ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 07
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26
tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN ngày 15
tháng 4 năm 2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 đã được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 263/TTr-STNMT ngày 25 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, vận hành và yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
17 tháng 01 năm 2025.
2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Trưởng ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Gia Nghĩa; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(Ha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG,
LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về
nguyên tắc quản lý, vận hành và yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc môi
trường tự động, liên tục; quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác hệ thống quan trắc môi
trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục; Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lăp đặt hệ thống, thiết bị quan
trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Quan trắc môi trường tự động, liên tục thực
hiện theo quy định tại khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật
quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT).
2. Hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
bao gồm nhà trạm, các thiết bị lấy mẫu và quan trắc tự động, liên tục, thiết bị
phụ trợ: Ống dẫn hoặc hút mẫu, phân phối mẫu, hệ thống truyền nhận dữ liệu, hệ
thống phục vụ công tác hiệu chuẩn, thiết bị camera, hệ thống điện, hệ thống báo
cháy, báo khói và chống sét,...
3. Trạm cơ sở: là các trạm quan trắc môi trường
tự động, liên tục được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc về Trạm trung tâm.
Trạm cơ sở gồm có Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư kinh phí lắp đặt và Trạm cơ sở
do Chủ nguồn thải tự lắp đặt.
4. Trạm trung tâm: là trạm điều hành tiếp nhận
và xử lý thông tin, dữ liệu do các Trạm cơ sở truyền về, giám sát hoạt động,
liên tục các Trạm cơ sở. Trạm trung tâm được đặt tại Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Kiểm định thực hiện theo quy định tại khoản
25 Điều 4 của Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT .
6. Hiệu chuẩn thực hiện theo quy định tại
khoản 26 Điều 4 của Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT .
7. Bảo trì, bảo dưỡng là tập hợp các hoạt động
nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một
dịch vụ nhất định luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
8. Chủ nguồn thải thực hiện theo quy định tại
khoản 01 Điều 3 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
Chương II
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ
THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và
yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
phải đảm bảo hoạt động đồng bộ kỹ thuật, vận hành liên tục, ổn định 24/24 giờ
và đưa ra cảnh báo đến cơ quan quản lý, vận hành một cách kịp thời, chính xác.
2. Các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quan trắc môi
trường tự động, liên tục thực hiện theo quy định tại chương VI và chương VII của
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông
tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
Điều 4. An toàn hệ thống quan
trắc môi trường tự động, liên tục
Hệ thống thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục và đường truyền dữ liệu tại các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm phải được bảo
vệ an toàn, thường xuyên giám sát, theo dõi, đảm bảo hoạt động ổn định, cung cấp
dữ liệu liên tục, chính xác.
1. Đảm bảo điều kiện môi trường an toàn, tối ưu cho
việc vận hành các thiết bị, tránh các sự cố, rủi ro gây thiệt hại đến người và
tài sản.
2. Đảm bảo việc giám sát tự động qua hình ảnh
camera theo dõi tình hình vận hành của hệ thống xử lý môi trường, Trạm cơ sở và
điểm xả thải.
3. Xử lý kịp thời các hư hỏng, biểu hiện mất ổn định
hoặc quá tải; cập nhật tình trạng thiết bị và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
4. Đảm bảo các vấn đề an ninh, ngăn ngừa tình trạng
trộm cắp và phá hoại thiết bị, tài sản.
5. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống an toàn phòng chống
cháy nổ Trạm trung tâm và Trạm cơ sở theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013.
Điều 5. An toàn thông tin, dữ
liệu
1. Đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin, dữ
liệu trong hệ thống tại các Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và Trạm trung tâm
bao gồm:
a) Tính bảo mật dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu
quan trắc phải được đảm bảo tính bảo mật, người không có thẩm quyền không được
phép truy cập, không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống.
b) Tính bảo toàn dữ liệu: Thông tin, dữ liệu thu được
từ các Trạm cơ sở phải được truyền nguyên vẹn về Trạm trung tâm, không được hiệu
chỉnh, đảm bảo phản ánh đúng tình trạng chất lượng môi trường tại điểm đo.
c) Tính đáp ứng: Thông tin, dữ liệu phải luôn sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường phải được
lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm. Dữ liệu phải được phân loại để
lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng, sao lưu theo thời gian, loại
thông tin, nơi lưu trữ. Đảm bảo các điều kiện về địa điểm, môi trường lưu trữ,
bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an toàn và khoa học. Các thiết
bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo, có nhiệt
độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
3. Việc kết nối, trao đổi thông tin, khai thác, sử
dụng dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động,
liên tục không được gây ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống
quan trắc tự động, liên tục, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp
từ bên ngoài.
Điều 6. Hệ thống cấp điện, thiết
bị điện
Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải được cấp nguồn
điện đảm bảo cho các thiết bị hoạt động ổn định, liên tục.
1. Nguồn điện cung cấp:
- Tại các Trạm cơ sở phải trang bị máy phát điện dự
phòng có công suất phù hợp kèm theo hệ thống chuyển đổi nguồn tự động nhằm đảm
bảo tính năng kỹ thuật và tuổi thọ của thiết bị khi xảy ra mất điện đột ngột.
- Trường hợp mất điện do bất khả kháng, cán bộ quản
lý Trạm cơ sở phải thông tin ngay về Trạm trung tâm và kịp thời phối hợp với
các đơn vị liên quan khắc phục sự cố để nhanh chóng đưa Trạm cơ sở vào hoạt động
bình thường.
2. Thiết bị an toàn điện:
- Khi xảy ra sự cố ngắt nguồn điện chính phải thay
thế ngay bằng nguồn điện dự phòng đến khi nguồn điện chính hoạt động trở lại.
Trường hợp việc truyền dữ liệu bị gián đoạn, ngay sau khi phục hồi, hệ thống phải
tự động truyền các dữ liệu của khoảng thời gian bị gián đoạn; trong trường hợp
việc truyền dữ liệu bị gián đoạn quá 12 tiếng, cơ sở phải có thông báo bằng văn
bản và thư điện tử (email) về nguyên nhân, các biện pháp khắc phục về sự cố
gián đoạn này với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo các yêu cầu an toàn sau:
+ Có hệ thống nối đất an toàn cho người và thiết bị;
+ Có các thiết bị đóng cắt và chống quá dòng, quá
áp;
+ Có thiết bị ổn áp và bộ tích điện (UPS) công suất
phù hợp với hệ thống các thiết bị.
Điều 7. Hệ thống mạng kết nối
truyền, nhận dữ liệu
1. Hệ thống mạng internet kết nối truyền, nhận dữ
liệu phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng và có các giải
pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.
2. Hệ thống mạng internet tại Trạm trung tâm phải đảm
bảo:
a) Hoạt động liên tục, ổn định và an toàn, đáp ứng
được yêu cầu về thông lượng cho hoạt động truyền, nhận dữ liệu quan trắc môi
trường.
b) Có các giải pháp kiểm soát việc truy cập dữ liệu
Trạm cơ sở đảm bảo các quy định về an ninh, bảo mật.
c) Việc thiết kế lắp đặt phải đảm bảo tính thẩm mỹ
và tính kinh tế, khả năng mở rộng, thuận tiện trong quản lý, sử dụng và khắc phục
sự cố.
3. Hệ thống mạng internet tại các Trạm cơ sở phải đảm
bảo hoạt động liên tục, ổn định và an toàn, đáp ứng được yêu cầu về thông lượng
cho hoạt động truyền dữ liệu quan trắc môi trường về Trạm trung tâm.
4. Duy trì hệ thống phòng chống virus giảm tối thiểu
tác hại của việc lây nhiễm, tấn công của các loại virus. Tất cả các máy chủ,
máy trạm, máy tính xách tay tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm phải được cài
đặt phần mềm hệ điều hành, phần mềm diệt virus có bản quyền. Những máy tính được
phát hiện có virus phải được tách khỏi mạng và xử lý để tránh lây nhiễm sang
các máy tính khác.
Điều 8. Phương án truyền, nhận
số liệu quan trắc tự động, liên tục
Thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất
lượng môi trường.
Điều 9. Quản lý kết nối, trao đổi
dữ liệu với đơn vị bên ngoài
1. Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan
trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục phải được phép của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc kết nối, trao đổi dữ liệu với các đơn vị
khác không được ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc
môi trường tự động, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên
ngoài.
Điều 10. Kiểm định thiết bị
1. Các thiết bị quan trắc môi trường tại Trạm cơ sở
phải được kiểm định (kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa).
2. Việc kiểm định thiết bị phải được thực hiện bởi
đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Các yêu cầu về kiểm định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Thiết bị bắt buộc kiểm định
thực hiện theo Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN ngày 15/4/2024 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày
26 tháng 9 năm 2013 quy định về Đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 và Thông
tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26/7/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TTBKHCN ngày 26/9/2013 quy định về đo
lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết bị phải được lưu
giữ theo quy định tại Trạm cơ sở để sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 11. Hiệu chuẩn thiết bị
1. Các thiết bị quan trắc môi trường tại Trạm cơ sở
trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành phải được thực hiện hiệu
chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo thiết kế của nhà
sản xuất.
Khi chưa có quy định cụ thể của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại các Trạm cơ sở phải được thực hiện
theo khuyên cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà
sản xuất phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 01 lần/năm. Hoạt động hiệu
chuẩn phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện.
2. Thiết bị của hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục phải được kiểm tra định kỳ bằng chất chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản
xuất nhưng phải bảo đảm tối thiểu 01 tháng/lần bởi đơn vị vận hành hệ thống.
3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết bị phải được lưu
giữ theo quy định tại Trạm cơ sở để sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 12. Bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị của hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Sau thời gian bảo hành, các thiết bị của hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ. Tần
suất bảo trì thiết bị thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất, trong trường
hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất phải thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thiết
bị tối thiểu 02 lần/năm.
2. Khi tiến hành bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa Chủ nguồn
thải phải thông báo về Trạm trung tâm để phối hợp theo dõi, giám sát, nếu thời
gian bị gián đoạn do việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa từ 48 giờ trở lên phải
có phương án lấy mẫu phân tích trong khoảng thời gian gián đoạn.
3. Hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện. Toàn bộ quá trình bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa phải được ghi sổ nhật ký, các thay đổi của hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc
lắp đặt mới.
4. Hồ sơ kết quả bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
bị phải được lưu giữ theo quy định tại Trạm cơ sở để kịp thời cung cấp, xuất
trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 13. Thay thế thiết bị, phụ
kiện, vật tư tiêu hao
Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao phải được định
kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại Thông tư số
18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm
quan trắc môi trường hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để duy trì
tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.
Chương III
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 14. Nguyên tắc quản lý, vận
hành
1. Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục phải
tuân thủ các quy định tại Quy định này, quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, về đo lường và tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Cung cấp số liệu tin cậy, chính xác, kịp thời để
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Căn cứ kết quả quan trắc kịp thời tham mưu, đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường xung quanh và môi trường nơi phát thải với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý, vận hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường tự
động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
a) Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ môi trường
- Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
toàn bộ hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; rà
soát các tổ chức, cá nhân có nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc
tự động, liên tục nước thải, khí thải trên địa bàn tỉnh để yêu cầu thực hiện
lăp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục và truyền số
liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với các tổ chức,
cá nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục để thực hiện kết nối số liệu, niêm phong vật lý các thiết bị có khả
năng điều chỉnh được số liệu đo sau khi kết nối thành công; thông báo bằng văn
bản việc hoàn thành kết nối cho các tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp Trạm cơ sở gặp sự cố hoặc phát hiện số
liệu quan trắc tự động vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép: Thực hiện
tiếp nhận báo cáo từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn Chủ nguồn thải,
các đơn vị quản lý, vận hành Trạm cơ sở thực hiện khắc phục sự cố hoặc dấu hiệu
bất thường của Trạm cơ sở. Chỉ đạo Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
và các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu (nếu có), xác định
nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các
biện pháp khắc phục và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét các biện
pháp xử lý theo quy định.
- Xem xét việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu
quan trắc môi trường tự động với bên ngoài khi có yêu cầu.
b) Trách nhiệm của Trung tâm Quan trắc tài nguyên
và môi trường
- Tổ chức quản lý, vận hành Trạm trung tâm và các
Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư; đảm bảo hệ thống, thiết bị quan trắc hoạt động ổn
định, liên tục.
- Thực hiện việc giám sát hoạt động của các Trạm cơ
sở bằng hệ thống camera giám sát; giám sát các số liệu quan trắc từ Trạm cơ sở
truyền về bằng các phần mềm chuyên dụng. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện
kết quả quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải thông báo ngay về
Chi cục Bảo vệ môi trường và điều khiển lấy mẫu, lưu mẫu từ xa (đối với quan trắc
nước thải) để tổ chức làm việc, thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu Chủ
nguồn thải khắc phục, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, có biện pháp
xử lý theo quy định.
- Định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, vận hành
hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trước ngày 15 tháng 02 hàng
năm; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức
đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ quản lý, vận hành tại các Trạm cơ sở và
Trạm trung tâm theo yêu cầu của hoạt động quan trắc môi trường tự động, liên tục.
- Lập dự toán kinh phí cho hoạt động quản lý, đầu
tư bổ sung, bảo dưỡng và vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
hàng năm của Trạm trung tâm, các Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện; bố trí nhân lực thực hiện quản
lý, vận hành Trạm trung tâm và trạm cơ sở do nhà nước đầu tư.
- Trên cơ sở báo cáo đánh giá hiện trạng hoạt động
của hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và nhu cầu thực tế của công
tác quản lý môi trường, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nhu cầu nâng cấp, mở
rộng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng quản trị thông
tin dữ liệu của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu và hệ thống
mạng kết nối nhận, truyền dữ liệu theo quy định.
- Thực hiện giám sát hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn,
bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại các Trạm
cơ sở và Trạm trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư. Theo dõi, giám sát hoạt động
này tại các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường đối với các
trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn quản lý.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố
các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục của các khu công nghiệp và các
Chủ nguồn thải trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ nguồn thải và các đơn vị có liên
quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử
lý sự cố các Trạm cơ sở trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ
nguồn thải
1. Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ
thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các đơn vị
có liên quan trong quá trình đầu tư, lăp đặt, vận hành, kết nối, truyền dữ liệu
và xử lý sự cố.
2. Đầu tư, lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở đảm bảo
các yêu cầu và đặc tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc môi trường tự động,
liên tục theo quy định tại chương VI và chương VII của Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021; kết nối và truyền dữ liệu trực tiếp
về Trạm điều hành của Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi hệ thống đi vào vận
hành chính thức.
3. Trước khi đưa vào vận hành chính thức hệ thống
quan trắc tự động, liên tục của Trạm cơ sở, Chủ nguồn thải phải gửi hồ sơ liên
quan về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, kiểm tra và xác nhận đủ điều
kiện hoạt động. Đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục về nước thải, yêu
cầu cơ bản theo quy định tai Điều 33; đặc tính kỹ thuật theo Điều 34; quản lý vận
hành theo Điều 35 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đối với hệ thống
quan trắc tự động, liên tục về khí thải, yêu cầu cơ bản theo Điều 36; đặc tính
kỹ thuật theo Điều 37; quản lý vận hành theo Điều 38 Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021.
4. Thực hiện việc kiểm soát chất lượng của các trạm
quan trắc tự động, liên tục trước khi hệ thống đi vào vận hành chính thức và định
kỳ 1 lần/năm bởi một bên thứ ba theo quy định hiện hành. Kiểm soát chất lượng hệ
thống quan trắc bao gồm các nội dung: đánh giá bên ngoài và đánh giá đặc tính kỹ
thuật của hệ thống trạm quan trắc tự động, liên tục; kiểm soát đo lường (kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo); lấy mẫu đối chứng, đánh giá độ chính xác
tương đối của hệ thống.
5. Duy trì nguồn điện và đường truyền dịch vụ
internet tốc độ cao cho hoạt động của Trạm cơ sở đảm bảo việc giám sát nguồn thải
và truyền dữ liệu được liên tục 24/24 giờ.
6. Lập hồ sơ quản lý thiết bị quan trắc môi trường
tự động, liên tục đối với nước thải, khí thải theo quy định tại điểm b, khoản
2, Điều 35 và điểm b, khoản 2 Điều 38 Chương VII của Thông tư số
10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất
lượng môi trường.
7. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo
để giám sát quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo trạm hoạt động ổn định, xử lý
các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
8. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, vận hành,
khai thác sử dụng hệ thống quan trắc và kết quả quan trắc tự động, liên tục
theo quy định gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát.
9. Khi có sự cố xảy ra phải báo cáo ngay cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan để cùng phối hợp khắc phục sự cố.
10. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo
dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao theo quy định của pháp
luật về đo lường và hướng dẫn của nhà sản xuất đảm bảo Trạm cơ sở hoạt động ổn
định; Trước khi thực hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay
thế thiết bị cho Trạm cơ sở, phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ít nhất là 05 ngày làm việc để giám sát.
11. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an
toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành trạm
quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ
vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Đối với Trạm trung tâm:
a) Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu,
hiện trạng sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường, tình trạng hoạt động của các
Trạm cơ sở và Trạm trung tâm, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.
b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm trung tâm; lập
báo cáo tháng, quý và báo cáo tổng hợp năm; báo cáo đột xuất khi phát hiện dấu
hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở và Trạm
điều hành hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
c) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin,
không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng
khác.
d) Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ
hoặc xử lý sự cố theo phân công của lãnh đạo đơn vị. Trường hợp không tự giải
quyết được phải báo cáo lãnh đạo phụ trách Trạm điều hành để kịp thời xử lý;
đ) Tham gia cùng cán bộ vận hành Trạm cơ sở giám
sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị. Phối hợp với
các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.
e) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
được giao.
2. Đối với quản lý, vận hành Trạm cơ sở:
a) Phối hợp chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công
tác thu thập thông tin, xử lý số liệu; duy trì việc vận hành Trạm cơ sở bao gồm:
Kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc môi trường tự
động, liên tục, hệ thống thiết bị điện, hệ thống an ninh, an toàn, chất lượng
đường truyền dữ liệu quan trắc môi trường, hệ thống điều hòa, công tác phòng chống
cháy nổ, các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo tình trạng Trạm cơ sở hoạt động
bình thường.
b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm cơ sở; lập báo
cáo định kỳ hàng năm tình trạng vận hành Trạm cơ sở về Trạm trung tâm trước
ngày ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, báo cáo đột xuất xử lý các vấn đề kỹ
thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
c) Ghi nhật ký vận hành, xác nhận tình trạng hoạt động
của hệ thống, thiết bị.
d) Giám sát hoạt động bảo trì, bảo dường, hiệu chuẩn,
kiểm định, thay thế thiết bị. Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục
sự cố.
đ) Báo cáo kịp thời về Trạm trung tâm khi phát hiện
các dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị tại Trạm cơ sở.
e) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin,
không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng
khác.
g) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 18. Công tác kiểm tra,
giám sát
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan
trắc tài nguyên và môi trường phối hợp với Chi cục Bảo vệ môi trường hàng năm
xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng
hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục tại các Trạm cơ sở định kỳ 01 lần/năm
(trừ những trường hợp kiểm tra đột xuất khi có sự cố hoặc có dấu hiệu vi phạm).
2. Các nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Tình hình hoạt động, vận hành của các Trạm cơ sở.
b) Việc đảm bảo điều kiện môi trường hoạt động cho
thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn.
c) Tình hình sử dụng thiết bị quan trắc, sử dụng
thông tin và dữ liệu quan trắc.
d) Kiểm tra công tác sao lưu, lưu trữ thông tin, dữ
liệu.
đ) Công tác cập nhật, lưu trữ hồ sơ: Ghi nhật ký, cập
nhật thống kê, tổng hợp thiết bị, báo cáo của các Trạm cơ sở.
e) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy định
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được
tổng hợp, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan
trắc môi trường tự động, liên tục và lập kế hoạch khắc phục.
Điều 19. Hỗ trợ và xử lý sự cố
về hệ thống
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan
trắc tài nguyên và môi trường là đầu mối phối hợp cùng Chi cục Bảo vệ môi trường
và các đơn vị có liên quan trực tiếp tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ từ
các Trạm cơ sở.
2. Khi phát hiện có sự cố, cán bộ vận hành Trạm cơ
sở cần thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo
nguyên tắc hạn chế tối thiểu ảnh hưởng tới hoạt động chung của hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục; đồng thời nhanh chóng thông báo về Trạm trung tâm
và các cơ quan liên quan về tình hình sự cố để cùng phối hợp khắc phục. Việc xử
lý sự cố được thực hiện như sau:
a) Đối với các sự cố thông thường (các sự cố liên
quan đến hệ thống mạng, máy in, máy tính, các sự cố không gây ảnh hưởng đến hoạt
động của Trạm cơ sở): cán bộ tại Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm trung tâm
nhanh chóng xử lý, khắc phục.
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống
mạng kết nối, cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm
ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động các Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm): ngay sau
khi phát hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiến hành đánh giá ảnh hưởng của sự cố, làm rõ nguyên nhân và chỉ đạo
xử lý kịp thời. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý sự cố, trong đó nêu
rõ nguyên nhân sự cố, giải pháp khắc phục sự cố và đề xuất quản lý tiếp theo để
tránh lặp lại các sự cố tương tự.
3. Việc xử lý sự cố tuân thủ các nguyên tắc:
a) Khắc phục các sự cố thiết bị theo trình tự tầm
quan trọng của thiết bị trong hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục;
b) Các thông tin và dữ liệu quan trọng phải được
sao lưu trước khi thực hiện xử lý sự cố;
c) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị;
d) Ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ và
lưu giữ các hồ sơ liên quan;
đ) Thông báo thời gian khắc phục xong sự cố.
4. Các Chủ nguồn thải có trách nhiệm khẩn trương khắc
phục sự cố xảy ra tại các Trạm cơ sở, đồng thời báo cáo tình hình và kết quả khắc
phục sự cố về Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan được biết và
giám sát.
Điều 20. Xử lý khi kết quả
quan trắc môi trường vượt quy chuẩn hiện hành
1. Đối với Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư: khi phát hiện
có chỉ tiêu vượt quy chuẩn về môi trường hiện hành, cán bộ vận hành Trạm cơ sở
tìm hiểu xác định nguyên nhân, tiến hành thu mẫu trong trường hợp cần thiết,
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Đối với Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư: khi
phát hiện có chỉ tiêu vượt quy chuẩn về môi trường hiện hành, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Chủ nguồn thải và các đơn vị có liên quan tổ chức
làm việc, tiến hành thu mẫu trong trường hợp cần thiết, xác định nguyên nhân để
xem xét, xử lý.
Điều 21. Kinh phí để quản lý vận
hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Đối với các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm do nhà nước
đầu tư trang thiết bị: đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử dụng
kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường theo phân cấp ngân sách bao gồm:
- Kinh phí quản lý chung, kiểm tra, giám sát, vận
hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục; kinh phí lấy mẫu, phân tích mẫu tại
các Trạm cơ sở theo kế hoạch hoặc đột xuất.
- Kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm trung
tâm và Trạm cơ sở ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Chi phí trả lương, phụ cấp và các khoản đóng góp
theo lương, công tác phí cho cán bộ trực tiếp theo dõi vận hành, quản lý Trạm,
cán bộ quản lý hạ tầng mạng quan trắc tự động, liên tục.
- Chi phí thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định, bảo trì,
bảo dường, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao.
- Chi phí thuê đường truyền internet để duy trì hoạt
động của Trạm trung tâm.
- Chi phí đào tạo, tập huấn.
- Chi phí lấy mẫu, phân tích để đánh giá độ tin cậy
số liệu trong suốt quá trình hoạt động.
- Chi phí thu mẫu, vận chuyển và phân tích mẫu phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất hoặc khi cân kiểm
tra đối chứng.
- Chi phí điện, nước, thiết bị văn phòng và các chi
phí cần thiết khác.
2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư:
bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chủ nguồn thải để quản lý, vận hành Trạm
cơ sở đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đối với việc quản lý, vận hành Trạm quan trắc
môi trường tự động, liên tục được quy định tại Quy định này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; tổng hợp kết
quả quản lý, vận hành các thông số quan trắc tự động, liên tục và báo cáo định
kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện vận hành các trạm quan trắc môi trường tự động, liên
tục.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy định này.
4. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở do nhà nước đầu
tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện
các nội dung liên quan tại Quy định này.
5. Các Chủ nguồn thải bố trí nhân lực và kinh phí từ
nguồn kinh phí của đơn vị đê quản lý, vận hành, đảm bảo đồng bộ với các Trạm cơ
sở do nhà nước đầu tư.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết.
7. Trong trường hợp cần thiết Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy định này để phù hợp với
yêu cầu quản lý bảo vệ môi trường của quốc gia và địa phương./.