ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 348-KH/TU NGÀY 06/01/2020 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường;
Thực hiện Kế hoạch số 348-KH/TU
ngày 06/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày
23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa
XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp và thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ
Chính trị; Kế hoạch số 348- KH/TU ngày 06/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của toàn thể cán bộ và nhân dân.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo
động lực khuyến khích các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực tham gia công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất trong toàn
tỉnh về nhận thức và hành động trước tác động của biến đổi khí hậu, suy thoái
tài nguyên thiên nhiên, thiên tai cực đoan, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức
khỏe, đời sống người dân, sự phát triển bền vững.
- Các cấp, các ngành lãnh đạo,
chỉ đạo đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đồng
thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch ở địa phương, cơ quan,
đơn vị.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí đảm
bảo triển khai thực hiện các giải pháp nêu trong kế hoạch, đồng thời tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT
1.1. Giai đoạn 2020-2025
- Tiếp tục tuyên truyền, tổ chức
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch
số 87-KH/TU ngày 09/9/2013 của BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XV) thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 09/9/2013 của BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XV) về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên
tục tới các cấp, các ngành và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tác động tiêu
cực của rác thải nhựa đến hệ sinh thái, môi trường sống, sức khỏe con người và
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kịp thời biểu dương, khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị, đồng thời triển
khai nhân rộng mô hình tốt trong phong trào “Nói không với sản phẩm nhựa
dùng một lần” nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng, từng bước thay đổi
hành vi, hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Phát huy vai trò của HĐND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức hội, đoàn thể và nhân dân
tham gia trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, nâng cao tính minh bạch,
dân chủ và công khai trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
1.2. Giai đoạn sau năm
2025
Phát huy kết quả đạt được, sau
năm 2025 tiếp tục duy trì và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp với điều
kiện, đặc thù của tỉnh để các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư chủ động
trong công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ theo lộ trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên nước, khoáng sản và môi trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện
phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số
92/NQ-CP ngày 11/7/2018; lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện,
thành phố.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
theo lộ trình quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm các
quy định về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các biện pháp
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất, bảo đảm dòng chảy tối
thiểu của các sông; ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài
nguyên nước quá mức làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tăng cường điều tra, đánh giá
tài nguyên khoáng sản, khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản để khai thác,
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững và chấm dứt các hoạt động khai thác
khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; xác định
các khu vực cần đấu giá, không đấu giá và tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo quy định.
- Phân vùng theo mức độ ô nhiễm
môi trường để có biện pháp quản lý chất lượng môi trường sống, sinh thái, cảnh
quan. Tập trung phòng ngừa các nguồn ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm không
khí và nguồn nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải y tế nhằm
cải thiện chất lượng môi trường sống. Chú trọng bảo vệ môi trường nông thôn và
khu vực chăn nuôi tập trung.
- Tích hợp vào quy hoạch tỉnh
Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 các nội dung về quy hoạch
sử dụng đất, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường có tính đến các yếu
tố biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh
thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, ngành để
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
3.1. Giai đoạn 2020-2025
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả “Đề án quản lý, xử lý rác thải và chống rác thải nhựa trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025”, hạn chế và tiến tới không sử dụng các sản phẩm nhựa
dùng một lần.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2045;
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về phòng, chống
thiên tai; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; hoàn thành cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, điều chỉnh mùa vụ,
kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, bảo đảm an toàn
đập, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực dự báo, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai, trang bị hệ thống cảnh báo sớm ở vùng có nguy cơ xảy ra
thiên tai. Di chuyển dân cư ra khỏi vùng, khu vực có nguy cơ cao về lũ quét, lũ
ống, sụt lún, sạt lở đất, vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai, dân cư
trong vùng lõi của các khu bảo tồn, khu rừng đặc dụng. Duy trì bảo vệ các hệ
sinh thái, đa dạng sinh học, tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng;
quản lý chặt loài ngoại lai xâm hại, không để phát tán ra môi trường. Quản lý bền
vững và bảo vệ rừng tự nhiên, ổn định rừng trồng, phát triển kinh tế các địa
phương có rừng.
- Tăng cường công tác quản lý
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Rà soát và điều chỉnh quy hoạch xây dựng
đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp chịu ảnh hưởng của thiên tai,
bão lũ; nghiên cứu các giải pháp ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu
trong công tác cải tạo, xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật đô thị, điểm dân cư nông
thôn và khu công nghiệp; ứng dụng các giải pháp mới trong thiết kế và xây dựng
công trình, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của gió bão, sạt lở, lũ quét, đặc biệt là
các khu vực chịu ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai.
- Tập trung nghiên cứu và ứng dụng
các giải pháp kỹ thuật phù hợp với nhà ở nông thôn, nhà ở cho người nghèo. Tuân
thủ đúng quy chuẩn về các công trình sử dụng năng lượng hiệu quả trong thiết kế,
xây dựng mới hoặc cải tạo, đẩy mạnh phát triển công trình xanh, đô thị xanh,
góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Thực hiện sàng lọc, lựa chọn
dự án đầu tư phát triển phải dựa trên các tiêu chí về môi trường, hạn chế tối
đa ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí nhà kính, hủy
hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro thiên tai,
nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
phương án hỗ trợ kinh phí xóa bỏ lò gạch thủ công và tăng cường thực hiện cơ chế,
chính sách khuyết khích phát triển gạch không nung.
- Phát triển hệ thống giao
thông vận tải có trọng điểm, kết nối với các trung tâm kinh tế và các khu vực sản
xuất tập trung hàng hóa quy mô lớn, thông qua đầu tư vào hạ tầng giao thông với
công nghệ, kỹ thuật hiện đại tăng cường đầu tư hệ thống đường quốc lộ, đường
cao tốc, mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, đường sắt để tăng khả năng vận
tải, giảm lượng khí thải, giảm chi phí vận tải hàng hóa, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác
duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông bằng việc đẩy mạnh tái chế, sử dụng
vật liệu tại chỗ, tận thu vật liệu, giảm ô nhiễm môi trường trong duy tu, bảo
trì kết cấu hạ tầng. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khảo
sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, khai thác bảo trì các kết cấu hạ tầng; áp
dụng công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả các công
trình, bảo vệ môi trường và rút ngắn thời gian thi công; áp dụng công nghệ
thông tin vào điều hành, quản lý và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng.
- Phát triển dịch vụ logistics
nhằm tối ưu hóa thời gian và chi phí vận tải, giảm tiêu hao nhiên liệu; tiếp cận,
ứng dụng công nghệ giao thông thông minh, công nghệ vận tải xanh, giảm phát thải
khí nhà kính trong lưu thông và vận chuyển hàng hóa.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới nhằm duy trì tình trạng
kỹ thuật phương tiện, đáp ứng tiêu chuẩn khí thải của các loại phương tiện giao
thông. Đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch (CNG, LPG,...) đối
với phương tiện giao thông cơ giới; rà soát, từng bước loại bỏ công nghệ,
phương tiện, thiết bị kém hiệu quả, không thân thiện với khí hậu.
- Triển khai nhân rộng ứng dụng
năng lượng tái tạo, công nghệ ít tiêu tốn năng lượng (pin năng lượng mặt trời,
đèn led) vào hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông; đèn chiếu sáng trên
các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị… để đảm bảo an toàn giao thông, tiết
kiệm năng lượng, tăng trưởng xanh trong giao thông vận tải.
- Tăng cường phối hợp với các tỉnh
lân cận trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường như: Công tác bảo
vệ môi trường lưu vực sông, quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nước sản xuất
điện năng và quy trình vận hành các hồ, đập thủy điện, đảm bảo duy trì dòng chảy
tối thiểu của các dòng sông vào mùa cạn kiệt, ưu tiên sử dụng nước cho mục đích
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp; Kiểm soát và ngăn chặn việc khai thác khoáng
sản trái phép dẫn đến nhiều hệ lụy về tai biến môi trường và xảy ra sự cố.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí triển
khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3.2. Sau năm 2025
Tiến hành rà soát lại các nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án. Duy trì, phát huy ưu điểm, kết quả đạt
được, kịp thời bổ sung các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch nhằm khắc phục những
mặt còn hạn chế để tiếp tục thực hiện có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
4. Tiếp tục
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh tại Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Phòng ngừa, kiểm soát các dự
án đầu tư có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường để ngăn ngừa các dự án có phát sinh chất
thải khó xử lý. Kiên quyết không chấp thuận những dự án đầu tư có công nghệ lạc
hậu, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác hậu kiểm về
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở đã được phê duyệt hồ sơ môi trường. Kiểm
tra, xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự
án đã phê duyệt hồ sơ môi trường.
- Tiếp tục rà soát các đối tượng
có lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm trở lên hoặc nguồn thải có
lưu lượng nhỏ nhưng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc, yêu cầu các
cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước
thải tự động liên tục theo quy định. Tăng cường kiểm soát khí thải trong công
tác kiểm định, kịp thời có biện pháp xử lý các phương tiện quá hạn kiểm định, hết
niên hạn sử dụng; tăng cường công tác quản lý các phương tiện vận chuyển quá khổ,
quá tải.
- Kiểm soát chặt ô nhiễm môi
trường từ hoạt động của các doanh nghiệp phát sinh chất thải ở trong và ngoài
khu, cụm công nghiệp. Yêu cầu các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sắp xếp, bố trí
nhân lực theo dõi, quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tăng cường quản lý hoạt động
của các tàu, thuyền du lịch trên lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang, đảm bảo chất thải
và nước thải lẫn dầu được thu gom, xử lý theo quy định. Tổ chức thu gom rác
trên mặt nước và tại các điểm tham quan, điểm neo đậu tàu, thuyền để phát triển
du lịch mang lại giá trị kinh tế nhưng vẫn bảo đảm gìn giữ cảnh quan và bảo vệ
môi trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thu gom, xử lý chất thải bao bì thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Tăng cường quản lý chất thải
y tế, tập trung triển khai các chương trình, dự án đầu tư hệ thống xử lý chất
thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do chất thải y tế.
- Nâng cao năng lực dự báo, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường. Trang bị hệ thống cảnh báo
sớm các sự cố môi trường, bao gồm hệ thống máy móc thiết bị, chương trình
nghiên cứu, thiết lập cơ sở dữ liệu,... ở vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai, sự
cố môi trường.
5. Rà soát,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự thống
nhất của hệ thống văn bản pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu các quy định hiện
hành của Luật Khoáng sản, Luật Sử dụng năng lượng và tiết kiệm hiệu quả, Luật
Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Khí tượng thủy văn, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật để triển khai có hiệu quả; kịp thời đề xuất ban hành những chính
sách, quy định phù hợp với điều kiện của tỉnh đảm bảo không trái với quy định của
pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp và huy động tối đa các nguồn lực, sự tham gia của
toàn xã hội để phòng, chống, ứng phó hiệu quả với thiên tai theo Kế hoạch số
85/KH-UBND ngày 07/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ.
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách nhằm thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, cụm, khu công nghiệp.
6. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường một cách sáng tạo, hiệu quả
và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được
giao. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, theo định
hướng Chính phủ điện tử, loại bỏ dần việc xử lý công việc bằng hệ thống văn bản
giấy.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường; hằng năm, xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt; việc thanh tra, kiểm tra
phải đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và bảo vệ môi trường.
- Tập trung giải quyết kịp thời,
dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, khai thác tài nguyên
trái phép theo đúng quy định của pháp luật.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền
pháp luật về tài nguyên và môi trường nhằm nâng cao hiểu biết của tổ chức,
doanh nghiệp và các cá nhân đối với các quy định của pháp luật về đất đai, môi
trường, khoáng sản, tài nguyên nước.
- Tiếp tục phối hợp có hiệu quả
giữa các Sở, ngành, lực lượng Cảnh sát môi trường của tỉnh, chính quyền địa
phương, thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về tài nguyên và môi trường.
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Trên cơ sở quán triệt nội dung
Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch
số 348-KH/TU ngày 06/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bám sát định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 theo hướng phát triển bền vững;
căn cứ những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong kế hoạch và chức năng nhiệm vụ
được phân công, các sở, ban, nghành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan có liên quan triển khai chi tiết, đảm bảo thực hiện kịp thời, có hiệu
quả những nội dung của Kế hoạch (có biểu kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các đơn vị kèm theo).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở; thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) theo quy định.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch; tham mưu và sơ kết, đánh giá kết quả
quá trình triển khai thực hiện và đề xuất bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh trong những năm tiếp
theo.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch
với các chương trình, đề án có liên quan; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong
đoàn viên, hội viên; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát,
kiểm tra việc thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch số 348-KH/TU ngày 06/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết
luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện;
trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền
giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các đơn vị chủ động
đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh
- TP: KT, QH, TH, VX, NC;
- Chuyên viên KS;
- Lưu VT . (Đ. 60)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 348-KH/TU NGÀY 06/01/2020 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
STT
|
Nhiệm vụ trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Cơ quan quyết định
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng Đề án quản lý, xử lý
rác thải và chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2020
|
2
|
Hoàn thành các nhiệm vụ, giải
pháp theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang được Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết số 92/NQ-CP ngày 11/7/2018
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2020
|
3
|
Cập nhật Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2020
|
4
|
Dự án đầu tư các trạm quan trắc
nước mặt, không khí tự động liên tục và trang thiết bị quan trắc nâng cao
năng lực quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2020
|
5
|
Đề án quản lý, thu gom, xử lý
chất thải y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Y tế
|
Sở TN&MT; Sở KH&CN ; UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Năm 2020
|
6
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp chịu ảnh hưởng của
thiên tai, bão lũ.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
7
|
Xây dựng và thực hiện phương
án hỗ trợ kinh phí xóa bỏ lò gạch thủ công và tăng cường thực hiện cơ chế,
chính sách khuyết khích phát triển gạch không nung.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
8
|
Nghiên cứu và ứng dụng các giải
pháp kỹ thuật phù hợp với nhà ở nông thôn, nhà ở cho người nghèo.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
9
|
Đề án phát triển dịch vụ logistics
nhằm tối ưu hóa thời gian và chi phí vận tải, giảm tiêu hao nhiên liệu, phát
thải khí nhà kính trong lưu thông và vận chuyển hàng hóa.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
10
|
Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin vào điều hành, quản lý và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
11
|
Di chuyển dân cư ra khỏi
vùng, khu vực có nguy cơ cao về lũ quét, lũ ống, sụt lún, sạt lở đất, vùng
thường xuyên bị tác động của thiên tai, dân cư trong vùng lõi của các khu bảo
tồn, khu rừng đặc dụng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
12
|
Đề án tăng cường năng lực dự
báo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trang bị hệ thống cảnh báo sớm ở
vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước, thu gom xử lý nước thải tập trung cho khu vực trung tâm huyện,
thành phố.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
14
|
Xây dựng các cơ chế, chính
sách khuyến khích, ưu đãi để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, cụm, khu công nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|
15
|
Đầu tư trang thiết bị, phương
tiện và tổ chức thu gom rác thải trên lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang, các điểm
tham quan, neo đậu tàu, thuyền du lịch.
|
UBND huyện Na Hang, Lâm Bình
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND tỉnh
|
2021-2025
|