HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/2013/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
HỌC TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn
cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn
cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học;
Căn
cứ Quyết định số 545/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lạng Sơn;
Sau
khi xem xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2020; Báo cáo của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn đến 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn và nâng cao tính đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý và phát triển các loài,
sinh cảnh bị suy thoái; duy trì và phát triển các nguồn gen quý hiếm; bảo vệ tốt
môi trường sinh thái, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội bền vững của tỉnh;
xây dựng và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2015:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ cấp huyện, cấp xã và người
dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên;
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển
hệ thống rừng đặc dụng, đẩy mạnh trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng góp phần
đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 54% - 55%; hạn chế các vụ xâm hại đến rừng như chặt
phá, cháy rừng; xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
- Nghiên cứu, đề xuất thêm 02 mô
hình khôi phục, phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, bảo tồn nguồn gen quý
dựa vào cộng đồng thông qua dự án “Nâng cao năng lực quản lý và sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng” hiện đang thực hiện tại thôn Hố Mười,
xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng;
- Khảo sát, đánh giá chi tiết đa dạng
sinh học phục vụ việc lập đề án các khu bảo tồn thiên nhiên.
2.2. Đến năm 2020:
- Phát triển rừng bền vững, nâng độ
che phủ của rừng lên 60%; giảm thiểu tối đa các hoạt động khai thác trái phép
tài nguyên thiên nhiên và các đe doạ khác đến đa dạng sinh học;
- Hoàn thành Quy hoạch tổng thể hệ
thống các khu bảo tồn đa dạng sinh học, hình thành hệ thống hành lang đa dạng
sinh học để kết nối các hệ sinh thái; lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án khu bảo tồn thiên nhiên cấp Quốc gia đối với khu rừng đặc dụng Hữu Liên-
Hữu Lũng; 100% các khu bảo tồn được điều tra, đánh giá mức độ đa dạng sinh học
để làm cơ sở đề xuất xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh;
- Bảo tồn, sử dụng và phát triển bền
vững đa dạng sinh học nông nghiệp: 50% các nguồn gen cây trồng, vật nuôi nông
nghiệp được điều tra, đánh giá; 50% các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất
là các giống loài đặc hữu, quý, hiếm, có giá trị kinh tế được xây dựng chương
trình bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững;
- Sử dụng bền vững tài nguyên sinh
vật: 90% các loài sinh vật lạ xâm lấn, ngoại lai xâm hại được đánh giá, thống
kê đầy đủ có kế hoạch hành động kiểm soát ngăn chặn; 90% các điểm nuôi, kinh
doanh và tiêu thụ động vật hoang dã được quản lý và kiểm soát; 90% các loài động
vật, thực vật quý hiếm đã điều tra tại các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh có hồ
sơ theo dõi.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Quy hoạch bảo tồn các loài
động vật, thực vật quý hiếm
- Quy hoạch bảo tồn các loại động
vật: gồm 21 loài lớp thú thuộc 6 bộ như bộ Cánh da, bộ Linh trưởng, bộ Thú ăn
thịt, bộ Móng guốc ngón chẵn, bộ gặm nhấm và bộ Thỏ; 13 loài lớp chim thuộc 5 bộ
như bộ Ngỗng, bộ Cắt, bộ Gà, bộ Sả và bộ Sẻ; 18 loài bò sát, lưỡng cư đang bị
đe dọa ở mức độ rất nguy cấp như Trăn đất, Rùa hộp ba vạch, Ếch gai, Rắn ráo, Kỳ
đà nước, Rắn hổ mang; 5 loài cá quý hiếm đang bị đe dọa ở mức rất nguy cấp như
cá Măng giả, cá Lăng chấm, cá Anh vũ, cá Ngựa bắc, cá Chiên và 2 loài đã bị tuyệt
chủng ngoài tự nhiên nhưng còn tồn tại ở điều kiện nuôi nhốt như Cá Lợ thân thấp
và Cá Chép gốc.
- Quy hoạch bảo tồn đối với hệ thực
vật: gồm 57 loài thực vật tại tỉnh được xếp vào danh mục các loài quý hiếm có
cơ tuyệt chủng ở mức độ ít nguy cấp đến mức độ rất nguy cấp như Hoàng đàn, Ô rô
bà, Nghiến, Thảo thông, Cam thảo đá bia, Trai lý, Sến mật, Bách hợp, Ba kích.
3.2. Quy hoạch hệ thống các khu
bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học
- Quy hoạch 5 khu bảo tồn đa dạng
sinh học:
+ Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu
Liên: Cấp bảo tồn là Khu bảo tồn thiên nhiên cấp Quốc gia với diện tích 8.293,4
ha. Ranh giới thuộc địa giới hành chính của toàn bộ xã Hữu Liên, một phần xã
Yên Thịnh, một phần xã Hoà Bình huyện Hữu Lũng; một phần xã Hữu Lễ huyện Văn
Quan và một phần xã Vạn Linh huyện Chi Lăng.
+ Khu bảo tồn Mẫu Sơn: Cấp bảo tồn
là Khu bảo tồn loài sinh cảnh cấp tỉnh với diện tích 11.060 ha. Ranh giới nằm
trên địa bàn xã Mẫu Sơn huyện Lộc Bình và các xã Công Sơn, Mẫu Sơn huyện Cao Lộc.
+ Khu bảo tồn Lâm Ca-Đồng Thắng: Cấp
bảo tồn là Khu bảo tồn loài sinh cảnh cấp tỉnh với diện tích: 6.214 ha. Ranh giới
nằm trên địa bàn xã Lâm Ca và Đồng Thắng huyện Đình Lập.
+ Khu bảo tồn Bắc Sơn: Cấp bảo tồn
là Khu bảo tồn loài sinh cảnh cấp tỉnh với diện tích 1.088 ha. Ranh giới nằm
trên địa bàn xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn.
+ Khu bảo tồn Mỏ Rẹ: Cấp bảo tồn
là Khu bảo tồn loài sinh cảnh cấp tỉnh với diện tích 2.302 ha. Ranh giới nằm
trên địa bàn các xã Nhất Hòa, Tân Hương và Vũ Lăng huyện Bắc Sơn.
- Quy hoạch 02 hành lang đa dạng
sinh học:
+ Khu
Bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên và khu bảo tồn Mỏ Rẹ với diện tích 723 ha.
+ Khu bảo tồn Mẫu Sơn và khu bảo tồn
Lâm Ca - Đồng Thắng với diện tích 2.184 ha.
4. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
4.1. Công
tác tuyên truyền: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
Luật Đa dạng sinh học và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm, phát huy tính chủ động của người dân vào việc tham gia bảo vệ rừng, bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh; giúp cộng đồng dân cư gắn
bó cuộc sống và thu nhập của mình với công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học.
4.2. Giải
pháp về công tác quản lý: Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là nhận thức và trách nhiệm về bảo tồn đa dạng sinh
học; rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên theo Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
4.3. Giải
pháp kỹ thuật: Ứng dụng các mô hình kinh tế nông nghiệp bền vững dựa vào cộng
đồng và nguồn tài nguyên sinh vật nhằm bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học; phân định ranh giới, vị trí khu bảo tồn trên thực địa; phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt trong khu bảo tồn; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học, thu thập nguồn gen; theo dõi, tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây
dựng cơ sở dữ liệu và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
có biện pháp phòng, trừ dịch bệnh trong khu bảo tồn; nghiên cứu, ứng dụng các
giải pháp khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài
nguyên sinh vật.
4.4. Giải pháp xã hội: Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, địa
phương trong tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học; phát huy nguồn kiến thức, kỹ năng của người dân bản địa tại các địa
phương.
4.5. Giải pháp hợp tác: Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận và hợp tác quốc tế về bảo tồn
đa dạng sinh học, trong đó chú trọng việc trao đổi kinh nghiệm với các chuyên
gia; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao
công nghệ, tư vấn kỹ thuật về đa dạng sinh học.
4.6. Giải pháp về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học và
tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước. Ưu tiên lồng ghép
các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học vào các hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội của các ngành, lĩnh vực.
5. Nguồn vốn thực hiện quy hoạch
Tổng nhu cầu vốn là 84 tỷ đồng,
phân kỳ như sau:
- Từ nay đến năm 2015 là 14,5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước là 4,5 triệu đồng (Trung ương 50% và địa
phương 50%); vốn huy động cộng đồng là 6 tỷ đồng; vốn khác là 4 tỷ đồng.
- Từ năm 2016 đến năm 2020 là 69,5
tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước là 30 tỷ đồng (Trung ương 50% và địa
phương 50%); vốn huy động cộng đồng là 30 tỷ triệu đồng; vốn khác là 9,5 tỷ đồng.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể
từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XV, kỳ họp thứ tám thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|