HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
18 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN
2017-2020”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm
2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về
định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chủ động phòng ngừa
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Xét Tờ trình số 26/TTr-UBND
ngày 27/02/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị thông qua Đề
án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017- 2020”; Báo cáo thẩm tra của Ban
kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020”, với những nội dung chính
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Cụ
thể hóa các quy định của pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường, xác định
và thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, các cấp
trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản và bảo vệ môi trường, nhằm quản lý khai thác và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài nguyên khoáng sản; đẩy mạnh kinh tế hóa và nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, hạn chế và tiến tới chấm dứt
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; tập trung giải quyết các vấn đề cấp
bách về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2017-2020.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
2.1. Đối với lĩnh vực quản
lý khoáng sản
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định các hồ sơ, đảm bảo 100% hồ sơ cấp phép đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực quản lý và
vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Tổ chức ký cam kết về trách nhiệm trong công
tác quản lý khoáng sản trên địa bàn giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước từ hoạt động khoáng sản; khắc phục tình trạng nguồn thu từ khoáng sản
chưa tương xứng với tiềm năng khoáng sản của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ tài
nguyên khoáng sản.
- Hạn chế và từng bước tiến tới
chấm dứt tình trạng đầu tư khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả.
- Ngăn chặn kịp thời tình trạng
khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép; hạn chế và tiến
tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép ở các địa phương trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Đối với lĩnh vực bảo
vệ môi trường
- 100% dự án đầu tư hạ tầng
Khu, Cụm công nghiệp, các dự án đầu tư thứ cấp trong các Khu, Cụm công nghiệp
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường theo quy định; 100% cơ sở sản xuất
kinh doanh xây dựng mới trong và ngoài khu công nghiệp đạt yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
- 100% Khu công nghiệp đang hoạt
động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu.
- 100% tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác khoáng sản phải thực hiện đầy đủ thủ tục về môi trường; ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường, hoàn phục môi trường; nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định.
- Từng bước di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các khu, cụm
công nghiệp. Trên 80% số cơ sở hiện đang trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường để được cấp giấy
xác nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm.
- Trên 75% chất thải rắn nông
thôn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; trên 60% làng nghề truyền thống đạt yêu
cầu về môi trường; 80% số xã đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí
nông thôn mới.
- 100% cơ sở chăn nuôi phải thực
hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường theo quy định trước khi xây dựng;
trên 80% trang trại chăn nuôi lợn đang hoạt động có quy mô chuồng trại từ 1.000
m2 trở lên và 100% trang trại chăn nuôi xây dựng mới phải có hệ thống
xử lý chất thải đạt quy chuẩn cho phép.
- Trên 95% chất thải rắn đô thị,
trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế được thu gom, xử lý; trên 65%
rác thải sinh hoạt được tái sử dụng hoặc tái chế;
- Từng bước khắc phục tình trạng
ô nhiễm tại các khu đô thị; hạn chế, giảm thiểu nguồn thải gây ô nhiễm ảnh hưởng
đến lưu vực sông Công, sông Cầu.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật về khoáng sản, bảo vệ
môi trường và các quy định pháp luật liên quan.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính nhằm đơn giản hóa quy trình thực hiện tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, đảm bảo thủ tục được thực hiện đầy đủ theo quy định.
3. Kịp thời rà soát, ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý về khoáng sản và bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác cấp phép đầu tư, cấp phép hoạt động khoáng sản.
5. Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về khoáng sản và bảo vệ
môi trường.
6. Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định các hồ sơ, đảm bảo việc tham mưu cấp phép đúng quy định của pháp luật
và chủ trương của tỉnh.
7. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ môi
trường; đẩy mạnh công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo; xử lý nghiêm
các vi phạm của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
8. Nâng cao năng lực quản lý
cho bộ máy chuyên ngành về khoáng sản và môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
9. Nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội của các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
bảo vệ quyền lợi cho người dân và địa phương trong vùng khai thác khoáng sản.
10. Ngăn chặn tình trạng khai
thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
11. Ngăn chặn tình trạng đổ thải
trái phép và tăng cường các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường.
12. Tăng cường cơ sở vật chất để
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu khai
thác khoáng sản, đô thị, nông thôn, làng nghề nằm trong lưu vực sông Cầu, sông
Công.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí: 933,393 tỷ đồng,
trong đó:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp giao
hàng năm: 29,728 tỷ đồng
- Nguồn đầu tư phát triển:
264,0 tỷ đồng
- Trung ương (SP-RCC), nguồn vốn
đầu tư phát triển địa phương và huy động các nguồn lực đầu tư khác: 639,665 tỷ
đồng
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện
Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm
2017./.