ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
11 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN
KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
Căn cứ: Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017; Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Quyết định số
2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025; Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025; Thông tư số 08/2012/TT-BXD
ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Thông tư
số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Quyết định
số 244/QĐ-TCTL-NS ngày 06/6/2019 của Tổng cục Thủy lợi phê duyệt tài liệu hướng
dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn cho khu vực nông
thôn; Quyết định số 3757/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định trách nhiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Thực hiện Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực
nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021 - 2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống
công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến
khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ
áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm
thiểu các bệnh liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế -
xã hội.
- Nâng cao nhận thức của người
dân nông thôn về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn góp phần
giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2021 - 2025:
Huy động các nguồn lực để triển
khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể
giai đoạn đến năm 2025, như sau:
- Tỷ lệ người dân nông thôn được
sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn chất lượng nước sạch của Bộ Y tế và bảo đảm
tiêu chuẩn cấp nước đạt 100%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực
nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch bình quân dưới 15%.
II. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Phạm vi triển khai thực hiện
tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Đối tượng áp dụng là các hệ
thống cấp nước sạch tập trung phục vụ cấp nước cho khu vực nông thôn.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
- Truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Thực hiện quản lý, khai thác,
sử dụng và bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về
xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về
bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
- Ứng dụng công nghệ trong thực
hiện cấp nước an toàn.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Hằng năm xây dựng kế hoạch
truyền thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông trên cơ sở kế hoạch đã lập với các nội dung tuyên truyền giáo dục về Luật
Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh
nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước,
chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm
cấp nước an toàn, bền vững.
- Đẩy mạnh truyền thông thông
qua các phương tiện truyền thông đại chúng (Phát thanh, truyền hình...), các loại
ấn phẩm (Báo, tạp chí, tờ rơi..); tập trung tuyên truyền cao điểm vào dịp Tuần
lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường hằng năm, ngày Môi trường thế giới.
2. Xây dựng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật:
- Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ
Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Xây dựng các nội dung quy định
trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
3. Thực hiện
quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước:
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước
và xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước.
- Nghiên cứu giải pháp trữ nước
đối với các công trình cấp nước sạch tập trung khó khăn về nguồn nước (Ảnh hưởng
xâm nhập mặn, chất lượng, trữ lượng nguồn nước không ổn định…).
- Đầu tư các hệ thống quan trắc,
giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Siết chặt quản lý việc khai
thác nước ngầm; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây tác hại đến nguồn
nước ngầm.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý các
vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái
phép...
4. Thực hiện
bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước:
- Triển khai lập và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn cho từng hệ thống cấp nước.
- Đấu nối, mở rộng mạng lưới
tuyến ống cấp nước cho các khu vực cấp nước không ổn định từ các công trình cấp
nước sạch tập trung có đủ năng lực.
- Thực hiện duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, nâng cấp các hệ thống cấp nước tập trung (Đặc biệt đối với các công
trình cấp nước sạch tập trung do Ủy ban nhân dân xã, Hợp tác xã và các công
trình cấp nước từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay Ngân hàng
Thế giới chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành).
- Thực hiện chuyển giao các
công trình cấp nước sạch tập trung hoạt động kém hiệu quả do Ủy ban nhân dân
xã, Hợp tác xã quản lý cho các đơn vị đủ năng lực để đầu tư nâng cấp, quản lý,
khai thác, vận hành.
- Rà soát, đánh giá và đề xuất
phương án xử lý đối với các công trình cấp nước Mini đã ngừng hoạt động hoặc
đang hoạt động cầm chừng.
5. Đào tạo,
nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn:
- Đối với cơ quan quản lý nhà
nước: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước
trong việc tổ chức quản lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất
lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
- Đối với các đơn vị cấp nước:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động
trong đơn vị. Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
6. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành:
- Thực hiện nội kiểm chất lượng
nước: Các đơn vị cấp nước tự thực hiện theo quy định.
- Thực hiện ngoại kiểm chất lượng
nước: Sở Y tế tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước của các công trình
cấp nước sạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
7. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn:
Hằng năm thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện các nội dung kế hoạch cấp nước an toàn
của các hệ thống cấp nước bao gồm: Phạm vi được cung cấp bảo đảm cấp nước an
toàn, các chỉ số liên quan đến kiểm soát rủi ro, chất lượng nước, chất lượng dịch
vụ cấp nước (Áp lực, tính liên tục...).
8. Ứng dụng
công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn:
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ
và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, gồm:
- Nguồn của các đơn vị cấp nước:
Các đơn vị cấp nước sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm
vụ về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Nguồn ngân sách nhà nước:
Theo khả năng cân đối, trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi và quy định về
phân cấp hiện hành, để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước
của các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Các nguồn huy động hợp pháp
khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các đơn vị cấp nước xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp
nước an toàn khu vực nông thôn.
- Xây dựng quy trình tổ chức,
phê duyệt kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn hệ thống cấp nước nông thôn; xây dựng
kế hoạch, lộ trình và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn của
các hệ thống cấp nước khu vực nông thôn.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ cấp huyện, cấp
xã trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước trong tổ chức quản lý thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo hằng năm, đột
xuất tình hình triển khai Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo
cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch; thực hiện nhiệm vụ
Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực đô thị.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch
đã đề ra.
3. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương
về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế.
- Xây dựng các nội dung quy định
trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch
các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm quản lý và bảo
vệ tài nguyên nước:
- Theo dõi, quản lý việc khai
thác sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải
vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông
tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan kiểm tra xử lý các vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải
gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chia sẻ chế độ thông tin quan
trắc chất lượng nước đến các sở, ngành và đơn vị liên quan.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về tài nguyên nước.
- Chủ trì tham mưu giao đất,
cho thuê đất để các đơn vị cấp nước xây dựng hồ trữ nước; hướng dẫn các đơn vị
cấp nước thực hiện các thủ tục về đất đai để đầu tư xây dựng hồ trữ nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh; Đài truyền thanh - truyền
hình huyện, thành phố và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tuyên truyền về
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo
vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn; thực hiện
tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử, hệ thống bảng tin điện tử công cộng của
tỉnh.
8. Công an tỉnh:
- Giám sát, kiểm tra và xử lý
các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Kiểm tra và xử lý các tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước.
- Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh
sát môi trường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm
nguồn nước.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của nhân dân về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ
nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
- Tổ chức theo dõi, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước
trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo
vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước, xử
lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống
cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo
vệ nguồn nước; xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành
lang bảo vệ hệ thống đường ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công trình cấp
nước trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tuyên truyền, vận động người dân tích cực bảo vệ nguồn nước; sử dụng nước tiết
kiệm. Tích cực tham gia giám sát cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn và hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước của
các tổ chức, cá nhân tại địa phương; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, phải
báo ngay cho chính quyền sở tại để kịp thời ngăn chặn, khắc phục.
- Phối hợp với các đơn vị cấp
nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về bảo đảm cấp nước an toàn
trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp nước, kiểm tra, xét
nghiệm thường kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước.
- Rà soát hoạt động của các
công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý, chuyển
đổi mô hình quản lý phù hợp đối với các công trình cấp nước hoạt động kém hiệu
quả.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phối hợp thực hiện Kế hoạch bảo
đảm cấp nước an toàn và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo
đảm cấp nước an toàn trên địa bàn.
- Theo dõi, giám sát việc xả thải
của các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp rác thải, nghĩa
trang để bảo vệ nguồn nước.
- Tuyên truyền, vận động người
dân sử dụng đúng và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật để không ảnh hưởng đến môi
trường, nguồn nước.
- Tăng cường các biện pháp phát
hiện các trường hợp gây ô nhiễm, báo cáo cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền
để có biện pháp xử lý kịp thời.
11. Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi Bắc Thái Bình, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình
thủy lợi Nam Thái Bình, Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp:
- Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước; rà soát, thống kê, lập
danh mục tất cả các cơ sở phát sinh nước thải, các vị trí xả thải (Nước thải,
rác thải) gây ô nhiễm nguồn nước trực tiếp vào công trình thủy lợi được giao
khai thác, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Tham gia thỏa thuận khi cấp
phép quy hoạch vị trí trước khi xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt.
12. Các đơn vị cấp nước khu
vực nông thôn:
- Lập và triển khai thực hiện kế
hoạch bảo đảm cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ
trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo
đảm cấp nước an toàn; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau; thường xuyên kiểm
tra chất lượng nước đầu vào, đầu ra và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm
chất lượng nước cấp.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp
nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm;
lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình
hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp
công trình cấp nước; lắp đặt, nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ
thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp
nước.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng
phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp
xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước ổn
định.
- Xây dựng chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động
của đơn vị.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động
cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt
chất lượng và hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử
dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
13. Hội Nước sạch tỉnh:
- Vận động các thành viên trong
Hội xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn theo
quy định.
- Tham gia, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; đào tạo, phổ biến,
tuyên truyền; tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi, chia sẻ về bảo đảm cấp nước
an toàn cho các đơn vị cấp nước.
14. Các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ chức khác có liên
quan: Thực hiện các nội dung tại Quyết định số 3757/QĐ-UBND ngày 17/12/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm trong công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các đơn vị cấp nước và các đơn vị liên quan: Định kỳ trước ngày
15/12 hằng năm (Hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
+ Định kỳ trước ngày 25/12 hằng
năm (Hoặc đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm
tra các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm tiến độ Kế
hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Thái
Bình, giai đoạn 2021 - 2025, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện; trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|