HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
166/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ CHI TIẾT CHO CÁC TUYẾN SÔNG CÓ
ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 257/QĐ-TTg
ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và
quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái
Bình;
Căn cứ Quyết định số 3032/QĐ-BNN-
TCTL ngày 19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định
mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
Căn cứ Văn bản số 6066/BNN-TCTL
ngày 19/7/2016, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc thực hiện quy hoạch phòng chống
lũ và đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
Căn cứ Văn bản số 10817/BNN-TCTL
ngày 20/12/2016 về việc thỏa thuận Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các
tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày
05/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phòng,
chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
- ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho
các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 với một số nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI QUY HOẠCH
Các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh được nghiên cứu trong quy hoạch bao gồm: sông Đuống, sông Thái Bình,
sông Cầu và sông Cà Lô.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ CỦA QUY HOẠCH
1. Mục tiêu:
- Xác định mức bảo đảm phòng, chống lũ
cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định lũ thiết kế của tuyến sông
có đê gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo
phòng, chống lũ theo tiêu chuẩn thiết kế cho các tuyến sông có đê.
- Đề xuất giải pháp quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả bãi sông phù hợp với quy định của Luật Đê điều và các
quy định pháp luật có liên quan phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tạo điều kiện ổn định đời sống dân cư hiện có ở vùng bãi sông trên nguyên
tắc đảm bảo an toàn đê điều, không ảnh hưởng lớn đến thoát lũ, chủ động dành
không gian cho phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa
lường hết được.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện quy
hoạch, dự kiến những hạng mục ưu tiên, ước tính nguồn lực thực hiện.
2. Nhiệm vụ:
- Xác định mực nước, lưu lượng lũ thiết
kế các tuyến sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình, sông Cà
Lồ ứng với các tần suất lũ thiết kế đê.
- Đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống
công trình phòng chống lũ (đê sông, đê bối, đê nội đồng) khi xảy ra lũ lớn, lũ
lịch sử.
- Đề xuất các phương án khai thác sử
dụng hợp lý lòng sông, bãi sông trên các tuyến sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình, sông Cà Lồ.
- Đánh giá tác động môi trường của việc
thực hiện quy hoạch phòng chống lũ trên địa bàn tỉnh, đề xuất biện pháp giảm
thiểu các tác động xấu đến môi trường.
III. NỘI DUNG QUY
HOẠCH
1. Mức đảm bảo phòng chống lũ:
- Giai đoạn từ nay đến 2030:
+ Đối với sông Đuống, sông Thái Bình:
Dạng lũ bất lợi tháng 8/1996, chu kỳ lặp lại 300 năm (tần suất P = 0,33%) tại Sơn Tây. Có sự điều tiết của hồ Sơn La, Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang cắt lũ cho hạ du.
+ Đối với sông Cầu, sông Cà Lồ: dạng
lũ lịch sử tháng 8/1971, tần suất lũ tính toán 2%.
- Tầm nhìn đến năm 2050:
+ Đối với sông Đuống, sông Thái Bình:
Dạng lũ bất lợi tháng 8/1996, chu kỳ lặp lại 500 năm (tần suất P = 0,2%) tại Sơn Tây. Có sự điều tiết của hồ Sơn La, Hoà Bình, Thác Bà,
Tuyên Quang cắt lũ cho hạ du. Giữ mực nước lũ thiết kế trên sông Hồng tại trạm
thủy văn Hà Nội là 13,4m và trên sông Thái Bình tại trạm thủy văn Phả Lại là
7,2m; tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 20.000m3/s,
tại trạm thủy văn Phả Lại là 3.300m3/s.
+ Đối với sông Cầu, sông Cà Lồ: Tiêu
chuẩn phòng, chống lũ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh và tầm quan
trọng của khu vực bảo vệ.
2. Mực nước, lưu Iượng lũ thiết kế:
Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế tại
10 vị trí đặc trưng trên các tuyến sông Đuống, sông Thái Bình, sông cầu và sông
Cà Lồ.
(Chi
tiết có phụ lục số 01 kèm theo)
3. Quy hoạch các khu dân cư và sử
dụng bãi sông:
a) Khu vực dân cư tập trung hiện
có được tồn tại, bảo vệ:
Có 46 khu dân cư tập trung hiện có
thuộc các tuyến được phép tồn tại, bảo vệ, phù hợp với danh mục các khu dân cư tập
trung hiện có tại Phụ lục III, Quyết định số 257/QĐ-TTg. Cụ thể:
- Tuyến tả sông Đuống: Có 22 khu dân
cư, tổng diện tích khu dân cư tập trung là 1.050,24ha, dân số 43.906 người.
- Tuyến hữu sông Đuống: Có 11 khu dân
cư, tổng diện tích khu dân cư tập trung là 540,43ha, dân số 24.176 người.
- Tuyến hữu sông Cầu: Có 11 khu dân cư, tổng diện tích khu dân cư tập trung là 40,16ha,
dân số 3.367 người.
- Tuyến hữu sông Cà Lồ: Có 2 khu dân
cư, tổng diện tích khu dân cư tập trung là 13,50ha, dân số 298 người.
Tổng số khu dân cư tập trung là 46
khu, diện tích 1.644,33ha, dân số 71.747 người.
(Chi
tiết có phụ lục số 02 kèm theo)
b) Các khu dân cư cần di dời:
Quy hoạch xác định có 05 khu vực dân cư
trên tuyến tả Đuống cần thiết phải di dời để trả lại không gian thoát lũ cho
tuyến sông. Tổng diện tích khu dân cư tập trung là 30,5ha với tổng số 384 hộ
dân (Chi tiết có phụ lục số 03 kèm theo).
c) Khu vực bãi sông được phép
nghiên cứu xây dựng:
Khai thác sử dụng 08 bãi sông phù hợp
với danh mục các bãi sông tại phụ lục V, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày
18/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 4.287,14 ha (Chi tiết có
phụ lục số 04 kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP VÀ
THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Công bố Quy hoạch theo quy định.
2. Các giải pháp công trình:
- Xây dựng, tu bổ đê điều: Tôn cao áp
trúc cơ đê, lấp đầm ao ven đê, cứng hóa mặt đê, làm đường hành lang chân đê,
khoan phụt vữa gia cố đê, xử lý nền đê yếu, mở rộng mặt đê đảm bảo chống lũ kết
hợp giao thông;
- Xây dựng, tu sửa hệ thống kè bảo vệ
bờ: Sửa chữa, nâng cấp 20 tuyến kè hiện có với tổng chiều dài 13,0km; xây mới
73km kè bảo vệ bờ;
- Xây dựng, tu bổ cống dưới đê: Sửa
chữa 18 cống hiện có bị xuống cấp, hỏng hóc;
- Cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ
đê điều, chỉ giới các khu dân cư tập trung hiện có được tồn tại, các khu vực
bãi sông được phép nghiên cứu xây dựng: Cần cắm mốc toàn bộ
46 khu dân cư được phép tồn tại (diện tích 1.644,33ha) và 8 khu vực bãi sông được
phép nghiên cứu sử dụng (diện tích 4.287,14ha).
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng và trang
thiết bị quản lý, bảo vệ đê điều và phòng chống lụt bão.
- Trồng cây chắn
sóng và trồng cỏ bảo vệ mái đê.
- Xây dựng đường tràn cứu hộ đê trên
các tuyến đê bối: Tổng chiều dài 3,4km.
- Nghiên cứu các giải pháp công trình
chính trị bảo vệ ổn định lòng sông, bờ sông, bãi sông và đảm
bảo thoát lũ của các tuyến sông trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp phi
công trình:
- Di dời 05 khu vực dân cư gồm 384 hộ
dân thuộc các khu vực bãi sông nhỏ, lòng sông hẹp đang bị sạt lở, không an toàn
khi xảy ra mưa lũ để đảm bảo tính mạng, tài sản và ổn định cuộc sống.
- Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp
trong trường hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố khác.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát, sỏi lòng sông, để vật liệu trên bãi sông, đảm bảo an toàn hệ thống đê điều,
không gây cản trở thoát lũ.
- Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
mới, tiên tiến trong quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và
công trình phòng chống lũ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan chuyên trách quản lý đê điều,
tăng cường công tác quản lý đê của đoàn thể nhân dân.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đê điều và phòng chống lụt bão. Thực hiện tốt công tác tổ
chức quản lý và hộ đê, cứu hộ, cứu nạn.
4. Ưu tiên thực hiện:
Cắm mốc chỉ giới khu vực dân cư được
phép tồn tại và vùng bãi sông được phép nghiên cứu xây dựng, hoàn thành khối lượng
di dân theo yêu cầu thoát lũ. Ưu tiên tu bổ nâng cấp những đoạn đê chưa đảm bảo
theo thiết kế quy hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
tại Quyết định số 4992/QĐ-BNN-PCTT ngày 20/12/2018 về việc phê duyệt Quy hoạch
đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đầu tư
xây mới những cống xung yếu qua đê, làm kè bảo vệ bờ chống sạt lở...
Trong khi thực hiện Quy hoạch, những
công trình đê điều chưa được đầu tư, nâng cấp theo quy hoạch đê điều; những cơ
sở sản xuất kinh doanh, nhà dân chưa di dời ra ngoài không gian thoát lũ phải
chủ động phương án đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và
tài sản khi xảy ra thiên tai.
V. NGUỒN VỐN VÀ
CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
1. Tổng mức đầu tư : 4.944,8 tỷ đồng.
Trong đó:
- Giai đoạn 2018 - 2020: Tổng kinh
phí: 2.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Tổng kinh
phí: 2.944,8 tỷ đồng.
2. Giải pháp huy động nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước đầu tư theo
chương trình nâng cấp hệ thống đê sông.
- Huy động các nguồn vốn của các tổ
chức phi Chính phủ, vốn tài trợ của nước ngoài, vốn ODA, WB, ADB...
- Ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
- Vốn huy động từ xã hội hóa.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết. Đồng thời, quan tâm đối với một số nội
dung sau:
- Chỉ đạo triển khai việc cụ thể hóa
các danh mục dự án đầu tư cho các giải pháp kỹ thuật và hệ thống công trình đề xuất trong quy hoạch, xác định thứ tự ưu tiên, lộ trình cụ thể nhằm
đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với kế hoạch ngân sách, kế hoạch đầu
tư công trung hạn và dài hạn của tỉnh và các nguồn lực khác.
- Về quản lý, sử
dụng bãi sông: Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, khai thác, đầu tư theo đúng
quy hoạch và các quy định của pháp luật. Đối với khu vực dân cư tập trung phải
di dời cần xây dựng phương án cụ thể, lộ trình thời gian
và các giải pháp trong quản lý đầu tư và di dời, công khai cho người dân nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư và ổn định đời sống của người dân.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, cập
nhật bổ sung các giải pháp, hạng mục công trình cụ thể cho từng khu vực, tuyến
đê sông trong quá trình thực hiện quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội và tình hình thực tiễn phát sinh cấp thiết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 17/4/2019 và có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ
(b/c);
- Các Bộ: TNMT, NN&PTNT, KHĐT, TC (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo; Đài PTTH; cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MỰC NƯỚC, LƯU LƯỢNG LŨ THIẾT KẾ
(Kèm theo Nghị quyết số 166/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của
HĐND tỉnh)
TT
|
Vị
trí
|
Tương
ứng Km đê
|
QH
chi tiết
|
MNTK
H(m)
|
Lưu
lượng
TK
Q (m3/s)
|
I
|
Sông Đuống
|
|
|
1
|
TTV Bến Hồ
|
K32+500
tả Đuống
|
10,112
|
8.340
|
2
|
Cống Thi Xá
|
K47+500
tả Đuống
|
7,703
|
8.342
|
3
|
Thôn Cáp Thủy, An Thịnh
|
K59+600
hữu Đuống
|
7,102
|
8.342
|
II
|
Sông Thái Bình
|
|
|
1
|
TTV Cát Khê
|
K2+000
hữu Thái Bình
|
6,815
|
4.898
|
2
|
Cống Văn Thai
|
K9+650
hữu Thái Bình
|
6,323
|
4.895
|
III
|
Sông Cầu
|
|
|
1
|
Cống Phấn Động
|
K46+850
hữu Cầu
|
8,676
|
3.323
|
2
|
TTV Đáp Cầu
|
K59+350
hữu Cầu
|
8,358
|
3.319
|
3
|
Thôn Thống Hạ, Việt Thống
|
K66+550
hữu Cầu
|
8,275
|
3.318
|
4
|
Cống xả TB Hiền Lương
|
K81+750
hữu Cầu
|
7,878
|
3.325
|
IV
|
Sông Cà Lồ
|
|
|
1
|
TTV Phúc Lộc Phương
|
KI4+350
hữu Cà Lồ
|
9,449
|
501
|
PHỤ LỤC SỐ 02
KHU VỰC DÂN CƯ TẬP TRUNG HIỆN CÓ ĐƯỢC TỒN
TẠI, BẢO VỆ
(Kèm theo Nghị quyết số 166/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh)
TT
|
Tên Bối, bãi
|
Vị trí theo tuyến đê chính
|
Số khu dân cư tập trung
|
Diện tích khu dân cư tập trung
(ha)
|
Dân số (người)
|
I
|
Hữu Đuống
|
|
11
|
540,43
|
24.176
|
1
|
Bến Hồ
|
K30+930- K31+850
|
1
|
18,55
|
428
|
2
|
Bối Hoài Thượng
|
K32+00-K35+700
|
4
|
94,35
|
8.378
|
3
|
Bối Giang Sơn
- Song Giang
|
K37+200-K44+280
|
4
|
407,42
|
15.132
|
4
|
Vạn Ninh
|
K51-K51+860
|
1
|
6,72
|
116
|
5
|
Tân Tiến
|
K54+480-K55+250
|
1
|
13,39
|
122
|
II
|
Tả Đuống
|
|
22
|
1.050,24
|
43.906
|
6
|
Bối Cảnh Hưng
|
K24+400-K28+660
|
2
|
55,50
|
4.200
|
7
|
Thôn Quảng Lãng, xã Hán Quảng
|
K36+470-K36+680
|
1
|
1,54
|
311
|
8
|
Thôn Thi Xá, xã Cách Bi
|
K45+680-K46+140
|
1
|
13,67
|
900
|
9
|
Đào Viên và Ba Xã
|
K47+650-K54+00
|
18
|
979,53
|
38.495
|
III
|
Hữu Cầu
|
|
11
|
40,16
|
3.367
|
10
|
Bối Đẩu Hàn, xã Hòa Long
|
K0+630-K1+470
|
1
|
9,59
|
2.200
|
11
|
Bối Quả Cảm, xã Vạn An
|
K50+500-K51+600
|
5
|
9,75
|
342
|
12
|
Đại Lâm, xã Tam Đa; xóm Sói, xã Tam
Đa
|
K46+800-K49+800
|
1
|
12,41
|
425
|
13
|
Phấn Động, xã Tam Đa
|
K45+500-K46+600
|
1
|
3,81
|
265
|
14
|
Phù Cầm, xã Dũng Liệt
|
K41+600-K41+900
|
1
|
1,25
|
15
|
15
|
Phù Yên, xã Dũng Liệt
|
K39+600-K39+800
|
1
|
0,86
|
10
|
16
|
Đông Thái, xã Đồng Tiến
|
K34+450-K34+750
|
1
|
2,49
|
110
|
IV
|
Hữu Cà Lồ
|
|
2
|
13,50
|
298
|
17
|
Đồng Nhân, xã Hòa Tiến
|
K10-K10+310
|
1
|
3,57
|
72
|
18
|
Diên Lộc - xã Hòa Tiến
|
K13-K14+ 100
|
1
|
9,93
|
226
|
V
|
Hữu Thái Bình
|
|
0
|
-
|
-
|
|
Tổng
|
|
46
|
1.644,33
|
71.747
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03
CÁC KHU DÂN CƯ CẦN DI DỜI
(Kèm theo Nghị quyết số 166/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh)
TT
|
Địa danh (thôn, xóm)
|
Vị trí theo các tuyến đê
|
Diện tích dân cư tập trung (ha)
|
Số hộ
|
1
|
Xóm Ngoài, xã Minh Đạo
|
K29+750-K31+000
|
17,29
|
150
|
2
|
Thôn Thị Thôn, xã Hán Quảng
|
K37+470-K38+00
|
1,83
|
21
|
3
|
Xóm Mão, xã Chi Lăng
|
K38+450-K38+780
|
1,68
|
46
|
4
|
Xóm Thủy, xã Chi Lăng
|
K39+140-K39+720
|
8,06
|
135
|
5
|
Xóm Đồng, xã Chi Lăng
|
K3 8+890-K40+100
|
1,64
|
32
|
|
Tổng
|
|
30,5
|
384
|
PHỤ LỤC SỐ 04
KHU VỰC BÃI SÔNG ĐƯỢC PHÉP NGHIÊN CỨU XÂY
DỰNG
(Kèm theo Nghị quyết số 166/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh)
TT
|
Tên
Bối, bãi
|
Vị
trí theo tuyến đê chính
|
Diện
tích bãi sử dụng (ha)
|
Diện
tích nghiên cứu xây dựng (ha)
|
I
|
Hữu Đuống
|
|
1.168,50
|
57,17
|
1
|
Đình Tổ
|
K21+600-K26+00
|
210,50
|
10,53
|
2
|
Hoài Thượng
|
K31+00-K36+00
|
290,00
|
14,26
|
3
|
Giang Sơn và Song Giang
|
K37+00-K44+00
|
668,00
|
32,38
|
II
|
Tả Đuống
|
|
3.025,88
|
151,01
|
4
|
Cảnh Hưng
|
K23+00-K29+000
|
288,00
|
14,26
|
5
|
Cách Bi
|
K45+500-K47+650
|
61,00
|
3,02
|
6
|
Bối Đào Viên và Ba Xã
|
K48+00-K54+00
|
2.676,88
|
133,73
|
III
|
Hữu Cầu
|
|
66,00
|
3,28
|
7
|
Bối Đẩu Hàn
|
K57+400-K58+700
|
66,00
|
3,28
|
IV
|
Hữu Thái Bình
|
|
26,76
|
1,34
|
8
|
Lương Tài
|
K6+500-K9+680
|
26,76
|
1,34
|
V
|
Hữu Cà Lồ
|
|
-
|
|
|
Tổng
|
|
4.287,14
|
212,79
|