ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 749/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện Kế hoạch
số 160-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc học tập,
quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận
của Trung ương và nội dung chỉ đạo của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh tại Công văn số
884-CV/BCSĐ ngày 10 tháng 10 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và
giải pháp của tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của BĐKH để đảm
bảo tiếp tục thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2013 của Ban Chấp hành trung ương Đảng; Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
06 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị được tiến hành đồng bộ từ tỉnh đến cơ
sở, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức và đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng.
- Bám sát các nhiệm vụ và giải pháp
đã được nêu trong Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Các cấp, các ngành cần đẩy mạnh, công
tác tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, hành động của các tổ chức, cá nhân; đa dạng hóa hình
thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục, nhất là đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng
xa dễ bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Từng bước đưa nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào
chương trình đào tạo các cấp học phổ thông của tỉnh. Học tập,
phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lên án và xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đột phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và bảo vệ
môi trường cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp
và người dân.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; sử
dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống. Thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất thân
thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít
chất thải và các-bon thấp; các dự án tái chế, tái sử dụng chất thải, chế biến
sâu trong khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết không
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên và hiệu quả
thấp nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến
khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh; huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Trên cơ sở các văn bản của Trung
ương, các ngành, nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều
kiện tình hình thực tế của địa phương. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
phát triển của các ngành và địa phương, hạn chế tối đa các ngành, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng lãng phí, khai thác
không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí nhà
kính, hủy hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro
thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với
biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ gồm
tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ.
3. Nâng cao năng
lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên và môi trường. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ngăn
chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái
phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Kết luận số 10-KL/TU
ngày 28/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai
thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường
trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm về khai thác, sử dụng trái
phép tài nguyên, hủy hoại môi trường, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, lâm sản;
xem xét, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị,
địa phương để xảy ra tình trạng khai thác tài nguyên trái phép mà không có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường
để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
4. Một số nhiệm vụ
cấp bách
- Tiếp tục cập nhật, cụ thể hóa kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030. Lựa chọn
các hạng mục, giải pháp ưu tiên để lồng ghép triển khai thực
hiện.
- Triển khai thực hiện các dự án trồng
rừng đầu nguồn, bảo vệ lưu vực sông Cầu và nội dung giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên thực hiện chương trình giảm nhẹ khí nhà kính
thông qua sự nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng.
Hoàn thiện hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng
tuyến kè bờ sông suối bảo vệ đất nông nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng và
tài sản của nhân dân.
- Hoàn thành việc điều tra đánh giá
hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và nước mặt; xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước). Tăng cường
công tác kiểm soát các nguồn xả thải có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm
soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ rừng tự nhiên, nghiên cứu cơ chế cho phép kết hợp khai thác các giá
trị kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
- Thực hiện công tác quản lý đất đai
đảm bảo quy định của pháp luật; Thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sử dụng đất tiết kiệm,
có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; kiểm
kê đất đai. Kiên quyết tham mưu thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc vi phạm
pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng đất; Phối hợp với
các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp chống suy thoái đất, bảo vệ
diện tích đất trồng lúa. Thực hiện tốt công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; xác định giá đất cụ thể.. Đẩy mạnh việc khai thác quỹ đất “sạch”,
đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng
nhằm phát huy tiềm năng đất đai.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các nội dung của Đề án "Nâng cao hiệu quả quản lý
Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2017-2020"; Thường xuyên đôn đốc các doanh nghiệp được cấp phép
hoạt động khoáng sản chấp hành nghiêm các quy định về thăm dò, khai thác, chế
biến, vận chuyển khoáng sản như: khai thác khoáng sản phải đảm bảo an toàn lao
động, bảo vệ môi trường, đúng công suất đã thiết kế; vận
chuyển khoáng sản theo đúng trọng tải của từng tuyến đường và trọng tải theo
thiết kế xe của nhà sản xuất; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo sản lượng
kê khai, ấn định thuế; xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm trong
lĩnh vực khoáng sản.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt và trách
nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo
vệ môi trường được xác nhận.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm
môi trường; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện phong trào “Chống
rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh ban hành tại Quyết định số
368/QĐ-UBND ngày 12/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường,
phấn đấu từ sau năm 2020 chất lượng môi trường được cải thiện năm sau cao hơn
năm trước, nhất là ở các khu vực đô thị. Phát triển, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp đồng bộ, xử lý môi trường tập trung
và thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp hiệu quả,
đảm bảo công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phân loại các chất thải tại
nguồn, nhất là rác thải sinh hoạt. Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy tái sử
dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Tăng cường công
tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế. Xử
lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi thải tại khu vực
trung tâm đông dân cư. Tăng cường năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm
môi trường.
- Xây dựng Đề án,
dự án sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu tự nhiên tái
sinh thân thiện với môi trường mà tỉnh có tiềm năng để thay thế các sản phẩm nhựa,
túi nilon;
- Xây dựng Đề án,
triển khai các mô hình sử dụng năng lượng tái tạo phù hợp
với đặc điểm điều kiện địa hình, khí hậu thủy văn của địa phương (sử dụng năng
lượng thủy điện mini, năng lượng mặt trời đối với hộ gia đình, trụ sở cơ quan,...).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện Kết luận số
56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Định kỳ tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Chủ động, phối hợp các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện thành phố, tổ chức đoàn thể trong thực hiện công tác
tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường để bảo đảm thực thi hiệu
quả các chính sách, pháp luật.
- Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ứng phó với
biến đổi khí hậu. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về biến đổi khí hậu.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ cấp bách liên quan thuộc lĩnh vực biến
đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Xây dựng các chương trình cho các khóa
đào tạo, cho từng đối tượng cụ thể, từng bước đưa nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông của tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Năng cao năng lực, kỹ năng phòng
tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ cấp bách liên quan đến biến đổi
khí hậu thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
4. Sở Công Thương
- Xây dựng và triển khai thực hiện việc
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ liên quan đến biến
đổi khí hậu thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng.
5. Sở Giao thông Vận tải: Tích hợp thực hiện phù hợp các giải pháp thích ứng, ứng phó với biến đổi
khí hậu trong dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ các nguồn vốn, nguồn tài trợ cho các
chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan đến biến đổi khí hậu, tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
7. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, nguồn tài trợ cho các chương
trình, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu, tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể: Chủ động, phối hợp tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch
này, xây dựng Kế hoạch hoặc Chương trình thực hiện cho phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của địa phương và tổ chức triển khai, thực hiện theo quy định
và có hiệu quả.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12)
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện để tổng
hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử và gửi
bản giấy cho các đơn vị không có TDOffice:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
Gửi bản giấy:
- Lưu: VT, Huy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quang Tuyên
|