CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6
năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU; PHÒNG, CHỐNG LŨ CỦA TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chính quy hoạch thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về việc lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là quy hoạch).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch
thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan
chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng chống thiên tai.
Điều 4. Chi phí lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch
Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch; đánh giá quy hoạch được thực hiện
theo Điều 9 Luật Quy hoạch.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Điều 5. Quy trình
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây
dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ
chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi
lấy ý kiến theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.
5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện
quy hoạch theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 6. Nhiệm vụ
lập quy hoạch
Nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch.
2. Căn cứ lập quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới
quy hoạch.
4. Quan điểm, mục tiêu, nội dung,
phương pháp lập quy hoạch.
5. Thời hạn lập quy hoạch.
6. Thành phần, số lượng và tiêu chuẩn,
quy cách sản phẩm quy hoạch.
7. Chi phí lập quy hoạch.
Điều 7. Thẩm định
nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch có ít nhất 09 thành viên, thành phần hội đồng gồm Chủ tịch hội đồng, Phó
chủ tịch hội đồng và các thành viên của hội đồng; Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên Hội đồng là đại diện Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chuyên gia về quy hoạch.
3. Phiên họp thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội
đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch.
4. Cơ chế ra quyết định của hội đồng
thẩm định
a) Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết bằng
phiếu theo đa số;
b) Nhiệm vụ lập quy hoạch đủ điều kiện
trình phê duyệt khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên hội đồng thẩm định
dự họp bỏ phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
5. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch gồm:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch;
c) Nhiệm vụ lập quy hoạch;
d) Tài liệu khác (nếu có).
6. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch:
a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin
cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ
lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy
hoạch.
7. Thời gian hội đồng thẩm định nhiệm
vụ lập quy hoạch không quá 30 ngày khi có đủ hồ sơ thẩm định.
8. Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch
a) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của
Chủ tịch hội đồng;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hội đồng thẩm định họp, hội đồng có trách nhiệm hoàn thiện biên bản họp thẩm định
nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt.
Điều 8. Phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch gồm:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch;
b) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch kèm theo
nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch,
phạm vi ranh giới quy hoạch;
b) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc lập quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập
quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Quy định về thành phần, số lượng
và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch.
Điều 9. Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập quy hoạch và tổ
chức tư vấn thẩm tra quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm
tổ chức lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức tư vấn
lập quy hoạch và tổ chức tư vấn thẩm tra quy hoạch.
2. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập
nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập quy hoạch và tổ chức tư vấn thẩm tra
quy hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan.
3. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn
lập nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ lập
quy hoạch là tổ chức đã thực hiện việc lập hoặc thẩm tra ít nhất 01 quy hoạch cùng
chuyên ngành, có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
b) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập nhiệm
vụ lập quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi,
chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực quy hoạch.
4. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn
lập quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch là tổ
chức có tư cách pháp nhân, đã thực hiện ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành,
có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản
4 Điều này;
b) Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự
án quy hoạch chuyên ngành phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy
lợi, chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01
quy hoạch cùng chuyên ngành hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch
cùng chuyên ngành;
c) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập các
chuyên đề chính của quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành
thủy lợi, chuyên ngành liên quan đến nội dung quy hoạch cần lập và đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành.
5. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn
thẩm tra quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn thẩm tra quy hoạch
là tổ chức đã thực hiện việc thẩm tra ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành,
có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này;
b) Chuyên gia tư vấn chủ trì nhiệm vụ
thẩm tra quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi,
chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực quy hoạch.
Điều 10. Nguyên
tắc và nội dung quy hoạch
1. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch
thủy lợi được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
14 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
2. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch
đê điều được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 13
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và
Điều 15 Luật đê điều.
3. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch.
Điều 11. Lấy ý
kiến về quy hoạch
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch,
gồm các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công Thương, Giao thông vận tải và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Trường hợp phương án quy hoạch có
liên quan tới biên giới, hải đảo, quốc phòng, an ninh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao trước khi
gửi lấy ý kiến về quy hoạch.
3. Việc lấy ý kiến các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được
thực hiện như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện phương án quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được
hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch.
4. Việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác được thực hiện bằng hình thức đăng tải dự thảo quy hoạch
trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch (trừ những nội dung liên
quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) trong thời gian ít nhất
30 ngày tính từ ngày đăng tải hồ sơ lấy ý kiến.
5. Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý
kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 12. Hội đồng
thẩm định quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch và Tổ giúp việc
Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch có ít
nhất 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phó chủ tịch hội đồng;
c) Các thành viên của hội đồng bao gồm
đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công Thương, Giao thông vận tải, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các chuyên gia về quy hoạch, trong đó có 02
thành viên là ủy viên phản biện.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng
thẩm định
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
về hoạt động của Hội đồng thẩm định; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng
thẩm định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thẩm định; báo cáo kết
quả thẩm định quy hoạch;
b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm
định quy hoạch; chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn bản gửi cho Tổ giúp việc Hội
đồng thẩm định trước khi họp Hội đồng thẩm định;
c) Thành viên Hội đồng thẩm định tham
dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;
chuẩn bị ý kiến bằng văn bản tại các cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực
chuyên môn và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng giao; được quyền bảo lưu ý
kiến.
4. Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến;
tổ chức họp Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; dự
thảo biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định, dự thảo Báo cáo thẩm định quy hoạch.
Điều 13. Hồ sơ
trình thẩm định quy hoạch
1. Báo cáo tóm tắt; báo cáo tổng hợp
quy hoạch; hệ thống bản đồ quy hoạch.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược.
3. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của
bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về quy hoạch.
4. Báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn
thẩm tra.
5. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 14. Nội
dung thẩm định quy hoạch
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch
đã được phê duyệt.
2. Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin
cậy của phương pháp, giải pháp quy hoạch.
3. Sự phù hợp giữa các chuyên đề
chính của quy hoạch cần lập.
4. Tính gắn kết với quy hoạch kết cấu
hạ tầng và các quy hoạch liên quan.
5. Tính khả thi của quy hoạch.
Điều 15. Thẩm định
quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch gửi hồ sơ thẩm
định quy hoạch đến Hội đồng thẩm định thông qua Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
để gửi đến các thành viên hội đồng thẩm định quy hoạch.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ thẩm định quy hoạch các ủy viên phản biện phải gửi ý kiến bằng
văn bản tới Hội đồng thẩm định thông qua Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để tổ
chức họp.
Trường hợp cần thiết, hội đồng thẩm định
quy hoạch lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác
có liên quan về nội dung quy hoạch bằng tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo hội đồng thẩm định quy hoạch; hội đồng thẩm
định quy hoạch có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch cung cấp thêm
thông tin và giải trình về các nội dung có liên quan.
3. Phiên họp thẩm định quy hoạch được
tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng thẩm định,
trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và 02 ủy viên phản biện.
4. Cơ chế ra quyết định của hội đồng
thẩm định
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch làm
việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết bằng phiếu theo đa số;
b) Quy hoạch đủ điều kiện trình phê
duyệt khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên hội đồng thẩm định dự họp bỏ
phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
5. Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hội đồng thẩm định họp, hội đồng có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm
định quy hoạch;
b) Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch
phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ tịch hội
đồng thẩm định.
6. Trường hợp quy hoạch được hội đồng
thẩm định thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Trường hợp quy hoạch không được hội đồng thẩm định thông qua, trong
thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy
hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 16. Phê duyệt
quy hoạch
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, hồ sơ gồm:
1. Tờ trình phê duyệt quy hoạch.
2. Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, nội dung chủ yếu gồm: Thời kỳ quy hoạch, phạm vi
quy hoạch, quan điểm, mục tiêu, giải pháp quy hoạch, kinh phí thực hiện quy hoạch
và tổ chức thực hiện.
3. Báo cáo thẩm định quy hoạch.
4. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
hội đồng thẩm định về nội dung quy hoạch.
5. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của
bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phạm vi quy hoạch; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch.
6. Báo cáo thuyết minh quy hoạch đã
chỉnh lý, hoàn thiện.
7. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ về quy hoạch.
Chương IV
ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH
Điều 17. Thẩm
quyền điều chỉnh quy hoạch
Thủ tướng Chính phủ quyết định phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê.
Điều 18. Căn cứ điều
chỉnh quy hoạch
Việc điều chỉnh quy hoạch thủy lợi;
đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện khi có một trong
các căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Quy hoạch.
Điều 19. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch
1. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi
mục tiêu quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III của
Nghị định này.
2. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch,
không làm thay đổi mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể (nếu có) của quy hoạch
đã được phê duyệt, được thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: Văn
bản đề nghị điều chỉnh quy hoạch; Báo cáo thuyết minh điều chỉnh và tài liệu
khác (nếu có);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch thủy lợi; đê điều; phòng chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện hoạt động
quy hoạch.
3. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch; giám sát và đánh giá thực
hiện quy hoạch hàng năm.
4. Tổ chức công bố, công khai, lưu trữ
và cung cấp thông tin về quy hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động quy
hoạch.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hợp tác quốc tế về hoạt động quy hoạch.
7. Chủ trì, phối hợp tổ chức, quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động quy hoạch.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch.
10. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.
Điều 21. Các bộ,
cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức, triển khai các hoạt động quy hoạch.
Điều 22. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong hoạt động quy hoạch.
2. Bảo đảm nội dung thủy lợi, đê điều,
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh phù hợp với quy hoạch
thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định cơ cấu nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác trong thực hiện quy
hoạch.
4. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ, ngành kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực
hiện quy hoạch trên địa bàn.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động quy hoạch trên địa bàn.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch trên địa bàn.
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch trên địa bàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức và hướng
dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|