QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt
hại đối với môi trường;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 763/TTr-STNMT ngày 25 tháng 11 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Quyết
định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái ban hành Quy định ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư
pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày
07/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hoá một số quy định
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành trung ương hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung về bảo vệ môi trường không nêu
trong Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về
bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA TỈNH
Điều 3. Hình thức, nội
dung của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập
dưới hình thức báo cáo riêng hoặc dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội. Tùy điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hình thức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh.
2. Nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP).
Điều 4. Trách nhiệm lập quy
hoạch bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy
hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh, xây dựng đề cương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước khi thực hiện việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường.
2. Các Sở, ban, ngành và đoàn thể; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến vào quy hoạch bảo vệ môi
trường theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt
và công khai thông tin quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cá nhân được tham vấn; lập hồ sơ và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi chỉnh sửa,
bổ sung, hoàn thiện theo kết quả thẩm định và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
3. Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày ký ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức công bố quyết định phê duyệt và các nội dung chính của quy hoạch bảo vệ
môi trường của tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục 2. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
Điều 6. Đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
2. Đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường
chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày
28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản (sau đây viết tắt là Thông tư
số 26/2015/TT-BTNMT).
Điều 7. Tiếp nhận, tổ chức
thẩm định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, của dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau
đây viết tắt là dự án, cơ sở) trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; quyết định thành lập đoàn kiểm tra phục vụ
thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT .
Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ
quan thường trực thẩm định giúp việc cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong công
tác tổ chức thẩm định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
3. Việc tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi
tiết được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 22 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP , Điều 8 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số
27/2015TT-BTNMT) và Điều 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT .
4. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được thẩm định
thông qua với yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ sung phải thẩm định lại nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Nộp lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã chỉnh sửa, bổ sung sau hai tư (24) tháng, kể
từ ngày cơ quan thường trực thẩm định có văn bản thông báo kết quả thẩm định;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện của
dự án, cơ sở so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thẩm định;
c) Thay đổi
quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn đến các công trình bảo
vệ môi trường không có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng
so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết được thẩm định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết sau khi chủ dự án, chủ cơ
sở chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
1. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp nhận quyết định phê
duyệt từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và xác nhận vào mặt sau của trang phụ
bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết
về việc đã phê duyệt báo cáo, đề án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
quyết định phê duyệt, kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án
bảo vệ môi trường chi tiết đến chủ dự án, chủ cơ sở thông qua bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi quyết định
phê duyệt cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
nơi dự án, cơ sở thực hiện; gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đến Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh nơi dự án, cơ sở thực hiện; gửi báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được xác nhận đến Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường sao
lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt
và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự án, cơ sở
thực hiện và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đối với dự án, cơ sở thực hiện
trong khu công nghiệp.
Điều 9. Trách
nhiệm chủ dự án, cơ sở sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết được phê duyệt
Ngoài việc thực hiện đầy đủ những
nội dung yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, chủ dự án, cơ sở phải thực hiện những nội
dung sau đây:
1. Thiết kế, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt, thi công xây dựng và kiểm tra nghiệm thu các công trình bảo vệ môi
trường đã đưa ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường có hạng mục xây dựng.
2. Đối với dự án xây dựng hồ chứa
thủy điện hoặc hồ chứa thủy lợi, chủ dự án phải lập, phê duyệt và thực hiện kế
hoạch vệ sinh lòng hồ, gửi văn bản đề nghị đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện việc tích nước vào hồ.
Những hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích hồ chứa từ một triệu (1.000.000)
mét khối trở lên phải thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hồ chứa gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ
chức thực hiện cắm mốc giới trên thực địa theo phương án được phê duyệt; bàn
giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý bảo vệ trước khi thực hiện
việc tích nước vào hồ.
Điều 10. Thay
đổi phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường của báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi
trường chi tiết đã được phê duyệt
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu dự án, cơ sở có những thay đổi về phạm vi, quy mô, công suất, công
nghệ sản xuất làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê
duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết; thay đổi các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường hoặc những thay đổi khác trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt, chủ dự án, chủ cơ sở phải có
văn bản báo cáo và chỉ được thực hiện những thay đổi sau khi có văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trực tiếp đến
vấn đề môi trường của dự án, cơ sở, các chuyên gia (nếu cần thiết) tổ chức kiểm
tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận cho dự án, cơ
sở thay đổi về phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 11. Kiểm
tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; kiểm tra việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ
quan thường trực giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong tổ chức hoạt động kiểm
tra, xác nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hoạt động kiểm tra, xác nhận
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; kiểm tra
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông
tư số 27/2015/TT-BTNMT và Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 26/2015/TT-BTNMT.
Điều 12. Đối
tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Đối tượng lập kế hoạch bảo vệ
môi trường là các dự án, phương án đầu tư mới và dự án, phương án đầu tư mở rộng
quy mô, nâng công suất các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II
và Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
2. Đối tượng lập đề án bảo vệ môi
trường đơn giản là các cơ sở theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT .
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đối với các dự án, cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục kèm theo
Quy định này.
Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ
quan tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương
án trên địa bàn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với cơ sở
trên địa bàn thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, trừ các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự
án, phương án, cơ sở quy mô hộ gia đình khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy
quyền bằng văn bản.
Cán bộ địa chính tham mưu trình Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản đối với trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền.
4. Việc tổ chức thực hiện xác nhận,
ký, đóng dấu xác nhận và gửi bản kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông
tư số 27/2015/TT-BTNMT; Khoản 4 Điều 12, Điều 13 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT.
Điều 14. Kiểm
tra, xử lý việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đã được xác nhận
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã (khi được Ủy ban nhân dân cấp
huyện ủy quyền xác nhận) chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan để kiểm tra, xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản do cơ quan, địa phương mình đã xác
nhận và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá
trình dự án, cơ sở thực hiện.
2. Chi cục Bảo vệ môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính theo chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm tham mưu giúp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc tổ chức thực hiện nội dung tại Khoản 1 Điều này.
Mục 4. CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 15. Đối
tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung
Đối tượng phải lập phương án cải tạo
phục hồi môi trường (sau đây viết tắt là phương án), phương án cải tạo phục hồi
môi trường bổ sung (sau đây viết tắt là phương án bổ sung) trong hoạt động khai
thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số
19/2015/NĐ-CP).
Điều 16. Tiếp
nhận, tổ chức thẩm định và trình phê duyệt phương án, phương án bổ sung
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định phương án, phương án bổ sung trong hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm
định phương án, phương án bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP .
Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ
quan thường trực thẩm định giúp việc cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong hoạt
động tổ chức thẩm định và trình phê duyệt phương án và phương án bổ sung trong
hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Việc tổ chức thẩm định phương
án, phương án bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản (sau đây viết tắt là Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt phương án, phương án bổ sung trong
hoạt động khai thác khoáng sản sau khi đã được tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ
sung hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
Điều 17. Xác
nhận và gửi phương án, phương án bổ sung đã được phê duyệt
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án, phương án bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản, Sở
Tài nguyên và Môi trường trực tiếp nhận quyết định phê duyệt từ Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của phương án, phương
án bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản về việc đã phê duyệt phương án,
phương án bổ sung.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
quyết định phê duyệt, kèm theo phương án, phương án bổ sung trong hoạt động
khai thác khoáng sản cho chủ dự án, chủ cơ sở thông qua bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự
án, cơ sở thực hiện; gửi quyết định phê duyệt cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Yên Bái nơi tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Yên Bái theo đúng phương án, phương án bổ sung đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và có tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ.
2. Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Yên Bái ngoài việc thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản
4 Điều 10 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
còn có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ
của tổ chức, cá nhân theo phương án, phương án bổ sung đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt và có tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm nhận ký quỹ;
b) Kịp thời đề xuất, kiến nghị với
Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử phạt đối
với các tổ chức, cá nhân không nộp ký quỹ, chậm nộp
ký quỹ theo quy định pháp luật.
Điều 19. Kiểm
tra, xác nhận hoàn thành phương án, phương án bổ sung
1. Việc kiểm
tra, xác nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung trong hoạt
động khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra và tổ chức
kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung thuộc thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác
nhận hoàn thành từng phần phương án, phương án bổ sung được thực hiện theo quy
định tại các Điều 17, 18 và 19 Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT .
2. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành
toàn bộ nội dung phương án, phương án bổ sung được thực hiện như sau:
a) Việc kiểm tra, xác nhận hoàn
thành toàn bộ nội dung phương án, phương án bổ sung được thực hiện lồng ghép trong
quá trình nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lồng ghép việc kiểm
tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án, phương án bổ sung với việc
phê duyệt, nghiệm thu đóng cửa mỏ khoáng sản theo trình tự, thủ tục do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định;
c) Trường hợp khi lập đề án đóng cửa
mỏ mà nội dung cải tạo, phục hồi môi trường thay đổi so với phương án hoặc
phương án bổ sung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ cơ sở không phải
lập phương án bổ sung; nội dung cải tạo, phục hồi môi trường được đưa vào đề án
đóng cửa mỏ, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Mục 5. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
Điều 20. Bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh và các nguồn nước hồ, ao, suối, kênh,
mương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, đánh
giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ,
ao, suối, mương; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà
ở, công trình trên hồ, ao, suối, mương gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng
chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 21. Bảo
vệ môi trường đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, đánh
giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất; kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất; xử lý các khu vực đất bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
2. Việc tổ chức
điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất; kiểm
soát ô nhiễm môi trường đất; xử lý các khu vực đất bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 13 và Khoản 3 Điều 14 Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP .
Điều 22. Bảo
vệ môi trường không khí
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh trên
địa bàn tỉnh và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí
xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh trên
địa bàn và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung
quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Mục 6. QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 23. Quản lý chất thải
nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại
phải thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT).
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
mới được xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái và phải thực hiện
các nội dung theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và các quy định
tại Điều 9 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm quản lý đối với chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định tại Điều 11 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT .
Điều 24. Quản
lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tổ chức,
cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải có trách nhiệm thực hiện các nội
dung theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
2. Các doanh
nghiệp, đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn thực hiện các nội dung theo quy định tại
Điều 18 và Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của tỉnh;
b) Lựa chọn công nghệ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ;
c) Ban hành các quy định cụ thể về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt; tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
d) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo
đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc
thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh
và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp
với các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Bố trí kinh phí thực hiện thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tổ chức thẩm định phương án giá
dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các đối tượng hộ gia đình, cá
nhân, cơ sở tổ chức trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp
với các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải rắn theo
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
b) Xây dựng phương án giá dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định.
7. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong địa
bàn tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tổng hợp, báo cáo tình hình phát
sinh và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 10 tháng 3 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 25. Quản
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chủ nguồn thải chất thải rắn công
nghiệp thông thường có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
2. Cơ sở xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường mới được xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh
Yên Bái và phải thực hiện các nội dung quy định tại Điều 33 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận hoặc điều chỉnh
xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường từ các chủ nguồn thải trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh theo nội dung quy định tại
Điều 35 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
Điều 26. Quản
lý nước thải
1. Các khu công nghiệp, khu đô thị,
khu dân cư tập trung, tổ hợp công trình dịch vụ, thương mại, các cơ sở phải có
hệ thống thu gom nước mưa, thu gom và xử lý nước thải theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
2. Các khu công nghiệp và các cơ sở
nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày
đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát) trên địa bàn tỉnh khi đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải lắp đặt hệ thống
quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để quản lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quản lý nước thải với các nội dung theo quy định tại Điều
44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
Điều 27. Quản
lý khí thải công nghiệp
1. Các nhà máy xi măng hoạt động
trên địa bàn tỉnh phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục,
truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm quản lý số liệu quan trắc nhận được và truyền về Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Yêu cầu kỹ thuật, chuẩn kết nối
dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp từ các nhà máy xi măng đến Sở Tài nguyên
và Môi trường và từ Sở Tài nguyên và Môi trường đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 28. Quản
lý vỏ bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
1. Bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc
sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải
được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định đối với chất thải nguy
hại.
2. Trên cơ sở quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp hướng dẫn
việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản
phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
tuyên truyền, phổ biến và thực hiện việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
vỏ bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương; khắc phục tình trạng vỏ bao bì chứa
hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp không được thu gom, lưu giữ gây ô nhiễm môi trường.
Mục 7. XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI
VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Điều 29. Xử lý cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát, phát hiện và lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 104 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
2. Nguyên tắc
và căn cứ xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường; danh mục và biện pháp xử lý ô
nhiễm môi trường; trình tự, thủ tục quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; công khai danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường và biện
pháp xử lý thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 Nghị định số
19/2005/NĐ-CP .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 30. Khắc phục ô nhiễm
và phục hồi môi trường; phòng ngừa sự cố môi trường; xác định thiệt hại và khắc
phục sự cố môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô
nhiễm trên địa bàn, hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phòng ngừa sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh với
các nội dung:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá
nguy cơ các loại sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh
báo nguy cơ và ứng phó sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường hằng năm và định kỳ 05 (năm) năm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố
môi trường gây ra trên địa bàn.
Mục 8. QUAN TRẮC, THÔNG TIN,
THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 31. Quan trắc môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề, cơ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện chương
trình quan trắc phát thải và các thành phần môi trường; quản lý, công bố và báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; quản lý số liệu quan
trắc môi trường và công bố, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
3. Chương trình quan trắc môi trường, quản lý và
công bố kết quả quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32. Thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của
mình với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động
của mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc công bố, cung cấp thông tin môi trường
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 33. Chỉ thị và thống
kê môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện bộ
chỉ thị môi trường của tỉnh trên cơ sở bộ chỉ thị môi trường quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường
của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của tỉnh; hằng năm báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
2. Việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện
bộ chỉ thị môi trường; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Trách nhiệm lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm, báo cáo hiện trạng môi trường
1. Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường
hằng năm được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn;
c) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh
năm (05) năm một lần; lập báo cáo chuyên đề về những vấn đề môi trường bức xúc
của tỉnh.
3. Việc lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng
năm, lập báo cáo hiện trạng môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Mục 9. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hằng năm lập kế hoạch và phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 36. Trách nhiệm yêu cầu
bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của mình; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ
để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn mình;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố, thị
xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại
đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện,
thành phố, thị xã trở lên thuộc phạm vi quan quản lý của tỉnh.
4. Việc tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; tính toán thiệt hại đối với
môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường được
thực hiện theo quy định tại Chương II, III, IV Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi
trường.
Mục 10. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH YÊN BÁI, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ- XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 37.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh với các nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các nội dung cụ thể được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền tại Quy định này.
Điều 38.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Sở, ban, ngành chức
năng của tỉnh
1. Sở, ban, ngành của tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, ban hành quy định, chính sách về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Sở,
ban, ngành mình quản lý.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành được quy định
như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý trong phạm vi tỉnh
Yên Bái;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và hoạt động
khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền
quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh
Yên Bái;
d) Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động
khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải
và hoạt động khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
e) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, an toàn
vệ sinh thực phẩm; hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức thống kê nguồn thải,
đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động
khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh
vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
h) Công an tỉnh có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh
trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng
phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị lực lượng vũ trang
thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc
phòng; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo
vệ môi trường trong các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở trong khu công nghiệp với nhau hoặc với các tổ chức, cá
nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp; phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các
vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở trong khu công nghiệp; thực hiện
các chức năng quản lý khác về bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo chức năng
nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền;
l) Các Sở, ban, ngành liên quan thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy định này và phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý.
3. Sở, ban, ngành thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Quy định này và phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc Sở, ban, ngành quản lý.
Điều 39.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn với các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014.
Điều 40.
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, của
tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về bảo vệ môi trường, cộng
đồng dân cư
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Yên Bái thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 144
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp của tỉnh Yên Bái thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định
tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; tuyên truyền vận động hội viên,
thành viên nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường, tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường.
3. Cộng đồng dân cư trên địa bàn
chịu tác động của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 146 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
4. Cơ quan quản lý môi trường các
cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên
Bái các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng
dân cư thực hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phổ biến Quy định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
doanh nghiệp có các hoạt động liên quan tới môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên thực
hiện Quy định này.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng
của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường xuyên Quy định này.
Điều 42. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, tùy
theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các nội dung
liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của Luật Bảo vệ môi trường và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật do cấp trên ban hành, Quy định
này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN/CƠ SỞ THUỘC THẨM QUYỀN XÁC NHẬN
ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT
|
DỰ ÁN/CƠ SỞ
|
QUY MÔ
|
1
|
Dự án/cơ sở nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên
|
Tất cả
|
2
|
Dự án/cơ sở có sử dụng đất của khu di tích lịch sử - văn hóa; khu danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng cấp tỉnh;
Dự án/cơ sở làm mất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; chuyển đổi mục
đích đất trồng lúa
|
Tất cả đối với dự án/cơ sở
có sử dụng đất của khu di tích lịch sử - văn hóa; khu danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng cấp tỉnh;
Tất cả các đối tượng dưới 5 ha đối
với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
Từ 01 ha đến dưới 10 ha đối với rừng tự nhiên;
Từ 10 ha đến dưới 50 ha đối với các loại rừng khác;
Từ 01 ha đến dưới 5 ha đối với đất trồng lúa chuyển đổi sang đất phi nông
nghiệp
|
3
|
Dự án/cơ sở
khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác
|
Dưới 50 giường bệnh
|
4
|
Dự án/cơ sở sản xuất Clinker
|
Công suất dưới 100.000 tấn clinker/năm
|
5
|
Dự án/cơ sở
sản xuất tấm lợp fibro xi măng
|
Công suất dưới 500.000 m2 tấm
lợp fibro xi măng/năm
|
6
|
Dự án xây dựng cảng sông/cảng
sông đang hoạt động
|
Tiếp nhận tàu trọng tải dưới
1.000 DWT
|
7
|
Dự án xây dựng nhà máy thủy
điện/nhà máy thủy điện đang hoạt động
|
Có hồ chứa dung tích dưới
100.000 m³ nước hoặc công suất dưới 10 MW
|
8
|
Dự án xây dựng công trình hồ chứa
nước/hồ chứa nước đang hoạt động
|
Có dung tích hồ chứa dưới
100.000 m³ nước
|
9
|
Dự án/cơ sở khai thác cát hoặc nạo vét lòng sông
|
Công suất dưới 50.000 m³ vật liệu
nguyên khai/năm
|
10
|
Dự án/cơ sở khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc
vật liệu nổ công nghiệp)
|
Có khối lượng mỏ (bao gồm khoáng
sản và đất đá thải) dưới 50.000 m³ nguyên khai/năm hoặc có tổng khối lượng mỏ
(bao gồm khoáng sản và đất đá thải) dưới 1.000.000 m³ nguyên khối
|
11
|
Dự án/cơ sở chế biến khoáng sản rắn không sử dụng các chất độc hại, hóa chất
|
Công suất dưới 50.000 m³ sản phẩm/năm
|
12
|
Dự án/cơ sở
tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ
|
Công suất dưới 500 tấn sản phẩm/năm
|
13
|
Dự án/cơ sở cơ sở tái chế, xử lý, chôn lấp hoặc tiêu hủy chất thải rắn thông thường
|
Công suất từ 05 đến dưới 10 tấn chất
thải rắn thông thường/ngày
|
14
|
Dự án/cơ sở luyện kim
|
Sử dụng nguyên liệu không phải
là phế liệu có công suất dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
15
|
Dự án/cơ sở cán thép
|
Công suất dưới 2.000 tấn sản phẩm/năm
nếu sử dụng nguyên liệu không phải là phế liệu
|
16
|
Dự án/cơ sở
đóng mới, sửa chữa tàu thủy
|
Tàu có trọng tải dưới 1.000 DWT
|
17
|
Dự án/cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô
|
Công suất dưới 5.000 xe máy/năm
hoặc dưới 500 ô tô/năm
|
18
|
Dự án/cơ sở cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ
|
Công suất dưới 1.000 tấn sảnphẩm/năm
|
19
|
Dự án/cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại
|
Công suất dưới 500 tấn sản phẩm/năm
|
20
|
Dự án/cơ sở
sản xuất ván ép
|
Công suất dưới 100.000 m2/năm
|
21
|
Dự án/cơ sở sản xuất sứ vệ sinh
|
Công suất dưới 1.000 tấn
sản phẩm/năm hoặc dưới 10.000 sản phẩm/năm
|
22
|
Dự án/cơ sở
sản xuất đường
|
Công suất dưới 10.000 tấn đường/năm
|
23
|
Dự án/cơ sở
sản xuất bột ngọt
|
Công suất dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm
|
24
|
Dự án/cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các phụ
phẩm thủy sản
|
Công suất dưới 100 tấn sản phẩm/năm
|
25
|
Dự án/cơ sở sản xuất phân hóa học
|
Công suất dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
26
|
Dự án/cơ sở
sản xuất dược phẩm, thuốc thú y; sản xuất nguyên liệu làm thuốc (bao gồm
cả nguyên liệu hóa dược và tá dược)
|
Sản xuất dược phẩm, thuốc thú y
không phải là vắc xin công suất dưới 50 tấn sản phẩm/năm
|
27
|
Dự án/cơ sở
sản xuất hóa chất, chất dẻo, các sản phẩm từ chất
dẻo, sơn
|
Công suất dưới 100 tấn sản phẩm/năm
|
28
|
Dự án/cơ sở
sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia
|
Công suất dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
29
|
Dự án/cơ sở
sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô
|
Công suất dưới 300 tấn sản phẩm/năm
|
30
|
Dự án/cơ sở
sản xuất giấy, bao bì các tông từ bột giấy hoặc phế liệu
|
Công suất dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm
|
31
|
Dự án/cơ sở chế biến cao su, mủ cao su
|
Công suất từ 500 tấn sản
phẩm/năm đến dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
32
|
Dự án/cơ sở
sản xuất ắc quy, pin
|
Công suất dưới 50.000 KWh/năm hoặc
dưới 100 tấn sản phẩm/năm
|
33
|
Dự án/cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại
|
Công suất dưới 500.000 m2/năm
|
34
|
Dự án/cơ sở sản xuất gạch, ngói
|
Công suất từ 10 triệu viên/năm đến dưới 100 triệu
viên gạch, ngói quy chuẩn/năm
|
35
|
Dự án xây dựng đường cấp IV miền núi
|
Từ 20 km đến dưới 50 km
|
36
|
Dự án xây dựng cầu đường bộ, cầu đường sắt
|
Chiều dài từ 50m đến dưới 500 m (không kể đường
dẫn)
|
37
|
Dự án nạo vét lòng hồ
|
Nạo vét với khối lượng từ 10.000 m3/năm
đến dưới 50.000 m³/năm
|
38
|
Dự án xây dựng đê, kè bờ sông
|
Có chiều dài 500 m đến dưới 1.000m
|
39
|
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị,
các khu dân cư
|
Có diện tích từ 1,0 ha đến dưới 5 ha
|
40
|
Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát
nước đô thị, thoát nước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ
|
- Có chiều dài công trình từ 5 km đến dưới 10
km đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát
nước khu dân cư;
- Có diện tích khu vực nạo vét từ 1 ha đến dưới 5 ha đối với các dự án
nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ hoặc có tổng khối lượng nạo vét từ 10.000 m3
đến dưới 50.000 m³
|
41
|
Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại/siêu
thị, trung tâm thương mại đang hoạt động
|
Có diện tích sàn từ 5.000 m2 đến dưới
10.000 m2
|
42
|
Dự án/cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư
|
- Cơ sở lưu trú du lịch từ 20 phòng đến dưới
50 phòng;
- Khu dân cư cho từ 100 người đến dưới 500 người sử dụng hoặc 50 hộ đến
dưới 100 hộ
|
43
|
Dự án xây dựng khu du lịch; khu thể thao, vui
chơi giải trí, sân golf/khu du lịch; khu thể thao, vui chơi giải trí, sân
golf đang hoạt động
|
Có diện tích từ 5 ha đến dưới 10 ha
|
44
|
Dự án xây dựng nghĩa trang/nghĩa trang đang hoạt
động
|
Có diện tích từ 5 ha đến dưới 20 ha
|
45
|
Dự án/cơ sở sản xuất, gia công các thiết bị điện,
điện tử và các linh kiện điện tử
|
- Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm đến dưới
500.000 sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện tử, linh kiện điện, điện tử;
- Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm đến dưới
500 tấn sản phẩm/năm đối với thiết bị điện
|
46
|
Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước, tiêu
thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp/công trình tưới, cấp nước, tiêu
thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp
|
Tưới, tiêu thoát nước, cấp nước cho diện tích
từ 100 ha đến dưới 500 ha
|
47
|
Dự án khai thác rừng/cơ sở khai thác rừng
|
- Khai thác rừng diện tích từ 50 ha đến dưới
200 ha đối với rừng trồng là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt trắng, có
lô thiết kế khai thác diện tích tập trung;
- Khai thác rừng tự nhiên từ 10 ha đến dưới 50 ha là rừng tự nhiên sản
xuất áp dụng phương thức chặt trắng với diện tích tập trung
|
48
|
Dự án vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng
cây thức ăn gia súc; vùng trồng cây dược liệu; vùng trồng rau, hoa tập
trung/vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng cây thức ăn gia súc; vùng trồng
cây dược liệu; vùng trồng rau, hoa tập trung
|
Diện tích từ 10 ha đến dưới 50 ha
|
49
|
Dự án/cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự nhiên
|
Công suất từ 1.000 m3 đến dưới
3.000 m³ sản phẩm/năm
|
50
|
Dự án/cơ sở sơ chế, chế biến lương thực, thực
phẩm
|
Công suất từ 100 đến dưới 500 tấn sản phẩm/năm
|
51
|
Dự án/cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
|
Công suất từ 50 gia súc/ngày đến dưới 200 gia
súc/ngày trở lên; từ 500 đến dưới 3.000 gia cầm/ngày
|
52
|
Dự án/cơ sở sản xuất cồn, rượu
|
Công suất từ 50.000 lít sản phẩm/năm đến dưới
500.000 lít sản phẩm/năm
|
53
|
Dự án/cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết
đóng chai
|
Công suất từ 500 m3 nước/năm đến dưới
2.000 m³ nước/năm
|
54
|
Dự án/cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, tinh
bột các loại
|
- Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm đến dưới
10.000 tấn sản phẩm/năm đối với công nghệ sản xuất, chế biến khô;
- Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm đến dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm đối
với công nghệ sản xuất, chế biến ướt.
|
55
|
Dự án/cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi
|
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm đến dưới
1.000 tấn sản phẩm/năm
|
56
|
Dự án/cơ sở nuôi trồng thủy sản
|
Diện tích mặt nước từ 1 ha đến dưới 10 ha,
riêng các dự án nuôi quảng canh từ 10 ha đến dưới 50 ha
|
57
|
Dự án/cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi,
chăm sóc động vật hoang dã tập trung
|
- Có quy mô chuồng trại từ 500 m2 đến
dưới 1.000 m2 đối với gia súc, gia cầm;
- Có quy mô chuồng trại từ 200 m2 đến dưới 500 m2
đối với động vật hoang dã
|
58
|
Dự án xây dựng kho chứa thuốc nổ cố định; kho chứa
hóa chất/ kho chứa thuốc nổ cố định; kho chứa hóa chất
|
Kho chứa thuốc nổ cố định từ 1 tấn đến dưới 5
tấn;
Từ 100 tấn đến dưới 500 tấn đối với kho chứa hóa chất
|
59
|
Dự án/cơ sở sản xuất gas CO2 chiết
nạp hóa lỏng, khí công nghiệp
|
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm đến dưới
3.000 tấn sản phẩm/năm
|
60
|
Dự án/cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa
|
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm đến dưới
1.000 tấn sản phẩm/năm
|
61
|
Dự án/cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia
|
Công suất dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
62
|
Dự án xây dựng kho chứa hóa chất/kho chứa hóa
chất
|
Công suất dưới 500 tấn
|
63
|
Dự án/cơ sở sản xuất và gia công các sản phẩm
dệt, may
|
Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm đến dưới 50.000
sản phẩm/năm trở lên có công đoạn giặt tẩy
|
64
|
Dự án/cơ sở giặt là công nghiệp
|
Công suất từ 10.000 sản phẩm/năm đến dưới
50.000 sản phẩm/năm
|
65
|
Dự án/cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, ô tô
|
Công suất từ 1.000 xe máy/năm đến dưới 5.000 xe
máy/năm; từ 100 ô tô/năm đến dưới 500 ô tô/năm
|
66
|
Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng
công suất/các cơ sở đã cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất
|
Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự
án/cơ sở thứ tự từ 1 đến 66
|
67
|
Dự án/cơ sở có có hạng mục với quy mô hoặc
tính chất tương tự các dự án/cơ sở thứ tự từ 01 đến 66 Phụ lục này.
|
Tất cả
|