rác, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Hiện nay
đã thực hiện đóng cửa Bãi rác Phú Hưng Tp Bến Tre (2018) và đã nâng cấp, cải tạo
bãi rác huyện Ba Tri (2017). Đang nâng cấp, cải tạo và xử lý ô nhiễm bãi rác
huyện Bình Đại, Thạnh Phú bằng nguồn ngân sách tỉnh và hỗ trợ của Trung ương
(Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg), dự kiến hoàn thành trong năm 2019. Bãi rác các
huyện Giồng Trôm, Chợ Lách và Mỏ Cày Nam đang được cải tạo, nâng cấp bằng nguồn
ngân sách địa phương. Nhà máy chế biến rác Bến Tre (công suất 200 tấn/ngày) tại
xã Hữu Định, huyện Châu Thành, việc chậm tiến độ do từ phía chủ đầu tư, gây ra
ô nhiễm do lưu trữ bãi rác tạm, gây bức xúc dư luận, đặc biệt là phản ứng người
dân xung quanh nhà máy; Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh cũng đã vào cuộc, có các chuyến khảo sát, giám sát, kiểm tra tiến độ tại
nhà máy, thông qua đó đã có chỉ đạo quyết liệt nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường, xử lý nghiêm nếu chủ đầu tư tiếp tục vi phạm tiến độ.
Thời gian qua, công tác quản lý chất
thải rắn được tỉnh xác định là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra và có
quan tâm thực hiện. Công tác quản lý, kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt được lồng
ghép vào Chương trình, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, các kế hoạch, quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quán triệt sâu rộng đến các cấp, các ngành. Việc
quản lý được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo các văn bản quy định, hướng dẫn của
Trung ương.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai quy hoạch, tỉnh
gặp những khó khăn, vướng mắc như: Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý về chất
thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tình hình thực tế tại địa
phương. Một số địa phương còn xảy ra tình trạng phát sinh bãi chứa rác thải tự
phát, không theo quy hoạch, điều này gây khó khăn cho công tác triển khai thực
hiện quy hoạch.
2. Tình hình
phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Theo thống kê, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
khu vực đô thị (bao gồm thành phố Bến Tre, các đô thị huyện và đô thị trung
tâm xã) trên địa bàn tỉnh phát sinh được thu gom trong năm 2018 khoảng
85.583 tấn/năm (trung bình 234 tấn/ngày, trong đó Tp Bến Tre và các khu vực
lân cận khoảng 180 tấn/ngày, mỗi huyện thu gom khoảng 10 - 40 tấn/ngày). Việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Tp Bến Tre, huyện Châu
Thành và khu vực lân cận được thực hiện thông qua Công ty cổ phần công trình đô
thị Bến Tre, chi phí cho việc thu gom, vận chuyển đối với hộ gia đình tối đa là
25.000 đồng/tháng và 50.000 - 100.000 đồng/tháng đối với hộ kinh doanh. Đánh
giá chung cho thấy các phương tiện vận chuyển đảm bảo không rơi vãi, rò rỉ.
Tại các huyện còn lại chủ yếu thông qua
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện thu gom trong khu vực nội thị và tại một số chợ; do điều kiện kinh
phí tại các huyện còn hạn chế nên việc mở rộng địa bàn thu gom còn gặp rất nhiều
khó khăn. Tại các xã, có thành lập tổ dịch vụ thu gom rác để thu gom rác của
khu vực chợ, các cơ quan và hộ dân khu vực trung tâm xã. Chi phí cho việc thu
gom, vận chuyển đối với hộ gia đình tối đa là 22.000 đồng/tháng và 40.000 -
90.000 đồng/tháng đối với hộ kinh doanh. Đánh giá chung cho thấy các phương tiện
vận chuyển chưa đảm bảo không để rơi vãi rác thải, rò rỉ nước thải trong quá
trình vận chuyển.
Theo số liệu thống kê của các xã trên địa bàn tỉnh,
đến tháng 6 năm 2019 có 9,8% hộ nằm trên tuyến đường thu gom đăng ký dịch vụ
thu gom rác; có 76,9% rác thải sinh hoạt của các hộ nằm xa tuyến đường thu gom
(sâu trong vườn) được thu gom, xử lý bằng nhiều biện pháp như phân loại, ủ phân
compost, chôn lấp hợp vệ sinh và đốt.
Nhìn chung, vấn đề thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
tại các huyện chưa đạt yêu cầu, vẫn còn các bãi rác tự phát dọc hai bên đường,
hình thức tự chôn hoặc đốt còn phổ biến ở nhiều khu vực trong tỉnh. Hiện tượng
thải rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, nhất là vào mùa mưa vẫn còn diễn ra.
Tỉnh đã triển khai trên phạm vi nhỏ (cấp xã) các mô
hình phân loại rác tại nguồn phần phế liệu (bán ve chai), phần hữu cơ dễ phân hủy
ủ phân compost bón cho cây trồng và chôn lấp hợp vệ sinh đối với rác khó phân hủy.
Nhìn chung các mô hình phát huy hiệu quả trong việc tuyên truyền ý thức phân loại
và xử lý rác thải đến người dân. Tuy nhiên, việc phân loại rác tại nguồn chưa
hiệu quả do cần phải có sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng từ việc thu gom, vận chuyển
và xử lý. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống thu hồi, tái chế, tái sử
dụng rác thải đô thị. Việc phân loại chủ yếu được thực hiện dưới hình thức thu
gom những vật liệu có thể bán được (nhôm, sắt, thép, đồ nhựa…) để bán cho các
cơ sở thu mua phế liệu.
Bến Tre chưa xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, tất
cả lượng rác thải được thu gom đều được xử lý bằng hình thức thải đổ tại các
bãi rác hở có diện tích nhỏ, khoảng cách đến nhà dân, công trình chưa đảm bảo.
Hiện toàn tỉnh có 08 bãi xử lý chất thải rắn đang hoạt động chủ yếu phục vụ xử
lý chất thải rắn cho các khu vực đô thị, có 3 bãi rác được trang bị hệ thống
thu gom nước rỉ rác, nhưng chưa triệt để, đó là khu xử lý chất thải rắn huyện Mỏ
Cày Nam, Giồng Trôm và huyện Ba Tri.
Toàn bộ lượng rác thu gom trên địa bàn thành phố Bến
Tre, huyện Châu Thành và khu vực lân cận được chuyển về Nhà máy xử lý rác thải
Bến Tre (xã Hữu Định). Đối với một số huyện có hệ thống thu gom và có bãi rác
thì rác được vận chuyển tới bãi rác và đổ lộ thiên, để phân hủy tự nhiên có kết
hợp phun chế phẩm EM để hạn chế mùi hôi.
Nhìn chung, công tác xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh
Bến Tre còn gặp rất nhiều khó khăn nhất là thiếu nguồn kinh phí để nâng cấp, cải
tạo các bãi rác hiện hữu, cũng như đầu tư xây dựng các khu xử lý rác thải mới.
Việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ
sinh và xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác tỉnh vẫn đang tranh thủ các nguồn vốn
hỗ trợ từ Trung ương, đồng thời tăng cường công tác kêu gọi xã hội hóa các nhà
đầu tư trong và ngoài tỉnh.
3. Tình hình, kết quả thực hiện
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
3.1. Chính sách quản lý chất thải tại địa phương
Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành các quyết định, kế hoạch để cụ thể hóa việc tổ chức triển khai
thực hiện công tác quản lý chất thải rắn như: Quyết định số 1781/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 8 năm 2017 về đơn giá thu gom vận chuyển xử lý chất thải rắn đô
thị; Quyết định số 66/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý rác sinh hoạt, sử dụng đò, phà trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
ban hành quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 và các văn bản có liên quan khác.
3.2. Tổ chức
bộ máy quản lý
Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu.
Để thống nhất quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tham
mưu trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch,
nghị quyết có lồng ghép nội dung quản lý về rác thải sinh hoạt. Bên cạnh đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về ban hành quy định quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND là căn cứ
để để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã phân công nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu mà Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh đặt ra. Theo đó:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn; chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng
tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm tại các cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt và đề xuất cơ chế, chính sách; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động
quản lý liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt thuộc lĩnh vực được phân công; chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng xác định thiệt hại và bồi thường thiệt
hại do ô nhiễm môi trường tại các khu xử lý chất thải rắn; chủ trì, hướng dẫn
các huyện/thành phố thực hiện vệ sinh môi trường về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ
chức lập, thẩm định, công bố đồ án quy hoạch chuyên ngành về quản lý chất thải
rắn; phối hợp Sở Tài chính lập kế hoạch chi ngân sách hằng năm cho công tác quản
lý chất thải rắn sinh hoạt; chỉ đạo thanh tra xây dựng tổ chức thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt; hướng dẫn xây dựng, áp dụng định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Tổ chức điều hành, quản lý chất thải rắn sinh hoạt
gồm:
- Cấp tỉnh:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Sở Xây dựng;
+ Các sở, ban, ngành khác: Sở Công thương có Phòng
Kỹ thuật an toàn môi trường; các Sở Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đều có bộ phận chuyên môn thực hiện chức năng bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực ngành. Ban Quản lý các khu công nghiệp có Phòng Quản lý môi thực
hiện công tác quản lý môi trường trong các khu công nghiệp của tỉnh; công an tỉnh
có phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường.
- Cấp huyện:
+ Ủy ban nhân dân huyện/thành phố;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện/thành phố;
+ Phòng Kinh tế hạ tầng huyện/thành phố;
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
Việc phân bố ngân sách dành phần lớn cho công tác
thu gom, vận chuyển nên chi phí đầu tư cho xử lý, tiêu hủy còn rất thấp.
Trong thời gian qua, thực hiện theo Nghị quyết số
41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tỉnh cũng đã bố trí một phần nguồn ngân sách cho sự
nghiệp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nguồn kinh phí phân bổ hàng năm còn thấp,
chưa có sự đầu tư lớn để thực hiện các công trình, dự án nhằm khắc phục ô nhiễm,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt mà chủ yếu là cải tạo, nâng cấp một số bãi rác,
trang bị dụng cụ thu gom rác. Cụ thể:
TT
|
Năm
|
Kinh phí sự
nghiệp môi trường (triệu đồng)
|
1
|
2014
|
22.568
|
2
|
2015
|
25.142
|
3
|
2016
|
22.601
|
4
|
2017
|
24.145
|
5
|
2018
|
66.801
|
Việc thu phí vệ sinh (rác sinh hoạt) thực hiện theo
Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bến Tre và Quyết định số 66/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên nguồn thu chỉ để trang trải cho chi phí thu
gom, vận chuyển, việc chi trả cho công tác xử lý phải do tỉnh hỗ trợ hằng năm.
Xã hội hóa nguồn lực tài chính: Đến nay, trên địa
bàn tỉnh đã triển khai xây dựng được 01 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập
trung công suất 200 tấn/ngày (Nhà máy xử lý rác Bến Tre) bằng nguồn ngoài ngân
sách. Khi nhà máy hoàn thành đi vào hoạt động tháng 12/2019 sẽ góp phần giải
quyết khó khăn, bức xúc ở các địa phương.
3.3. Hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị
Bến Tre có 08 bãi xử lý chất thải rắn đang hoạt động
chủ yếu phục vụ xử lý cho các khu vực đô thị, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 03
bãi rác được trang bị hệ thống thu gom nước rỉ rác, đó là bãi rác huyện Mỏ Cày
Nam và bãi rác huyện Giồng Trôm và bãi rác huyện Ba Tri; các bãi rác còn lại
không có lớp lót đáy, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác.
Có 05 huyện/thành phố có phương tiện chuyên dụng
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến nơi xử lý (thành phố Bến Tre,
Châu Thành và Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Ba Tri). Các huyện còn lại phương tiện
thu gom, vận chuyển chủ yếu là xe tải hoặc xe bán tải chưa đảm bảo vệ sinh môi
trường trong quá trình thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý. Trên địa bàn thành phố
Bến Tre có 07 trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh.
Theo thống kê sơ bộ trên địa bàn tỉnh có 117/164 xã
có tổ, đội thu gom rác chủ yếu bằng các phương tiện tự chế để thu gom rác của
các cơ quan, chợ và hộ dân nằm ở khu trung tâm xã về bãi rác huyện hoặc xã để xử
lý.
Việc thu gom rác thải sinh hoạt từ hộ dân chuyển đến
bãi rác thực hiện bằng thủ công với trang thiết bị hỗ trợ cũ kỹ thiếu thốn,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặc biệt đối với tuyến huyện và xã. Việc đầu tư các dự
án về xử lý chất thải áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường để tiến
đến mục tiêu là giảm chôn lấp và đốt rác được tỉnh rất quan tâm mời gọi đầu tư,
tuy nhiên phần các dự án đầu tư hiện nay cũng chỉ dùng phương pháp chôn lấp hoặc
đốt là chủ yếu.
3.4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục và nâng cao
nhận thức cộng đồng, người dân và doanh nghiệp
Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến giáo dục và nâng
cao nhận thức cộng đồng, người dân và doanh nghiệp trong thu gom, xử lý chất thải
rắn qua các sự kiện lớn về môi trường như: Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch
Làm cho thế giới sạch hơn, hưởng ứng “Giờ Trái đất”; tổ chức nhiều lớp tập huấn
về bảo vệ môi trường cho cán bộ các cấp, ngành, các xã, người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thực hiện chuyên mục tài nguyên và môi trường trên Đài phát thanh
truyền hình Bến Tre, phát hành bản tin môi trường hằng năm, trang tin tài
nguyên và môi trường trên website Sở Tài nguyên và Môi trường. Các đoàn thể như
thanh niên, nông dân tuyên truyền thông qua các mô hình xử lý rác hộ gia đình,
lồng ghép trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, Ủy ban nhân dân
xã thực hiện vệ sinh đường làng, ngõ sớm định kỳ hằng tháng… Qua công tác truyền
thông đã nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp, ngành, đoàn thể,
xem công tác quản lý rác thải sinh hoạt là nhiệm vụ quan trọng và đã có những
đóng góp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường; người dân nhận thức được
trách nhiệm của mình về bảo vệ môi trường, nhưng vẫn hạn chế lớn là người dân vẫn
né tránh thực hiện bảo vệ môi trường qua các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
3.5. Thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý chất thải
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất thải
trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường các bãi chôn lấp cấp huyện. Qua kiểm tra, hầu hết các bãi chôn lấp
rác hình thành từ trước đây, đều quá tải và không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường, đã nhắc nhở yêu cầu đơn vị vận hành tăng cường phun xịt chế phẩm để hạn
chế mùi, ruồi.
Ngày 27 tháng 5 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre ban hành quyết định số 1139/QĐ-UBND về xử phạt vi phạm hành chính đối với một
Công ty xử lý rác và nhắc nhở nhiều đơn vị.
4. Những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
- Về nhân lực: số lượng cán bộ quản lý nhà nước về môi trường nói chung và
đối với lĩnh vực chất thải rắn sinh hoạt còn mỏng (cấp tỉnh chưa đến 01 biên chế
chuyên trách quản lý về chất thải thải rắn, cán bộ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ),
trong khi đó lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày một tăng theo chiều
hướng phát triển kinh tế xã hội, gây sức ép cho công tác bảo vệ môi trường.
Nguồn lực nhân sự của các đơn vị thực hiện dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; lao động
trực tiếp vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chưa được đảm bảo an toàn sức
khỏe, lương chưa tương xứng với công việc.
- Về nguồn lực tài chính đầu tư: Tỉnh dành
quỹ đất cho đầu tư xử lý rác là rất ít (tổng diện tích trên địa bàn tỉnh là
13,14 ha), trong khi theo quy hoạch xử lý chất thải rắn phải dành diện tích đất
từ 35 - 60ha để đầu tư 4 khu xử lý chất thải tập trung. Công
tác đầu tư chưa đáp ứng được bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh
hoạt (năm 2018 ngân sách sự nghiệp môi trường chi trả hỗ trợ khoảng 66 tỷ đồng/
năm cho các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên tỉnh); trường hợp nếu
xử lý rác thải hoàn toàn theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường không phải chôn lấp
lộ thiên thì chi phí đầu tư xử lý rác sẽ tăng cao gấp nhiều lần. Hiện tại thu
giá xử lý rác thải trên tỉnh chỉ mới đáp ứng một phân cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác.
- Công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển
và xử lý: rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn;
thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo kỹ thuật gây mất vệ
sinh; hầu hết các bãi chôn lấp rác đều quá tải, gây ô nhiễm; không còn quỹ đất
để tiếp tục quy hoạch chôn lấp rác với lượng rác phát sinh ngày một tăng; kêu gọi
đầu tư xã hội hóa xử lý rác thải chưa hiệu quả.
Trước thực trạng các bãi rác ô
nhiễm nghiêm trọng, đây thuộc lĩnh vực công ích nên từ ngân sách nhà nước
(Trung ương 50%) đầu tư giải quyết ô nhiễm 04 bãi rác tại các huyện Bình Đại,
Thạnh Phú, Ba Tri và đóng cửa bãi rác Phú Hưng. Kết quả đã khắc phục được ô nhiễm,
đặc biệt là đóng của bãi rác Phú Hưng, tuy nhiên bãi rác các huyện sau khi khắc
phục ô nhiễm lại tiếp tục tiếp nhận rác hàng ngày và xử lý không đảm bảo dẫn đến
môi trường bị ô nhiễm trở lại.
Một số ngành, cấp chưa thực hiện hết nhiệm vụ, chức
năng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt; qua một thời gian dài công
tác đầu tư nguồn lực xử lý rác thải chưa được xem trọng; cấp tỉnh, huyện chưa
tăng cường đẩy mạnh được công tác quản lý rác thải; cấp xã thiếu kiểm tra, giáo
dục để người dân chấp hành pháp luật về quản lý rác thải nên vẫn còn tình trạng
bãi rác tự phát, người dân vứt rác không đúng nơi quy định.
- Về cơ chế, chính sách: một số cơ chế,
chính sách đã được ban hành cần phải cập nhật điều chỉnh để phù hợp với điều kiện
thực tế như quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác; định mức
giá cho nhà đầu tư xử lý rác; chưa quy định cụ thể về trách nhiệm đầu tư, bố
trí kinh phí cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
1. Các định
hướng chung
- Phù hợp với các quy định của
pháp luật, các cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến hoạt
động quản lý bảo vệ môi trường trong lĩnh chất thải rắn sinh hoạt các cấp từ cấp
Trung ương đến tỉnh Bến Tre.
- Phù hợp theo định hướng phát triển
bền vững, đạt được ba nhân tố là phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường;
xây dựng tỉnh Bến Tre với môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Bảo đảm phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Việc
thu gom, vận chuyển và xử lý phải ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp
nhằm không gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường; hạn chế việc chôn lấp để
tiết kiệm tài nguyên đất.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư, xây dựng, tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước,
nâng cao chất lượng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Bến Tre, góp phần cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe nhân dân và
góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai chương
trình, dự án, kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt
cho tỉnh Bến Tre phù hợp với điều kiện thực tế.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các đơn vị tham gia và nhân dân trong công tác phân loại, lưu giữ, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường xã hội hóa trong thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng
các quy định hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
- Trên 95,5% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (trong đó, Tp Bến Tre trên
97%, các huyện trên 95%); trên 80% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý
đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tích hợp nội dung quản lý rác thải vào quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kêu gọi xã hội hóa và đầu tư công nghệ xử
lý rác đạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trường bãi
rác hiện hữu ở các huyện; xóa các bãi rác tạm cấp xã để thay thế vào đó là các
trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh; mở rộng mạng lưới thu gom, vận chuyển rác đến
các xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng, thiết bị, phương tiện cơ bản đáp ứng
phục vụ cho phân loại, thu gom, lưu trữ (trung chuyển), vận chuyển và xử lý
rác.
- Triển khai được mô hình phân loại rác tại nguồn,
đến năm 2025 áp dụng rộng trên toàn tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng, huy động sự tham gia tích
cực, hiệu quả, có trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và người dân trong quản
lý rác thải.
Đến năm 2030:
- Trên 98,5% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trên 90% chất thải rắn sinh
hoạt nông thôn được xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Hoàn thành xây dựng 01 khu liên
hợp xử lý rác thải tập trung, xử lý rác thải cho toàn tỉnh Bến Tre (khu liên hợp
xử lý rác thải tập trung được quy hoạch đặt tại huyện Giồng Trôm hoặc huyện Mỏ
Cày Nam); các bãi rác, nhà máy xử lý rác hiện hữu sẽ được thay thế bằng các trạm
trung chuyển rác.
- Nhận thức và sự chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải của nhân dân trong tỉnh cao; môi
trường đô thị và nông thôn xanh - sạch - đẹp.
3. Các nhiệm
vụ thực hiện
3.1. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt các cấp từ cấp tỉnh
đến cấp xã (xã, phường, thị trấn).
3.2. Đầu tư, xây dựng và cải tạo,
nâng cấp hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường, nhằm khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường
do rác thải trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho hoạt động xử lý
chất thải rắn.
3.3. Xây dựng mô hình phân loại
rác tại nguồn, vận chuyển và xử lý chất phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh
Bến Tre, với điều kiện phù hợp cho vùng nông thôn, đô thị, nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
3.4. Tăng cường và đa dạng hóa các
hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể và toàn thể nhân dân; cán bộ nhân viên làm công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
3.5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong việc quản lý và xử lý chất rắn.
4. Các giải
pháp thực hiện
4.1. Xây dựng và bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách
Giai đoạn từ nay đến hết năm 2025
cần tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh; hướng dẫn áp dụng các cơ chế khuyến khích, xã hội hóa nhằm thu hút, tăng
cường đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách vào các công trình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, ưu tiên áp dụng công nghệ thân thiện môi trường.
- Tích hợp nội dung quản lý chất
thải rắn tỉnh Bến Tre vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện;
trong đó bổ sung mạng lưới các trạm trung chuyển rác.
- Điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp
theo điều kiện thực tế, từng bước có lộ trình tiến đến mức thu đủ chi cho công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng định mức giá
cho đơn vị tiếp nhận xử lý rác thải, điều kiện tiêu chuẩn công nghệ, chính sách
ưu đãi để kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng quy định (hoặc hướng dẫn)
phân loại rác tại nguồn; sổ tay hướng dẫn quản lý rác thải.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
các cấp, theo hướng cơ quan đầu mối là ngành tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện lồng ghép việc triển
khai các nhiệm vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
4.2. Đầu tư và cải tạo, nâng
cấp hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
a) Xử lý ô nhiễm môi trường các
bãi rác tập trung ở các huyện, các bãi rác tạm cấp xã
Thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường,
đóng cửa bãi rác xã Tân Thanh huyện Giồng Trôm năm vào 2020 - 2021, Nâng cấp, cải
tạo và xử lý ô nhiễm bãi rác thị trấn Chợ Lách vào năm 2020 - 2021; cải tạo và
xử lý ô nhiễm bãi rác các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam.
Các huyện, thành phố tiến hành rà
soát các bãi rác tạm cấp xã, điểm chứa rác gây ô nhiễm môi trường để tiến hành
xử lý ô nhiễm và không tiếp nhận rác thải để xóa điểm ô nhiễm.
b) Xây dựng mạng lưới thu
gom rác, trạm trung chuyển rác
Mỗi huyện, thành phố phải thiết lập
mạng lưới vận chuyển, trung chuyển rác; xác định các địa điểm xây dựng trạm
trung chuyển rác để thực hiện đầu tư xây dựng; việc đầu tư xây dựng trạm trung
chuyển rác phù hợp với điều kiện thực tế, đạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(QCVN 07-9:2016/BXD), đảm bảo về khoảng
cách không ảnh hưởng môi trường đến trường học, dân cư, các cơ quan, đơn vị tiếp
giáp. Lưu ý việc đầu tư trạm trung chuyển rác theo nhu cầu hiện tại, nghĩa là
có rác cần có trạm trung chuyển rác thì mới đầu tư xây dựng.
Các huyện, thành phố chỉ đạo, phối
hợp với đơn vị dịch vụ thu gom rác tiến hành mở rộng mạng lưới thu gom rác đến
các xã trên địa bàn huyện, thành phố, vận chuyển rác đến khu xử lý rác tập
trung để xử lý.
c) Thiết bị thu gom, phương tiện
vận chuyển
Nhà nước hỗ trợ một phần đầu tư
các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và từng bước tiến
đến xã hội hóa hoàn toàn; các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý rác phải từng bước đầu tư các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt đến năm 2025 các phương tiện vận chuyển (xe vận chuyển, xe ép rác, xe
đẩy rác) đạt theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và số lượng đáp ứng cho nhu cầu
thu gom vận chuyển rác. Các xã, phường, thị trấn bố trí các thùng bỏ rác, thùng
phân loại rác (khi có yêu cầu phân loại rác tại nguồn); vị trí bố trí phải có
tính toán đảm bảo mỹ quan đô thị, tiện lợi cho người dân bỏ rác đúng nơi quy định.
4.3. Xây dựng mô hình phân
loại rác tại nguồn
Xây dựng và triển khai dự án phân
loại rác thải tại nguồn; áp dụng hình thức mô hình, đánh giá hiệu quả và nhân rộng;
mô hình phân loại rác thải tại nguồn hộ gia đình ở nông thôn với cách xử lý rác
thải hữu cơ dễ phân hủy tại chỗ (tại hộ gia đình hoặc cụm), rác thải khó phân hủy
như nhựa, túi nilong, thủy tinh… với thu gom phế liệu tái chế được ưu tiên, rác
thải còn lại được thu gom vận chuyển đến khu tập trung xử lý; phân loại rác thải
sinh hoạt đô thị tại nguồn thực hiện đồng bộ với đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị
thu gom, vận chuyển, công nghệ xử lý và điều kiện thực tế.
4.4. Đầu tư khu liên hợp,
khu xử lý rác thải tập trung
Lập dự án xây dựng 01 khu liên hợp
xử lý rác thải tập trung, xử lý rác thải cho toàn tỉnh Bến Tre, kêu gọi đầu tư
theo hình thức xã hội hóa, xử lý rác theo công nghệ tiên tiến, không sử dụng diện
tích đất để chôn lấp, đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không gây ảnh hưởng đến
người dân sống xung quanh; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân gần khu
xử lý rác di dời đến chỗ ở mới để tránh bị ảnh hưởng (người dân vẫn sử dụng đất
gần khu vực xử lý rác để sản xuất, không sử dụng đất cho ở và nội dung này được
xem xét điều chỉnh trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
4.5. Tuyên truyền và nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường
Xây dựng chương trình, tài liệu, sổ
tay tổ chức tuyên truyền, tập huấn và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán
bộ các cấp ngành và nhân dân về bảo vệ môi trường đối với rác thải sinh hoạt;
phát động các phong trào thu gom, xử lý rác.
Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ
gia đình thực hiện phân loại, thu gom chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi
quy định; tham gia bảo vệ môi trường công cộng và dân cư.
Giáo dục cho học sinh các cấp về bảo
vệ môi trường bằng hình thức lồng ghép vào các chương trình giáo dục, sinh hoạt
ngoại khóa; triển khai các mô hình thiết thực bảo vệ môi trường tại các điểm
sinh hoạt, nhà trường để giáo dục học sinh.
4.6. Giải pháp về đầu tư,
tài chính
a) Nguồn vốn thực hiện Đề án,
bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Vốn tự có của đơn vị sự nghiệp
nhà nước: từ các nguồn thu giá vận chuyển, thu gom, xử lý rác và từ các nguồn
thu hợp pháp khác.
- Vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hình thức xã hội hóa: theo hình thức đầu tư tài trợ trực tiếp cho các
dự án thông qua nguồn vốn hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để xử
lý rác thải.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Trách nhiệm và phạm vi đầu
tư kinh phí:
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đối với
công tác xử lý ô nhiễm môi trường (dự án khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng)
theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các nội dung chi khác cho công tác
quản lý, xử lý chất thải, các hoạt động bảo vệ môi trường (ngoài nội dung đã được
ngân sách tỉnh hỗ trợ) được thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ: chi phí
phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình,
nơi công cộng; hỗ trợ bù chi phí theo đơn giá cho các đơn vị thu gom, vận chuyển
và xử lý rác.
Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải; thu hút dự án đầu tư xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
4.7. Thực thi có hiệu quả
các công cụ quản lý môi trường
Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ, xác
nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các cơ sở
xử lý chất thải.
Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát môi trường và Ủy ban nhân dân
các cấp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý đối với các đơn vị thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt động trên địa bàn tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; đồng thời tăng cường giám sát,
phát hiện và xử lý đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường (kể cả hành vi vứt rác, xả rác ra môi trường, bỏ rác không
đúng nơi quy định,...).
4.8. Giải pháp về khoa học
và công nghệ
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
hiện đại, thân thiện môi trường nhằm tái chế chất thải, giảm chôn lấp, đảm bảo
quy chuẩn quốc gia về môi trường; có suất đầu tư, chi phí xử lý, vận hành, bảo
dưỡng hệ thống xử lý rác thải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá và
phổ biến công nghệ tái chế, xử lý chất thải đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi
trường; gắn kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
của các viện nghiên cứu, trường đại học có thể áp dụng vào thực tế cho tỉnh.
4.9. Giải pháp về hợp tác quốc
tế
Tìm kiếm hợp tác quốc tế trong việc
tiếp nhận, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; trong
học tập, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực về phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm, xử lý chất thải thông qua các các chương trình, đề tài, dự án hợp
tác quốc tế.
Phần IV
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2025, NĂM 2030
4.1. Đề án xác định đến năm
2025, gồm 18 nhiệm vụ, dự án ưu tiên triển khai để thực hiện công tác quản lý về
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, cụ thể Phụ lục 2.
Tổng kinh phí dự kiến: 444,7 tỷ đồng;
trong đó chi phí bù giá nhà nước phải hỗ trợ trả cho các đơn vị thực hiện xử lý
rác thải dự kiến khoảng là 150 tỷ đồng/ 05 năm (trường hợp có tăng điều chỉnh
tăng giá dịch vụ vệ sinh thu gom, vận chuyển và xử lý rác theo lộ trình 2 năm
thực hiện một lần, mỗi lần tăng 30%).
4.2. Định hướng đến năm
2030, dự án ưu tiên là xây dựng 01 khu liên hợp xử lý rác thải tập trung, xử lý
rác thải cho toàn tỉnh Bến Tre, hình thức kêu gọi đầu tư, xã hội hóa.
4.3. Nguồn kinh phí: ngân
sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Kinh phí thực hiện sẽ được tính
toán và phê duyệt chi tiết dựa theo nhu cầu đầu tư của từng nhiệm vụ, dự án và
tuân thủ quy định của của pháp luật về quản lý ngân sách và đầu tư xây dựng.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Là cơ quan thường trực, đầu mối giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
các nội dung theo phân công tại Đề án.
Hàng năm tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh những
tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Phối hợp Sở Tài chính thẩm định
nhu cầu vốn sự nghiệp môi trường, tham mưu thông qua Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cân đối kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm cho
quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản
lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và
các sở ngành đánh giá hiện trạng rác thải; lập và triển khai dự án thí điểm
phân loại rác tại nguồn, tiến đến nhân rộng trên phạm quy toàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với lực lượng Cảnh
sát môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác chấp hành Luật bảo vệ môi trường, các quy định đối với các đơn vị thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn chính quyền cấp cơ sở
theo dõi, kiểm tra cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm bảo vệ môi trường, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị có liên quan cập nhật nội dung quản lý chất thải rắn tỉnh vào
quy hoạch tỉnh Bến Tre trong thời gian tới; triển khai thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn các dự
án đầu tư thí điểm (yêu cầu về công nghệ, chi phí đầu tư...); tổng hợp nhu cầu
và lập danh mục các nhiệm vụ, dự án đầu tư xử lý chất thải rắn hàng năm, 05
năm; lựa chọn, lập danh mục, đề xuất các nhiệm vụ, dự án ưu tiên đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định mức kỹ
thuật, định mức kinh tế về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
xuất vốn đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn, làm căn cứ tổ chức đấu thầu,
đặt hàng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Lập quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, trong đó chú trọng nội dung quản lý chất thải rắn; trên cơ sở
đề xuất của các ngành, địa phương thực hiện tổng hợp danh mục về xử lý chất thải
rắn đưa vào các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện
các thủ tục đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn theo phương thức
xã hội hóa và các hình thức đầu tư khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài
chính
Đề xuất việc phân bổ vốn ngân sách
hàng năm (theo nguồn vốn) để thực hiện Đề án, đảm bảo cho hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định về quản lý ngân sách.
Có ý kiến thẩm định bằng văn bản
liên quan đến phương án giá dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom, xử lý rác thải
khi các sở chuyên ngành lập, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh.
5. Sở Khoa học
và công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các đơn vị có liên quan trong công tác thẩm định, lựa chọn công
nghệ và thiết bị xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại,
thân thiện với môi trường và phù hợp với và điều kiện kinh tế của tỉnh.
Nghiên cứu khoa học, theo dõi cập
nhật thông tin về các thành tựu nghiên cứu khoa học và các công nghệ mới được
áp dụng hiệu quả ở trong nước và trên thế giới đối với lĩnh vực xử lý chất thải,
để đề xuất áp dụng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh các cấp, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn sinh
hoạt vào các môn học thích hợp (Giáo dục công dân, sinh học, hóa học,…), buổi
sinh hoạt ngoại khóa, các cuộc thi,…; xây dựng mô hình nhà trường thân thiện
môi trường, nâng cao nhận thức và hành động của các em học sinh về bảo vệ môi
trường.
7. Công an tỉnh
Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của các
đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
kịp thời phát hiện và xử phạt các vi phạm hành chính hoặc điều tra khởi tố nếu
có dấu hiệu tội phạm về môi trường; hướng dẫn triển khai đến lực lượng Công an
cấp xã về theo dõi, kiểm tra đến các cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm vứt
rác, thải bỏ chất thải không đúng quy định và các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường phải được xử lý để răn đe, giáo dục.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải
rắn sinh hoạt đến nhân dân trong tỉnh; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người
dân trong công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường xanh - sạch -
đẹp.
9. Các Sở, ban,
ngành khác của tỉnh
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Đề án và nội dung ở Phụ lục 2 kèm theo theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo đúng quy định của pháp luật.
10. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thành phố)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch triển khai Đề án này; thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương theo sự phân cấp; quyết định
phương thức cung ứng dịch vụ công ích đối với hoạt động thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc dự toán chi ngân sách của địa
phương; xử lý ô nhiễm, lộ trình đóng cửa bãi rác cấp xã, xây dựng mạng lưới thu
gom rác, trạm trung chuyển rác; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện thu gom
rác; bù giá dịch vụ xử lý rác theo hợp đồng quy định.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải
cho người dân trên địa bàn.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
lực lượng quản lý trật tự đô thị các cấp tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, quản lý
vệ sinh môi trường trên địa bàn theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Chủ động rà soát, thống kê tình
hình quản lý về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường để làm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân.
11. Trách nhiệm
của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi
Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác
bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các chuyên mục,
phóng sự, chương trình chuyên đề và lồng ghép trong các thể loại chương trình
khác. Tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng dân cư tham gia tích cực vào các
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Nhà sạch,
vườn đẹp”, “Gương người tốt, việc tốt”,... Công khai các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website của
tỉnh để mọi người biết, không vi phạm.
12. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tăng cường công tác truyền thông,
phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn
sinh hoạt đến cộng đồng dân cư; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên tại địa
phương để tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn tốt vệ sinh môi trường tại
gia đình và nơi công cộng.
Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ
gia đình thực hiện thu gom, chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định;
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và khu dân cư.
Xây dựng các điểm thu gom chất thải
rắn sinh hoạt, bố trí thùng rác, đảm bảo mỹ quan chung để phục vụ việc thu gom,
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt.
Phối hợp với các đơn vị dịch vụ
công ích, vệ sinh môi trường tổ chức thực hiện công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các quy định về bảo vệ
môi trường, quản lý chất thải rắn sinh hoạt và nộp giá vệ sinh theo quy định; kịp
thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về vệ sinh môi trường trên địa
bàn quản lý.
Thành lập và phát triển tổ hợp tác
thu gom rác thải, tổ tự quản vệ sinh môi trường tại thôn/xóm khu vực xa xôi,
giao thông không thuận tiện để tăng cường hoạt động thu gom chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn.
13. Trách nhiệm
của các đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường, xử lý rác thải
Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật
trong hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh
môi trường trên địa bàn được giao; thực hiện hàng ngày việc thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt từ các tổ chức, hộ gia đình, nơi công cộng, các điểm tập
kết rác thải về bãi chôn lấp/cơ sở xử lý theo quy định; đồng thời có trách nhiệm
theo dõi, giám sát việc thu gom, vận chuyển, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
Trường hợp trên đường phố, nơi công cộng có đất, cát, phế thải xây dựng rơi vãi
làm mất vệ sinh và mất an toàn giao thông, đơn vị vệ sinh môi trường trên địa
bàn phải chủ động khắc phục ngay khi kiểm tra hoặc có thông tin phát hiện.
Không thu gom và vận chuyển chất
thải trong giờ cao điểm, có mật độ đông người ở đô thị. Trong quá trình vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật, đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, phát tán chất thải; khi đi
vào khu vực xử lý chất thải phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý khu xử lý
chất thải.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn để thu phí vệ sinh theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, xử
lý hoặc kiến nghị xử lý đối với việc đổ chất thải rắn không đúng nơi quy định,
làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông hoặc các vi phạm
khác về quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn.
Đơn vị được giao quản lý, vận hành
bãi chôn lấp chất thải rắn/cơ sở xử lý chất thải rắn: có trách nhiệm thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật, công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo hoạt
động an toàn và vệ sinh môi trường. Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường, quan trắc môi
trường đúng theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; phối hợp
với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn của khu vực xử lý
và xung quanh.
14. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
Thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; tích cực tham gia các hoạt động vệ
sinh môi trường khu phố, nơi công cộng do chính quyền và các đoàn thể địa
phương phát động.
Thực hiện việc thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt đến đúng nơi quy định; nộp đủ và đúng hạn phí bảo vệ
môi trường và phí vệ sinh theo quy định.
15. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường công tác phối hợp, huy
động đa dạng các nguồn lực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, động viên đoàn viên,
hội viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn,
bỏ rác đúng nơi quy định, giảm sử dụng rác thải nhựa, túi nilong; thực hiện
công tác giám sát và phản biện xã hội về các vấn đề bảo vệ môi trường.
Kèm theo:
- Phụ lục 1. Thông tin về cơ sở xử
lý chất thải rắn và các dự án xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Phụ lục 2. Danh mục các nhiệm vụ,
dự án ưu tiên phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoàn thành đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám
đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiêm túc triển
khai thực hiện Đề án này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ
CÁC DỰ ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Bảng 1. Thông tin về cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt
TT
|
Tên cơ sở xử
lý/ Nhà máy/Bãi chôn lấp
|
Địa chỉ, diện
tích
|
Phạm vi tiếp nhận
|
Công suất thiết
kế/ công suất thực tế
|
Công nghệ xử lý
|
Thời gian bắt đầu
vận hành
|
Chi phí xử lý
|
Tình trạng hoạt
động
|
1
|
Nhà máy xử lý rác
thải Bến Tre
|
Xã Hữu Định;
4,229ha
|
TP. Bến Tre và huyện
Châu Thành
|
200 (T/ngày)/120
(T/ngày)
|
Ủ vi sinh, sản xuất
phân hữu cơ, đốt
|
8/ 2018
|
9 (USD)
|
Vận hành thử, dây
chuyền phân loại, hầm ủ
|
2
|
Bãi rác huyện Mỏ
Cày Nam
|
Ấp An Phong, xã An
Thạnh; 1,2 ha
|
huyện Mỏ Cày Nam
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2010
|
|
Đang hoạt động
|
3
|
Bãi rác thị trấn
Bình Đại và các xã lân cận
|
Xã Lộc Thuận, Phú
Thuận, Thừa Đức; 2,436ha
|
huyện Bình Đại
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2010
|
|
Đang hoạt động
|
4
|
Bãi rác thị trấn
Chợ Lách
|
Khu phố II,thị trấn
Chợ Lách; 0,6ha
|
huyện Chợ Lách
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2007
|
|
Đang hoạt động
|
5
|
Bãi rác thị trấn
Thạnh Phú
|
Thị trấn Thạnh
Phú; 2,0ha
|
huyện Thạnh Phú
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2014
|
|
Đang hoạt động
|
6
|
Bãi rác huyện Ba
Tri
|
Xã An Hiệp; 4,8ha
|
huyện Ba Tri
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2013
|
|
Đang hoạt động
|
7
|
Bãi rác chợ Ba Vát
|
Xã Phước Mỹ Trung,
huyện Mỏ Cày Bắc; 0,053ha
|
huyện Mỏ Cày Bắc
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2008
|
|
Đang hoạt động
|
8
|
Bãi rác huyện Giồng
Trôm
|
Ấp Tân Hòa, xã Tân
Thanh; 0,57 ha
|
huyện Giồng Trôm
|
|
Bãi chôn lấp lộ
thiên
|
2011
|
|
Đang hoạt động
|
Bảng
2. Các dự án xử lý chất thải
rắn dự kiến thực hiện trên địa bàn tỉnh
TT
|
Tên
dự án
|
Diện
tích, quy mô, địa điểm
|
Công
suất, công nghệ
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
1
|
Nhà máy xử lý rác sinh hoạt Mỏ Cày
Bắc
|
Xã Phước Mỹ Trung
|
24 tấn/ngày đêm, công nghệ đốt Nhật
Bản
|
24 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa
|
2
|
Khu xử lý rác sinh hoạt Chợ Lách
|
Thị trấn Chợ Lách
|
1,5 tấn/giờ, công nghệ đốt Bamboo
|
3 tỷ đồng từ ngân sách
|
3
|
Khu xử lý rác sinh hoạt xã Châu Hòa
(Giồng Trôm)
|
Xã Châu Hòa
|
500 kg/giờ, công nghệ đốt
|
Xã hội hóa
|
4
|
Nhà máy xử lý rác thải Thạnh Phú
|
7.143 m2 tại huyện Thạnh
Phú
|
Chế biến phân hữu cơ
|
15 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT HOÀN THÀNH ĐẾN NĂM 2025, ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Đơn
vị: Triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ, dự án
|
Dự kiến kinh
phí
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính
sách
|
|
|
|
|
1.1
|
Điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
-
|
Sở XD
|
Sở TC, Sở TNMT,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020, 2023
|
1.2
|
Xây dựng định mức kỹ thuật, định mức kinh tế về
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
|
-
|
Sở XD
|
Sở TC, Sở TNMT,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020, 2023
|
1.3
|
Cập nhật, bổ sung quản lý chất thải rắn vào quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong có mạng lưới các trạm trung
chuyển rác
|
200
|
Sở KHĐT
|
Sở XD, TNMT, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020 - 2021
|
II
|
Xử lý ô nhiễm môi trường bãi rác các huyện, xã
|
|
|
|
|
2.1
|
Xử lý ô nhiễm môi trường, đóng của bãi rác xã Tân
Thanh, huyện Giồng Trôm
|
3.000
|
UBND huyện Giồng
Trôm
|
Các Sở: TNMT, XD,
KHCN
|
2020 - 2022
|
2.2
|
Cải tạo, nâng cấp và xử lý ô nhiễm bãi rác thị trấn
Chợ Lách
|
5.000
|
UBND huyện Chợ
Lách
|
Các Sở: TNMT, XD,
KHCN
|
2020
|
2.3
|
Cải tạo, nâng cấp và xử lý ô nhiễm bãi rác Ba
Tri, Thạnh Phú và Bình Đại
|
12.000
|
UBND các huyện
|
Các Sở: TNMT, XD,
KHCN
|
2020 - 2025
|
2.4
|
Xử lý ô nhiễm môi trường, đóng cửa bãi rác các cấp
xã trên địa bàn các huyện trên tỉnh
|
40.000
|
UBND các huyện
|
Các Sở: TNMT, XD,
KHCN
|
2020 - 2025
|
III
|
Đầu tư xây dựng mới khu xử lý rác thải
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng bãi rác mới tại xã Châu Bình, huyện Giồng
Trôm
|
10.500
|
UBND huyện Giồng
Trôm
|
Các Sở: TNMT, XD,
KHCN
|
2020 - 2021
|
3.2
|
Xây dựng khu liên hợp xử lý rác thải tập trung, xử
lý rác thải cho toàn tỉnh Bến Tre (hình thức xã hội hóa)
|
-
|
Sở XD
|
Sở TNMT, các sở,
ban ngành, huyện.
|
2030
|
IV
|
Xây dựng các trạm trung chuyển rác
|
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng trạm trung chuyển rác trên huyện Châu Thành
(02 trạm)
|
10.000
|
UBND huyện Châu
Thành
|
Sở TNMT, các sở,
ban, ngành
|
2019 - 2025
|
4.2
|
Xây dựng trạm trung chuyển rác trên địa Tp Bến
Tre (04 trạm)
|
12.000
|
UBND Tp Bến Tre
|
Sở TNMT, các sở,
ban, ngành
|
2020 - 2025
|
4.3
|
Xây dựng trạm trung chuyển rác trên địa bàn các
huyện (07 huyện gồm 21 trạm)
|
105.000
|
UBND các huyện
|
Sở TNMT, các sở,
ban, ngành
|
2020 - 2025
|
V
|
Hỗ trợ thiết bị, phương tiện vận chuyển, thu
gom và xử lý rác
|
|
|
|
|
5.1
|
Hỗ trợ trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác
(thùng rác, xe đẩy rác)
|
45.000
|
UBND các huyện
|
Các Sở: TNMT, XD
|
2020 - 2025
|
VI
|
Phân loại rác thải tại nguồn
|
|
|
|
|
6.1
|
Lập và triển khai đề án phân loại rác thải tại
nguồn tỉnh Bến Tre (triển khai mô hình điểm tại các khu vực)
|
15.000
|
Sở TNMT
|
Sở XD, các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
2020 - 2025
|
6.2
|
Triển khai nhân rộng mô hình phân loại rác tại
nguồn trên địa bàn huyện, thành phố
|
27.000
|
UBND các huyện, Tp
|
Sở: TNMT, XD, KHCN
|
2023 - 2025
|
VII
|
Về khoa học công nghệ trong quản lý rác thải
|
|
|
|
|
7.1
|
Nghiên cứu, ứng dụng, thẩm định khoa học công nghệ
trong quản lý rác thải (phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý)
|
2.500
|
Sở KHCN
|
Sở: TNMT, XD, các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2020 - 2025
|
VIII
|
Truyền thông và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường,
quản lý rác thải; công tác thanh, kiểm tra chấp hành pháp luật về quản lý rác
thải
|
|
|
|
|
8.1
|
Truyền thông, tập huấn, giáo dục; phát động phong
trào về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải
|
5.000
|
Các Sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
-
|
Hàng năm (05 năm)
|
IX
|
Công tác thanh, kiểm tra chấp hành pháp luật về
quản lý rác thải
|
|
|
|
|
9.1
|
Hướng dẫn; thực hiện công tác thanh, kiểm tra về
quản lý rác thải trên địa bàn tỉnh
|
2.500
|
Sở TNMT, CSMT,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
-
|
Hàng năm (05 năm)
|
X
|
Hỗ trợ bù giá cho các đơn vị thu gom, xử lý
rác theo thỏa thuận hợp đồng quy định (thông qua chuyển kinh phí cho các huyện)
|
|
|
|
|
10.1
|
Hỗ trợ bù giá cho các đơn vị thu gom, xử lý rác
theo thỏa thuận hợp đồng quy định (thông qua chuyển kinh phí cho các huyện)
|
150.000
|
UBND các huyện, Tp
|
-
|
Hàng năm (05 năm)
|